[Bài tập trắc nghiệm Toán Lớp 8 Cánh diều] Trắc nghiệm Bài 3: Phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ Toán 8 Cánh diều

Trắc nghiệm Phân tích Dữ liệu Toán 8 - Cánh Diều 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc trắc nghiệm khả năng phân tích và xử lý dữ liệu được trình bày ở dạng bảng và biểu đồ của học sinh lớp 8. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các kỹ năng đọc, hiểu và phân tích thông tin từ bảng, biểu đồ để rút ra kết luận, dự đoán và giải quyết các bài toán liên quan đến dữ liệu thực tế. Bài học sẽ giúp học sinh phát triển tư duy logic, phân tích và khả năng sử dụng công cụ biểu đồ, bảng để hiểu và trình bày thông tin.

2. Kiến thức và kỹ năng

Học sinh sẽ được củng cố và nâng cao các kiến thức về:

Các loại biểu đồ: Biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ hình quạt. Học sinh sẽ nhận biết được đặc điểm, ưu điểm và cách sử dụng của từng loại biểu đồ. Phân tích dữ liệu từ bảng và biểu đồ: Học sinh sẽ học cách đọc, hiểu và phân tích thông tin từ bảng và biểu đồ, nhận biết xu hướng, mối quan hệ giữa các dữ liệu. Đọc và hiểu thông tin thống kê: Học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng đọc và hiểu thông tin thống kê được trình bày trong bảng và biểu đồ. Đưa ra kết luận và dự đoán: Học sinh sẽ học cách phân tích dữ liệu để đưa ra kết luận, dự đoán và giải thích các xu hướng. Ứng dụng thực tế: Học sinh sẽ được hướng dẫn ứng dụng kiến thức để giải quyết các bài toán thực tế. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được thiết kế với phương pháp kết hợp lý thuyết và thực hành.

Giải thích lý thuyết: Bài học sẽ cung cấp các kiến thức cơ bản về biểu đồ, bảng và cách phân tích dữ liệu.
Thực hành trắc nghiệm: Bài học sẽ bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, từ dễ đến khó, giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Phân tích mẫu: Bài học sẽ phân tích chi tiết các ví dụ mẫu, giúp học sinh hiểu rõ cách giải quyết các bài toán liên quan đến phân tích dữ liệu.
Thảo luận nhóm: Việc thảo luận nhóm sẽ giúp học sinh trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau và tìm ra các phương pháp giải quyết vấn đề hiệu quả.
Đánh giá liên tục: Bài học sẽ có các bài tập trắc nghiệm nhỏ trong suốt quá trình học để đánh giá kết quả học tập của học sinh.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về phân tích dữ liệu có nhiều ứng dụng thực tế trong cuộc sống:

Phân tích xu hướng thị trường: Giúp học sinh hiểu rõ hơn về các xu hướng thị trường, giúp đưa ra quyết định kinh doanh tốt hơn. Phân tích thống kê trong nghiên cứu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách thức vận dụng thống kê trong nghiên cứu. Phân tích kết quả học tập: Giúp học sinh đánh giá hiệu quả học tập, từ đó có phương pháp học tập hiệu quả hơn. Ứng dụng trong các lĩnh vực khác: Kiến thức về phân tích dữ liệu có thể ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác như y tế, khoa học, tài chính, v.v. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này kết nối với các bài học trước về các dạng biểu đồ, bảng thống kê, và các khái niệm cơ bản về dữ liệu. Đồng thời, nó cũng là nền tảng cho việc học các bài học tiếp theo về thống kê và xác suất.

6. Hướng dẫn học tập Làm quen với các dạng biểu đồ: Học sinh cần tìm hiểu kỹ các loại biểu đồ khác nhau và cách đọc thông tin từ mỗi loại. Tập trung vào phân tích dữ liệu: Học sinh cần tập trung vào việc phân tích dữ liệu, tìm ra các mối quan hệ và rút ra kết luận. Thực hành giải quyết các bài toán: Học sinh nên tự luyện tập giải các bài toán trắc nghiệm liên quan đến phân tích dữ liệu. Tham khảo tài liệu: Học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu, sách giáo khoa để hiểu rõ hơn về chủ đề này. * Hỏi đáp với giáo viên: Nếu gặp khó khăn, học sinh nên hỏi giáo viên để được hướng dẫn và giải đáp thắc mắc. Tiêu đề Meta: Trắc nghiệm Toán 8 - Phân tích Dữ liệu Mô tả Meta: Luyện tập trắc nghiệm Toán 8 Cánh Diều về phân tích dữ liệu từ bảng và biểu đồ. Học cách đọc, hiểu, phân tích và rút ra kết luận từ dữ liệu. Nắm vững các dạng biểu đồ và ứng dụng thực tế. Keywords (40): Trắc nghiệm Toán 8, phân tích dữ liệu, biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ hình quạt, bảng thống kê, dữ liệu, xu hướng, kết luận, dự đoán, thống kê, xác suất, toán lớp 8, sách giáo khoa, Cánh Diều, học tập, học sinh, bài tập, trắc nghiệm, luyện tập, kỹ năng, phân tích, xử lý, dữ liệu, thông tin, toán học, bài học, phương pháp học, ứng dụng, thực tế, thị trường, nghiên cứu, hiệu quả, học tập, giải bài tập, ví dụ, hoạt động nhóm, thảo luận, đánh giá.

