[Bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo] Trắc nghiệm Bài 4: Tỉ số và tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo
Bài học này tập trung vào việc hiểu và vận dụng khái niệm tỉ số và tỉ số phần trăm trong toán học lớp 6. Học sinh sẽ được làm quen với cách biểu diễn tỉ số dưới dạng phân số, tỉ số phần trăm và cách tính toán liên quan. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các khái niệm cơ bản, kỹ năng chuyển đổi giữa các dạng biểu diễn và áp dụng vào các bài toán thực tế.
2. Kiến thức và kỹ năng Hiểu khái niệm tỉ số: Học sinh sẽ hiểu tỉ số là gì, cách xác định tỉ số giữa hai đại lượng và cách viết tỉ số dưới dạng phân số. Hiểu khái niệm tỉ số phần trăm: Học sinh sẽ được làm quen với khái niệm tỉ số phần trăm, cách tính tỉ số phần trăm của một đại lượng so với đại lượng khác. Chuyển đổi giữa các dạng biểu diễn: Học sinh sẽ học cách chuyển đổi linh hoạt giữa tỉ số, phân số và tỉ số phần trăm. Vận dụng tính toán: Học sinh sẽ được thực hành tính toán với các bài tập liên quan đến tỉ số và tỉ số phần trăm, bao gồm các bài toán tìm giá trị một đại lượng khi biết tỉ số hoặc tỉ số phần trăm của nó so với đại lượng khác. Giải quyết vấn đề thực tế: Học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến tỉ số và tỉ số phần trăm. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Đầu tiên, giáo viên sẽ giới thiệu khái niệm tỉ số và tỉ số phần trăm thông qua các ví dụ minh họa. Sau đó, học sinh sẽ được làm các bài tập vận dụng để củng cố kiến thức. Bài học sẽ sử dụng các hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ để giúp học sinh dễ dàng hình dung và hiểu bài. Các hoạt động nhóm thảo luận cũng được khuyến khích để tạo điều kiện cho học sinh trao đổi, chia sẻ và học hỏi lẫn nhau.
4. Ứng dụng thực tếKiến thức về tỉ số và tỉ số phần trăm có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày, chẳng hạn như:
Giảm giá:
Tính toán mức giảm giá dựa trên tỉ số phần trăm.
Tỷ lệ phần trăm:
Tính toán tỷ lệ phần trăm học sinh đạt điểm giỏi trong lớp.
Tăng trưởng:
Tính toán tăng trưởng doanh thu của một công ty.
Lãi suất:
Tính lãi suất vay tiền.
Thống kê:
Phân tích dữ liệu thống kê bằng tỉ số và tỉ lệ phần trăm.
Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình toán học lớp 6, liên quan đến các bài học về phân số, số thập phân và các phép tính toán cơ bản. Nắm vững kiến thức về tỉ số và tỉ số phần trăm sẽ giúp học sinh chuẩn bị tốt cho các bài học nâng cao về đại số và hình học trong tương lai.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ lý thuyết: Học sinh cần đọc kỹ các định nghĩa và ví dụ trong bài học để hiểu rõ khái niệm tỉ số và tỉ số phần trăm. Làm bài tập: Thực hành giải các bài tập vận dụng để củng cố kiến thức. Thảo luận nhóm: Tham gia thảo luận nhóm để chia sẻ ý tưởng và học hỏi từ bạn bè. Luyện tập thường xuyên: Làm bài tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nhớ lâu kiến thức và nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề. Sử dụng tài liệu tham khảo: Sử dụng các tài liệu tham khảo khác để tìm hiểu thêm về chủ đề. Tự tìm kiếm ví dụ thực tế: Học sinh nên tìm kiếm các ví dụ thực tế liên quan đến tỉ số và tỉ số phần trăm để hiểu rõ hơn về ứng dụng của kiến thức trong cuộc sống. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự):Trắc nghiệm Tỉ số - Tỉ số phần trăm Toán 6
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Ôn tập trắc nghiệm chi tiết về Tỉ số và Tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo. Bài học bao gồm các khái niệm, ví dụ, và bài tập thực hành. Đánh giá kiến thức, rèn kỹ năng giải bài toán thực tế. Download file trắc nghiệm ngay!