Đề bài

Câu 1 :

Thống kê trong lần kiểm tra cuối học kì I của lớp 8A vừa qua là:

Tổng số bài kiểm tra cuối học kì I của lớp 8A.

  • A.
    40 bài
  • B.
    41 bài
  • C.
    42 bài
  • D.
    43 bài
Câu 2 :

Biểu đồ cột ở hình vẽ dưới đây biểu diễn tỉ lệ về giá trị đạt được của khoáng sản xuất khẩu nước ngoài của nước ta (tính theo tỉ số phần trăm).

Theo biểu đồ trên, khoáng sản có tỉ lệ phần trăm xuất khẩu nước ngoài cao nhất là:

  • A.
    Dầu
  • B.
    Than đá
  • C.
    Sắt
  • D.
    Vàng
Câu 3 :

Biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn số giờ nắng của các tháng trong năm 2022 của thành phố Huế.

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Số giờ nắng của thành phố Huế trong tháng nào thấp nhất?

  • A.
    Tháng 1
  • B.
    Tháng 10
  • C.
    Tháng 11
  • D.
    Tháng 12
Câu 4 :

Biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn kết quả thống kê tỉ lệ phần trăm các trái cây yêu thích của học sinh lớp 8A theo mỗi loại trái cây: Chuối; Cam; Lê; Măng cụt.

Chọn đáp án đúng

  • A.
    Số học sinh thích ăn chuối bằng số học sinh thích ăn lê
  • B.
    Số học sinh thích ăn chuối nhiều hơn số học sinh thích ăn lê
  • C.
    Số học sinh thích ăn chuối bằng số học sinh thích ăn cam
  • D.
    Cả A, B, C đều sai
Câu 5 :

Biểu đồ cột kép ở hình bên biểu diễn diện tích gieo trồng lúa trong các năm 2019; 2020 của các vùng:  Tây Nguyên; Đông Nam Bộ; Đồng bằng sông Hồng; Đồng bằng sông Cửu Long. (đơn vị: nghìn ha)

Tỉ số diện tích gieo trồng lúa năm 2019 và diện tích giao trồng lúa năm 2020 ở Đồng bằng sông Cửu Long là:

  • A.
    \(\frac{{10123}}{{9834}}\)
  • B.
    \(\frac{{9834}}{{10123}}\)
  • C.
    \(\frac{{40693}}{{39637}}\)
  • D.
    \(\frac{{39637}}{{40693}}\)
Câu 6 :

Biểu đồ cột ở hình vẽ bên biểu diễn tỉ lệ về giá trị đạt được của khoáng sản xuất khẩu nước ngoài của nước ta (tính theo tỉ số phần trăm).

Loại khoáng sản xuất khẩu ra nước ngoài nào có tỉ lệ phần trăm gấp 5 lần tỉ lệ phần trăm vàng?

  • A.
    Dầu
  • B.
    Than đá
  • C.
    Sắt
  • D.
    Không có khoáng sản nào.
Câu 7 :

Biểu đồ đoạn thẳng ở hình dưới thống kê số lượng máy điều hòa nhiệt độ và máy sưởi ban được trong 6 tháng đầu năm của một cửa hàng.

Trong tháng 6, cửa hàng đó bán được:

  • A.
    Máy sưởi nhiều hơn máy điều hòa nhiệt độ 97 chiếc
  • B.
    Máy sưởi ít hơn máy điều hòa nhiệt độ 97 chiếc
  • C.
    Máy sưởi nhiều hơn máy điều hòa nhiệt độ 98 chiếc
  • D.
    Máy sưởi ít hơn máy điều hòa nhiệt độ 98 chiếc
Câu 8 :

Dựa trên dữ liệu khảo sát về món ăn Việt Nam được ưa thích, một công ty du lịch đã vẽ hai biểu đồ sau:

Cho các khẳng định sau:

Khẳng định 1: Hai biểu đồ trên không biểu diễn cùng một tập dữ liệu

Khẳng định 2: Trong biểu đồ a), tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng bằng với lệ với hai số mà chúng biểu diễn

Khẳng định 3: Trên trục đứng của cả hai biểu đồ đều có gốc khác 0.

Có bao nhiêu khẳng định đúng?

  • A.
    3
  • B.
    2
  • C.
    1
  • D.
    0
Câu 9 :

Cho bảng thống kê sau:

Môn thể thao có chênh lệch nam nữ chọn cao nhất là:

  • A.
    Bóng đá
  • B.
    Bóng chuyền
  • C.
    Bóng bàn
  • D.
    Cầu lông
Câu 10 :

Thống kê trong lần kiểm tra cuối học kì I của lớp 8A vừa qua là:

Số bài điểm 10 chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số bài?

  • A.
    10%
  • B.
    12,5%
  • C.
    15%
  • D.
    17,5%
Câu 11 :

Biểu đồ cột kép ở hình bên biểu diễn trị giá xuất khẩu lớn của các mặt hàng điện thoại & linh kiện; hàng dệt, may; Giày dép; Gỗ và sp gỗ trong 15 ngày đầu năm 2023 và cùng kỳ năm 2022.

(Nguồn: Tổng cục hải quan)

Từ 1/1/2023 – 15/1/2023 tổng trị giá xuất khẩu lớn của các mặt hàng điện thoại & linh kiện; hàng dệt, may; Giày dép; Gỗ và sp gỗ lớn hơn tổng trị giá xuất khẩu lớn của các mặt hàng điện thoại & linh kiện; hàng dệt, may; Giày dép; Gỗ và sp gỗ từ 1/1/2022 – 15/1/2022 là bao nhiêu tỷ USD?

  • A.
    0,5 tỷ USD
  • B.
    0,51 tỷ USD
  • C.
    0,52 tỷ USD
  • D.
    0,53 tỷ USD   
Câu 12 :

Cô giáo dạy môn Khoa học tự nhiên lớp 8C thực hiện đổi mới phương pháp dạy học từ tháng 10 và biểu diễn điểm kiểm tra của năm học sinh cần giúp đỡ của lớp trong tháng 9 và tháng 10 ta được biểu đồ sau:

Chọn đáp án đúng nhất.

Từ biểu đồ trên ta có thể đưa ra kết luận:

  • A.
    Kết quả học tập của một số bạn chưa tiến bộ
  • B.
    Kết quả học tập của tất cả các bạn đều tăng
  • C.
    Cô giáo nên tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
  • D.
    Cả B, C đều đúng
Câu 13 :

Cho bảng thống kê sau:

Chọn đáp án đúng.

  • A.
    Số học sinh bình quân trên một giáo viên xấp xỉ 20 học sinh
  • B.
    Số học sinh bình quân trên một giáo viên xấp xỉ 21 học sinh
  • C.
    Số học sinh bình quân trong một lớp học là 35 học sinh
  • D.
    Số học sinh bình quân trong một lớp học là 36 học sinh(kết quả làm tròn đến hàng đơn vị)
Câu 14 :

Cho hai biểu đồ:

Chọn khẳng định đúng

  • A.
    Dữ liệu biểu diễn trên hai biểu đồ trên là khác nhau
  • B.
    Hình dạng đường gấp khúc ở hai biểu đồ trên là giống nhau vì chúng biểu diễn chung cùng một dữ liệu
  • C.
    Hình dạng đường gấp khúc ở hai biểu đồ trên là khác nhau do trục đứng của hai biểu đồ chia theo tỉ lệ khác nhau
  • D.
    Cả A, B, C đều sai
Câu 15 :

Biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn kết quả thống kê tỉ lệ phần trăm các trái cây yêu thích của 60 học sinh lớp theo mỗi loại trái cây: Chuối; Cam; Lê; Măng cụt.

Số học sinh yêu thích Lê ít hơn tổng số học sinh yêu thích các loại trái cây còn lại là bao nhiêu học sinh?

  • A.
    24 học sinh
  • B.
    22 học sinh
  • C.
    20 học sinh
  • D.
    14 học sinh
Câu 16 :

Biểu đồ cột kép ở hình dưới đây thống kê số đôi giày thể thao được bán ra trong quý I năm 2022 của hai cửa hàng kinh doanh:

Giả sử hết Quý I, cửa hàng 1 còn lại 5 đôi giày. Để có thể bán hết hàng, em hãy chọn phương án kinh doanh phù hợp nhất đối với cửa hàng 1 trong tháng tiếp theo

  • A.
    Nhập về 12 đôi giày thể thao
  • B.
    Nhập về 15 đôi giày thể thao
  • C.
    Nhập về 20 đôi giày thể thao
  • D.
    Nhập về 35 đôi giày thể thao
Câu 17 :

Biểu đồ cột kép biểu diễn diện tích gieo trồng sắn của Bình Thuận và Bình Phước trong các năm 2018; 2019; 2020 (đơn vị: Nghìn ha).

(Nguồn: Niêm giám thống kê 2021, NXB Thống kê, 2021).

Một bài báo nêu thông tin “Tổng diện tích gieo trồng sắn ở Bình Thuận trong năm 2019 và 2020 là 54,4 nghìn ha, tỉ số phần trăm diện tích gieo trồng sắn Bình Thuận năm 2019 và tổng diện tích gieo trồng sắn Bình Thuận trong các năm 2018; 2019; 2020 là xấp xỉ 35 %, diện tích trồng sắn năm 2020 của tỉnh Bình Thuận ít hơn tổng số diện tích trồng sắn ở tỉnh Bình Phước năm 2018 và 2019”. Theo em bài báo có bao nhiêu thông tin chính xác?

  • A.
    0
  • B.
    1
  • C.
    3
  • D.
    2
Câu 18 :

: Số lượng giỏ trái cây bán được trong mùa hè vừa qua của năm cửa hàng được biểu diễn trong biểu đồ sau:

Trong tình huống những cửa hàng bán được dưới 400 giỏ trái cây trong mùa hè thì phải đóng cửa hoặc chuyển sang mặt hàng kinh doanh khác và các cửa hàng bán được trên 500 giỏ trái cây thì sẽ được đầu tư xây một nhà kho bảo quản.

Chọn đáp án đúng.