Keywords (40 từ khóa):Trắc nghiệm, Toán 6, Tỉ số, Tỉ số phần trăm, Chân trời sáng tạo, Bài tập, Giải bài tập, Ôn tập, Kiến thức, Kỹ năng, Phân số, Số thập phân, Giải quyết vấn đề, Thực hành, Ứng dụng, Thống kê, Tăng trưởng, Giảm giá, Lãi suất, Tỷ lệ, Bài học, Định nghĩa, Ví dụ, Chuyển đổi, Làm bài tập, Thảo luận, Nhóm, Học hỏi, Phương pháp, Hiểu rõ, Vận dụng, Củng cố, Kiến thức cơ bản, Bài toán thực tế, Đề kiểm tra, Đáp án, Hướng dẫn giải, File tải xuống, Download.
Đề bài
Tỉ số và tỉ số phần trăm của số \(2700\,m\) và \(6\,km\) lần lượt là
-
A.
\(\dfrac{9}{{20}};45\% \)
-
B.
\(\dfrac{9}{{20}};4,5\% \)
-
C.
\(450;45000\% \)
-
D.
\(\dfrac{9}{{200}};4,5\% \)
Chọn câu sai. Viết dưới dạng tỉ số của hai số tự nhiên.
-
A.
\(\dfrac{{2\dfrac{{11}}{{12}}}}{{6\dfrac{1}{8}}} = \dfrac{{10}}{{21}}\)
-
B.
\(66\dfrac{2}{3}\% = \dfrac{{11}}{{25}}\)
-
C.
\(0,72:2,7 = \dfrac{4}{{15}}\)
-
D.
\(0,075:5\% = \dfrac{3}{2}\)
\(\dfrac{{27}}{{100}}\) được viết dưới dạng tỉ số phần trăm là:
A. \(0,27\% \)
B. \(2,7\% \)
C. \(27\% \)
D. \(270\% \)
Điền số thích hợp vào ô trống:
\(\dfrac{{124}}{{400}} = \)
\(\% \)
Chọn số thích hợp điền vào chỗ chấm: \(2\dfrac{2}{8} = \,...\,\% \)
A. \(22\)
B. \(32\)
C. \(225\)
D. \(228\)
Viết tỉ số phần trăm thành phân số tối giản:
Điền số thích hợp vào ô trống:
Số thứ nhất là số lớn nhất có hai chữ số khác nhau. Số thứ hai là số lẻ nhỏ nhất có ba chữ số khác nhau. Vậy tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là \(\dfrac{a}{b}\).
Vậy \(a=\)
; \(b=\)
Tỉ số của \(a\) và \(b\) (\(b\) khác \(0\)) là:
A. \(a + b\)
B. \(a - b\)
C. \(a \times b\)
D. \(a:b\)
Tỉ số của \(3\) và \(5\) là:
A. \(3:5\)
B. \(\dfrac{3}{5}\)
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai
Tỉ số của \(10\) và \(21\) là \(\dfrac{{21}}{{10}}\). Đúng hay sai?
Một hộp đựng \(7\) quả bóng xanh và \(9\) quả bóng đỏ. Tỉ số của số quả bóng đỏ và số quả bóng xanh là:
A. \(\dfrac{7}{{16}}\)
B. \(\dfrac{9}{{16}}\)
C. \(\dfrac{7}{9}\)
D. \(\dfrac{9}{7}\)
Lớp 4A có \(15\) học sinh nam và \(18\) học sinh nữ. Viết tỉ số của số học sinh nam và số học sinh cả lớp.
A. \(\dfrac{{15}}{{18}}\)
B. \(\dfrac{{18}}{{15}}\)
C. \(\dfrac{{15}}{{33}}\)
D. \(\dfrac{{18}}{{33}}\)
Điền số thích hợp vào ô trống:
Một hình chữ nhật có chu vi là $72cm$. Chiều rộng kém chiều dài là $14cm$. Vậy tỉ số của chiều rộng và chiều dài là \(\dfrac{a}{b}\).
Vậy \(a=\)
; \(b=\)
Điền số thích hợp vào ô trống:
Lời giải và đáp án
Tỉ số và tỉ số phần trăm của số \(2700\,m\) và \(6\,km\) lần lượt là
-
A.
\(\dfrac{9}{{20}};45\% \)
-
B.
\(\dfrac{9}{{20}};4,5\% \)
-
C.
\(450;45000\% \)
-
D.