  • A.
    Số cửa hàng phải đóng cửa hoặc chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác nhiều hơn số cửa hàng được đầu tư xây một nhà kho bảo quản là 1 cửa hàng
  • B.
    Số cửa hàng phải đóng cửa hoặc chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác ít hơn số cửa hàng được đầu tư xây một nhà kho bảo quản là 1 cửa hàng
  • C.
    Số cửa hàng phải đóng cửa hoặc chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác nhiều hơn số cửa hàng được đầu tư xây một nhà kho bảo quản là 2 cửa hàng
  • D.
    Số cửa hàng phải đóng cửa hoặc chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác ít hơn số cửa hàng được đầu tư xây một nhà kho bảo quản là 2 cửa hàng
Câu 19 :

Thống kê trong lần kiểm tra cuối học kì I của lớp 8A vừa qua là:

Theo phát biểu của giáo viên thì tổng số học sinh của lớp là:

  • A.
    30
  • B.
    34
  • C.
    36
  • D.
    40

Lời giải và đáp án

Câu 1 :

Thống kê trong lần kiểm tra cuối học kì I của lớp 8A vừa qua là:

Tổng số bài kiểm tra cuối học kì I của lớp 8A.

  • A.
    40 bài
  • B.
    41 bài
  • C.
    42 bài
  • D.
    43 bài

Đáp án : C

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về phát hiện vấn đề dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để phát hiện vấn đề (hoặc quy luật đơn giản) dựa trên phân tích dữ liệu thống kê, ta cần:

+ Nhận biết được mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu đã được biểu diễn

+ Thực hiện được tính toán và suy luận toán học

Lời giải chi tiết :
Tổng số bài kiểm tra cuối học kì I của lớp 8A là:

\(6 + 7 + 6 + 7 + 4 + 7 + 5 = 42\) (bài)

Câu 2 :

Biểu đồ cột ở hình vẽ dưới đây biểu diễn tỉ lệ về giá trị đạt được của khoáng sản xuất khẩu nước ngoài của nước ta (tính theo tỉ số phần trăm).

Theo biểu đồ trên, khoáng sản có tỉ lệ phần trăm xuất khẩu nước ngoài cao nhất là:

  • A.
    Dầu
  • B.
    Than đá
  • C.
    Sắt
  • D.
    Vàng

Đáp án : A

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về phát hiện vấn đề dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để phát hiện vấn đề (hoặc quy luật đơn giản) dựa trên phân tích dữ liệu thống kê, ta cần:

+ Nhận biết được mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu đã được biểu diễn

+ Thực hiện được tính toán và suy luận toán học

Lời giải chi tiết :
Vì \(60 > 25 > 10 > 5\) nên khoáng sản có tỉ lệ phần trăm xuất khẩu nước ngoài cao nhất là dầu
Câu 3 :

Biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn số giờ nắng của các tháng trong năm 2022 của thành phố Huế.

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Số giờ nắng của thành phố Huế trong tháng nào thấp nhất?

  • A.
    Tháng 1
  • B.
    Tháng 10
  • C.
    Tháng 11
  • D.
    Tháng 12

Đáp án : D

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về phát hiện vấn đề dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để phát hiện vấn đề (hoặc quy luật đơn giản) dựa trên phân tích dữ liệu thống kê, ta cần:

+ Nhận biết được mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu đã được biểu diễn

+ Thực hiện được tính toán và suy luận toán học

Lời giải chi tiết :
Số giờ nắng của thành phố Huế thấp nhất vào tháng 12 (25,8 giờ nắng)
Câu 4 :

Biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn kết quả thống kê tỉ lệ phần trăm các trái cây yêu thích của học sinh lớp 8A theo mỗi loại trái cây: Chuối; Cam; Lê; Măng cụt.

Chọn đáp án đúng

  • A.
    Số học sinh thích ăn chuối bằng số học sinh thích ăn lê
  • B.
    Số học sinh thích ăn chuối nhiều hơn số học sinh thích ăn lê
  • C.
    Số học sinh thích ăn chuối bằng số học sinh thích ăn cam
  • D.
    Cả A, B, C đều sai

Đáp án : C

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về phát hiện vấn đề dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để phát hiện vấn đề (hoặc quy luật đơn giản) dựa trên phân tích dữ liệu thống kê, ta cần:

+ Nhận biết được mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu đã được biểu diễn

+ Thực hiện được tính toán và suy luận toán học

Lời giải chi tiết :
Vì \(20\%  < 30\% \) nên số học sinh thích ăn chuối ít hơn số học sinh thích ăn lê

Số học sinh thích ăn chuối bằng số học sinh thích ăn cam (20%)

Câu 5 :

Biểu đồ cột kép ở hình bên biểu diễn diện tích gieo trồng lúa trong các năm 2019; 2020 của các vùng:  Tây Nguyên; Đông Nam Bộ; Đồng bằng sông Hồng; Đồng bằng sông Cửu Long. (đơn vị: nghìn ha)

Tỉ số diện tích gieo trồng lúa năm 2019 và diện tích giao trồng lúa năm 2020 ở Đồng bằng sông Cửu Long là:

  • A.
    \(\frac{{10123}}{{9834}}\)
  • B.
    \(\frac{{9834}}{{10123}}\)
  • C.
    \(\frac{{40693}}{{39637}}\)
  • D.
    \(\frac{{39637}}{{40693}}\)

Đáp án : C

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về phát hiện vấn đề dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để phát hiện vấn đề (hoặc quy luật đơn giản) dựa trên phân tích dữ liệu thống kê, ta cần:

+ Nhận biết được mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu đã được biểu diễn

+ Thực hiện được tính toán và suy luận toán học

Lời giải chi tiết :

Diện tích gieo trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long năm 2019 và 2020 lần lượt là 4069,3 nghìn ha và 3963,7 nghìn ha.

Do đó, tỉ số diện tích gieo trồng lúa năm 2019 và diện tích giao trồng lúa năm 2020 ở Đồng bằng sông Cửu Long là: \(\frac{{4069,3}}{{3963,7}} = \frac{{40693}}{{39637}}\)

Câu 6 :

Biểu đồ cột ở hình vẽ bên biểu diễn tỉ lệ về giá trị đạt được của khoáng sản xuất khẩu nước ngoài của nước ta (tính theo tỉ số phần trăm).

Loại khoáng sản xuất khẩu ra nước ngoài nào có tỉ lệ phần trăm gấp 5 lần tỉ lệ phần trăm vàng?

  • A.
    Dầu
  • B.
    Than đá
  • C.
    Sắt
  • D.
    Không có khoáng sản nào.

Đáp án : B

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về phát hiện vấn đề dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để phát hiện vấn đề (hoặc quy luật đơn giản) dựa trên phân tích dữ liệu thống kê, ta cần:

+ Nhận biết được mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu đã được biểu diễn

+ Thực hiện được tính toán và suy luận toán học

Lời giải chi tiết :

Vì \(25\%  = 5.5\% \) nên khoáng sản than đá có tỉ lệ phần trăm gấp 5 lần tỉ lệ phần trăm vàng.

Câu 7 :

Biểu đồ đoạn thẳng ở hình dưới thống kê số lượng máy điều hòa nhiệt độ và máy sưởi ban được trong 6 tháng đầu năm của một cửa hàng.

Trong tháng 6, cửa hàng đó bán được:

  • A.
    Máy sưởi nhiều hơn máy điều hòa nhiệt độ 97 chiếc
  • B.
    Máy sưởi ít hơn máy điều hòa nhiệt độ 97 chiếc
  • C.
    Máy sưởi nhiều hơn máy điều hòa nhiệt độ 98 chiếc
  • D.
    Máy sưởi ít hơn máy điều hòa nhiệt độ 98 chiếc

Đáp án : B

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về phát hiện vấn đề dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để phát hiện vấn đề (hoặc quy luật đơn giản) dựa trên phân tích dữ liệu thống kê, ta cần:

+ Nhận biết được mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu đã được biểu diễn

+ Thực hiện được tính toán và suy luận toán học

Lời giải chi tiết :

Tháng 6 có 100 máy điều hòa nhiệt độ, 3 máy sưởi nên máy sưởi ít hơn máy điều hòa: \(100 - 3 = 97\) (chiếc).

Câu 8 :

Dựa trên dữ liệu khảo sát về món ăn Việt Nam được ưa thích, một công ty du lịch đã vẽ hai biểu đồ sau:

Cho các khẳng định sau:

Khẳng định 1: Hai biểu đồ trên không biểu diễn cùng một tập dữ liệu

Khẳng định 2: Trong biểu đồ a), tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng bằng với lệ với hai số mà chúng biểu diễn

Khẳng định 3: Trên trục đứng của cả hai biểu đồ đều có gốc khác 0.

Có bao nhiêu khẳng định đúng?

  • A.
    3
  • B.
    2
  • C.
    1
  • D.
    0

Đáp án : D

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về lưu ý khi đọc và diễn giải biểu đồ.
Lời giải chi tiết :

Hai biểu đồ trên cùng biểu diễn một tập dữ liệu.

Trong biểu đồ a), cột màu xanh chiếm hơn 3,5 ô, cột màu vàng chiếm khoảng 0,5 ô.

Khi đó, tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và và cột màu vàng trong hình a là: \(\frac{{3,5}}{{0,5}} = 7\)

Tỉ lệ số bình chọn nem và bánh mì là: \(\frac{{987}}{{955}} \approx 1,03\)

Do đó, trong biểu đồ a), tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng không bằng với lệ với hai số mà chúng biểu diễn.

Trục đứng của biểu đồ b) có gốc bằng 950

Câu 9 :

Cho bảng thống kê sau:

Môn thể thao có chênh lệch nam nữ chọn cao nhất là:

  • A.
    Bóng đá
  • B.
    Bóng chuyền
  • C.
    Bóng bàn
  • D.
    Cầu lông

Đáp án : A

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về phát hiện vấn đề dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để phát hiện vấn đề (hoặc quy luật đơn giản) dựa trên phân tích dữ liệu thống kê, ta cần:

+ Nhận biết được mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu đã được biểu diễn

+ Thực hiện được tính toán và suy luận toán học

Lời giải chi tiết :

Do đó, môn bóng đá có chênh lệch nam nữ chọn cao nhất.

Câu 10 :

Thống kê trong lần kiểm tra cuối học kì I của lớp 8A vừa qua là:

Số bài điểm 10 chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số bài?

  • A.
    10%
  • B.
    12,5%
  • C.
    15%
  • D.
    17,5%

Đáp án : B

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về phát hiện vấn đề dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để phát hiện vấn đề (hoặc quy luật đơn giản) dựa trên phân tích dữ liệu thống kê, ta cần:

+ Nhận biết được mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu đã được biểu diễn

+ Thực hiện được tính toán và suy luận toán học

Lời giải chi tiết :
Tổng số bài kiểm tra cuối học kì I của lớp 8A là:

\(6 + 7 + 6 + 7 + 4 + 5 + 5 = 40\) (bài)

Số bài điểm 10 chiếm: \(\frac{5}{{40}} = 12,5\% \)

Câu 11 :

Biểu đồ cột kép ở hình bên biểu diễn trị giá xuất khẩu lớn của các mặt hàng điện thoại & linh kiện; hàng dệt, may; Giày dép; Gỗ và sp gỗ trong 15 ngày đầu năm 2023 và cùng kỳ năm 2022.