\(\dfrac{9}{{200}};4,5\% \)
Đáp án : A
Đưa các số về cùng một đơn vị rồi tính tỉ số và tỉ số phần trăm:
+ Thương trong phép chia số a cho số b (\(b \ne 0\)) gọi là tỉ số của \(a\) và \(b\)
+ Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số \(a\) và \(b\) , ta nhân \(a\) với \(100\) rồi chia cho \(b\) và viết kí hiệu $\% $ vào kết quả: \(\dfrac{{a.100}}{b}\% \)
Đổi \(6km = 6000m\)
+ Tỉ số của \(2700m\) và \(6000m\) là \(2700:6000 = \dfrac{9}{{20}}\)
+ Tỉ số phần trăm của \(2700m\) so với \(6000m\) là \(\dfrac{{2700.100}}{{6000}}\% = 45\% \)
Chọn câu sai. Viết dưới dạng tỉ số của hai số tự nhiên.
-
A.
\(\dfrac{{2\dfrac{{11}}{{12}}}}{{6\dfrac{1}{8}}} = \dfrac{{10}}{{21}}\)
-
B.
\(66\dfrac{2}{3}\% = \dfrac{{11}}{{25}}\)
-
C.
\(0,72:2,7 = \dfrac{4}{{15}}\)
-
D.
\(0,075:5\% = \dfrac{3}{2}\)
Đáp án : B
Thực hiện rút gọn các biểu thức đưa về dạng phân số tối giản rồi kiểm tra tính đúng sai của từng đáp án.
Đáp án A: \(\dfrac{{2\dfrac{{11}}{{12}}}}{{6\dfrac{1}{8}}} = 2\dfrac{{11}}{{12}}:6\dfrac{1}{8}\)\( = \dfrac{{35}}{{12}}:\dfrac{{49}}{8} = \dfrac{{35}}{{12}}.\dfrac{8}{{49}} = \dfrac{{10}}{{21}}\) nên A đúng.
Đáp án B: \(66\dfrac{2}{3}\% = \dfrac{{200}}{3}:100 = \dfrac{{200}}{3}.\dfrac{1}{{100}} = \dfrac{2}{3}\) nên B sai.
Đáp án C: \(0,72:2,7 = \dfrac{{72}}{{100}}:\dfrac{{27}}{{10}} = \dfrac{{18}}{{25}}.\dfrac{{10}}{{27}} = \dfrac{4}{{15}}\) nên C đúng.
Đáp án D: \(0,075:5\% = \dfrac{{75}}{{1000}}:\dfrac{5}{{100}} = \dfrac{{75}}{{1000}}.\dfrac{{100}}{5} = \dfrac{3}{2}\) nên D đúng.
\(\dfrac{{27}}{{100}}\) được viết dưới dạng tỉ số phần trăm là:
A. \(0,27\% \)
B. \(2,7\% \)
C. \(27\% \)
D. \(270\% \)
C. \(27\% \)
\(\dfrac{a}{{100}}\) có thể viết dưới dạng là \(a\% \) , hay \(\dfrac{a}{{100}} = a\% \).
Ta có: \(\dfrac{{27}}{{100}} = 27\% \)
Vậy \(\dfrac{{27}}{{100}}\) được viết dưới dạng tỉ số phần trăm là \(27\% \).
Điền số thích hợp vào ô trống:
\(\dfrac{{124}}{{400}} = \)
\(\% \)
\(\dfrac{{124}}{{400}} = \)
\(\% \)
- Rút gọn phân số \(\dfrac{{124}}{{400}}\) thành phân số có mẫu số là \(100\).
- Viết tỉ số vừa tìm được thành tỉ số phần trăm có kí hiệu là \(\% \).
Ta có: \(\dfrac{{124}}{{400}} = \dfrac{{124:4}}{{400:4}} = \dfrac{{31}}{{100}} = 31\% \)
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(31\).
Chọn số thích hợp điền vào chỗ chấm: \(2\dfrac{2}{8} = \,...\,\% \)
A. \(22\)
B. \(32\)
C. \(225\)
D. \(228\)
C. \(225\)
Để viết được tỉ số phần trăm thích hợp vào ô trống ta có thể làm như sau:
- Nhân hoặc chia cả tử số và mẫu số phần phân số của tỉ số đã cho với một số thích hợp để phần phân số có mẫu số bằng \(100\).
- Viết tỉ số vừa tìm được thành tỉ số phần trăm có kí hiệu là \(\% \).
Ta có:
$2\dfrac{2}{8} = 2\dfrac{{1}}{{4}} = 2\dfrac{{25}}{{100}} = \dfrac{{225}}{{100}} = 225\% $
Vậy $2\dfrac{2}{8} = 225\% $.