(Nguồn: Tổng cục hải quan)

Từ 1/1/2023 – 15/1/2023 tổng trị giá xuất khẩu lớn của các mặt hàng điện thoại & linh kiện; hàng dệt, may; Giày dép; Gỗ và sp gỗ lớn hơn tổng trị giá xuất khẩu lớn của các mặt hàng điện thoại & linh kiện; hàng dệt, may; Giày dép; Gỗ và sp gỗ từ 1/1/2022 – 15/1/2022 là bao nhiêu tỷ USD?

  • A.
    0,5 tỷ USD
  • B.
    0,51 tỷ USD
  • C.
    0,52 tỷ USD
  • D.
    0,53 tỷ USD   

Đáp án : B

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về phát hiện vấn đề dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để phát hiện vấn đề (hoặc quy luật đơn giản) dựa trên phân tích dữ liệu thống kê, ta cần:

+ Nhận biết được mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu đã được biểu diễn

+ Thực hiện được tính toán và suy luận toán học

Lời giải chi tiết :

Từ 1/1/2023 – 15/1/2023 tổng trị giá xuất khẩu lớn của các mặt hàng điện thoại & linh kiện; hàng dệt, may; Giày dép; Gỗ và sp gỗ lớn hơn của các mặt hàng điện thoại & linh kiện; hàng dệt, may; Giày dép; Gỗ và sp gỗ từ 1/1/2022 – 15/1/2022 là:

\(\left( {2,68 + 1,57 + 1,02 + 0,59} \right) - \left( {2,28 + 1,51 + 0,89 + 0,67} \right) = 0,51\)  (tỷ USD)

Câu 12 :

Cô giáo dạy môn Khoa học tự nhiên lớp 8C thực hiện đổi mới phương pháp dạy học từ tháng 10 và biểu diễn điểm kiểm tra của năm học sinh cần giúp đỡ của lớp trong tháng 9 và tháng 10 ta được biểu đồ sau:

Chọn đáp án đúng nhất.

Từ biểu đồ trên ta có thể đưa ra kết luận:

  • A.
    Kết quả học tập của một số bạn chưa tiến bộ
  • B.
    Kết quả học tập của tất cả các bạn đều tăng
  • C.
    Cô giáo nên tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
  • D.
    Cả B, C đều đúng

Đáp án : D

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức giải quyết vấn đề đơn giản dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để giải quyết vấn đề đã được phát hiện (dựa trên phân tích và xử lí số liệu thu được), ta cần thực hiện những tính toán và suy luận trên cơ sở mối liên hệ giữa toán học và các số liệu đó.
Lời giải chi tiết :

Ta thấy, sau 1 tháng, kết quả học tập của các bạn đều tăng (Mai: 6>4, Lan: 8>5, Đào: 5>3, Hùng: 5>2, Dũng: 5>4) nên cô giáo nên tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

Do đó, cả đáp án B và C đều đúng

Câu 13 :

Cho bảng thống kê sau:

Chọn đáp án đúng.

  • A.
    Số học sinh bình quân trên một giáo viên xấp xỉ 20 học sinh
  • B.
    Số học sinh bình quân trên một giáo viên xấp xỉ 21 học sinh
  • C.
    Số học sinh bình quân trong một lớp học là 35 học sinh
  • D.
    Số học sinh bình quân trong một lớp học là 36 học sinh(kết quả làm tròn đến hàng đơn vị)

Đáp án : B

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về phát hiện vấn đề dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để phát hiện vấn đề (hoặc quy luật đơn giản) dựa trên phân tích dữ liệu thống kê, ta cần:

+ Nhận biết được mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu đã được biểu diễn

+ Thực hiện được tính toán và suy luận toán học

Lời giải chi tiết :

Số học sinh bình quân trên một giáo viên là: \(17\;500\;000:818\;000 \approx 21\) (học sinh)

Số học sinh bình quân trong một lớp học là: \(17\;500\;000:511\;600 \approx 34\) (học sinh)

Đáp án đúng là B

Câu 14 :

Cho hai biểu đồ:

Chọn khẳng định đúng

  • A.
    Dữ liệu biểu diễn trên hai biểu đồ trên là khác nhau
  • B.
    Hình dạng đường gấp khúc ở hai biểu đồ trên là giống nhau vì chúng biểu diễn chung cùng một dữ liệu
  • C.
    Hình dạng đường gấp khúc ở hai biểu đồ trên là khác nhau do trục đứng của hai biểu đồ chia theo tỉ lệ khác nhau
  • D.
    Cả A, B, C đều sai

Đáp án : C

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về lưu ý khi đọc và diễn giải biểu đồ.
Lời giải chi tiết :

+ Dữ liệu biểu diễn trên hai biểu đồ trên là như nhau

+ Hình dạng đường gấp khúc ở hai biểu đồ trên là khác nhau do trục đứng của hai biểu đồ chia theo tỉ lệ khác nhau

Câu 15 :

Biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn kết quả thống kê tỉ lệ phần trăm các trái cây yêu thích của 60 học sinh lớp theo mỗi loại trái cây: Chuối; Cam; Lê; Măng cụt.

Số học sinh yêu thích Lê ít hơn tổng số học sinh yêu thích các loại trái cây còn lại là bao nhiêu học sinh?

  • A.
    24 học sinh
  • B.
    22 học sinh
  • C.
    20 học sinh
  • D.
    14 học sinh

Đáp án : A

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về phát hiện vấn đề dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để phát hiện vấn đề (hoặc quy luật đơn giản) dựa trên phân tích dữ liệu thống kê, ta cần:

+ Nhận biết được mối liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu đã được biểu diễn

+ Thực hiện được tính toán và suy luận toán học

Lời giải chi tiết :

Số học sinh yêu thích lê là: \(60.30\%  = 18\) (học sinh)

Số học sinh yêu thích măng cụt là: \(60.30\%  = 18\) (học sinh)

Số học sinh yêu thích cam là: \(60.20\%  = 12\) (học sinh)

Số học sinh yêu thích chuối là: \(60.20\%  = 12\) (học sinh)

Vậy số học sinh yêu thích Lê ít hơn tổng số học sinh yêu thích các loại trái cây còn lại là:

\(\left( {18 + 12 + 12} \right) - 18 = 24\) (học sinh)

Câu 16 :

Biểu đồ cột kép ở hình dưới đây thống kê số đôi giày thể thao được bán ra trong quý I năm 2022 của hai cửa hàng kinh doanh:

Giả sử hết Quý I, cửa hàng 1 còn lại 5 đôi giày. Để có thể bán hết hàng, em hãy chọn phương án kinh doanh phù hợp nhất đối với cửa hàng 1 trong tháng tiếp theo

  • A.
    Nhập về 12 đôi giày thể thao
  • B.
    Nhập về 15 đôi giày thể thao
  • C.
    Nhập về 20 đôi giày thể thao
  • D.
    Nhập về 35 đôi giày thể thao

Đáp án : C

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức giải quyết vấn đề đơn giản dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để giải quyết vấn đề đã được phát hiện (dựa trên phân tích và xử lí số liệu thu được), ta cần thực hiện những tính toán và suy luận trên cơ sở mối liên hệ giữa toán học và các số liệu đó.
Lời giải chi tiết :

Số đôi giày thể thao cửa hàng 1 đã bán được ở mỗi tháng của quý I năm 2022 từ 23 đến 25 đôi giày, tức là bình quân bán được 24 đôi giày/ tháng.

Mặt khác, hết quý I cửa hàng 1 vẫn còn lại 5 đôi giày nên để bán hết hàng trong tháng tiếp theo thì số đôi giày nhập về sẽ gần nhất với 19 đôi giày.

Theo phương án A và B là ít còn số giày, nhập về theo phương án D là nhiều, chỉ có phương án C là hợp lí.

Câu 17 :

Biểu đồ cột kép biểu diễn diện tích gieo trồng sắn của Bình Thuận và Bình Phước trong các năm 2018; 2019; 2020 (đơn vị: Nghìn ha).

(Nguồn: Niêm giám thống kê 2021, NXB Thống kê, 2021).

Một bài báo nêu thông tin “Tổng diện tích gieo trồng sắn ở Bình Thuận trong năm 2019 và 2020 là 54,4 nghìn ha, tỉ số phần trăm diện tích gieo trồng sắn Bình Thuận năm 2019 và tổng diện tích gieo trồng sắn Bình Thuận trong các năm 2018; 2019; 2020 là xấp xỉ 35 %, diện tích trồng sắn năm 2020 của tỉnh Bình Thuận ít hơn tổng số diện tích trồng sắn ở tỉnh Bình Phước năm 2018 và 2019”. Theo em bài báo có bao nhiêu thông tin chính xác?

  • A.
    0
  • B.
    1
  • C.
    3
  • D.
    2

Đáp án : B

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức giải quyết vấn đề đơn giản dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để giải quyết vấn đề đã được phát hiện (dựa trên phân tích và xử lí số liệu thu được), ta cần thực hiện những tính toán và suy luận trên cơ sở mối liên hệ giữa toán học và các số liệu đó.
Lời giải chi tiết :

Tổng diện tích gieo trồng sắn ở Bình Thuận trong năm 2019 và 2020 là:

\(26,4 + 28 = 54,4\) (nghìn ha)

Tỉ số phần trăm diện tích gieo trồng sắn Bình Thuận năm 2020 và tổng diện tích gieo trồng sắn Bình Thuận trong các năm 2018; 2019; 2020 là: \(\frac{{26,4}}{{25,7 + 26,4 + 28}} \approx 33\% \)

Diện tích trồng sắn năm 2020 của tỉnh Bình Thuận là 28 nghìn ha, tổng số diện tích trồng sắn ở tỉnh Bình Phước năm 2018 và 2019 là: \(13,6 + 10,3 = 23,9\) (nghìn ha)

Vì 28 nghìn ha \( > \)23,9 nghìn ha nên diện tích trồng sắn năm 2020 của tỉnh Bình Thuận nhiều hơn tổng số diện tích trồng sắn ở tỉnh Bình Phước năm 2018 và 2019

Do đó, có 1 thông tin của bài báo là chính xác

Câu 18 :

: Số lượng giỏ trái cây bán được trong mùa hè vừa qua của năm cửa hàng được biểu diễn trong biểu đồ sau:

Trong tình huống những cửa hàng bán được dưới 400 giỏ trái cây trong mùa hè thì phải đóng cửa hoặc chuyển sang mặt hàng kinh doanh khác và các cửa hàng bán được trên 500 giỏ trái cây thì sẽ được đầu tư xây một nhà kho bảo quản.

Chọn đáp án đúng.

  • A.
    Số cửa hàng phải đóng cửa hoặc chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác nhiều hơn số cửa hàng được đầu tư xây một nhà kho bảo quản là 1 cửa hàng
  • B.
    Số cửa hàng phải đóng cửa hoặc chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác ít hơn số cửa hàng được đầu tư xây một nhà kho bảo quản là 1 cửa hàng
  • C.
    Số cửa hàng phải đóng cửa hoặc chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác nhiều hơn số cửa hàng được đầu tư xây một nhà kho bảo quản là 2 cửa hàng
  • D.
    Số cửa hàng phải đóng cửa hoặc chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác ít hơn số cửa hàng được đầu tư xây một nhà kho bảo quản là 2 cửa hàng

Đáp án : C

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức giải quyết vấn đề đơn giản dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để giải quyết vấn đề đã được phát hiện (dựa trên phân tích và xử lí số liệu thu được), ta cần thực hiện những tính toán và suy luận trên cơ sở mối liên hệ giữa toán học và các số liệu đó.
Lời giải chi tiết :

Cửa hàng bốn mùa: \(6.100 + 50 = 650\)(giỏ);

Cửa hàng Tươi Xanh: \(4.100 = 400\) (giỏ);

Cửa hàng Miệt Vườn: \(3.100 = 300\)(giỏ);

Cửa hàng Phù Sa: \(3.100 + 50 = 350\)(giỏ);

Cửa hàng Xanh Sạch: \(3.100 = 300\)(giỏ);

Vì \(650 > 500\) nên có 1 cửa hàng được đầu tư xây một nhà kho bảo quản

Vì \(300 < 400,350 < 400\) nên có 3 cửa hàng phải đóng cửa hoặc chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác

Vậy số cửa hàng phải đóng cửa hoặc chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác nhiều hơn số cửa hàng được đầu tư xây một nhà kho bảo quản là 2 cửa hàng

Câu 19 :

Thống kê trong lần kiểm tra cuối học kì I của lớp 8A vừa qua là:

Theo phát biểu của giáo viên thì tổng số học sinh của lớp là:

  • A.
    30
  • B.
    34
  • C.
    36
  • D.
    40

Đáp án : D

Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức giải quyết vấn đề đơn giản dựa trên phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ: Để giải quyết vấn đề đã được phát hiện (dựa trên phân tích và xử lí số liệu thu được), ta cần thực hiện những tính toán và suy luận trên cơ sở mối liên hệ giữa toán học và các số liệu đó.
Lời giải chi tiết :

Tổng số học sinh của lớp là: \(6 + 7 + 6 + 7 + 5 + 5 + x = 36 + x\) (học sinh)

Vì số học sinh đạt điểm 10 chiếm 10% số học sinh cả lớp nên ta có:

\(\frac{x}{{x + 36}} = \frac{{10}}{{100}} = \frac{1}{{10}}\)

\(10x = x + 36\)

\(x = 4\)

Do đó, số học sinh của lớp 8A là: \(4:10\%  = 40\) (học sinh)

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 8

  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 8 Cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 8 Chân trời sáng tạo
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 8 Kết nối tri thức
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 8 Cánh diều
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 8 Chân trời sáng tạo
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 8 Kết nối tri thức
  • Lý thuyết Văn Lớp 8
  • SBT Văn Lớp 8 Cánh diều
  • SBT Văn Lớp 8 Chân trời sáng tạo
  • Soạn văn Lớp 8 Kết nối tri thức
  • Soạn văn Lớp 8 Kết nối tri thức siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 8 Cánh diều siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 8 Cánh diều chi tiết
  • Soạn văn Lớp 8 Chân trời sáng tạo siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 8 Chân trời sáng tạo chi tiết
  • Soạn văn chi tiết Lớp 8 Cánh diều
  • Soạn văn chi tiết Lớp 8 chân trời sáng tạo
  • Soạn văn chi tiết Lớp 8 kết nối tri thức
  • Soạn văn siêu ngắn Lớp 8 Cánh diều
  • Soạn văn siêu ngắn Lớp 8 kết nối tri thức
  • Soạn văn siêu ngắn Lớp 8 chân trời sáng tạo
  • Tác giả và tác phẩm văn Lớp 8
  • Tóm tắt, bố cục Văn Lớp 8 Kết nối tri thức
  • Tóm tắt, bố cục Văn Lớp 8 Cánh diều
  • Tóm tắt, bố cục Văn Lớp 8 Chân trời sáng tạo
  • Trắc nghiệm Văn Lớp 8 Cánh diều
  • Trắc nghiệm Văn Lớp 8 Chân trời sáng tạo
  • Trắc nghiệm Văn Lớp 8 Kết nối tri thức
  • Văn mẫu Lớp 8 Chân trời sáng tạo
  • Văn mẫu Lớp 8 Kết nối tri thức
  • Văn mẫu hay Lớp 8 Cánh Diều
  • Vở thực hành Ngữ văn Lớp 8
  • Môn Toán học Lớp 8

    Môn Tiếng Anh Lớp 8

    Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm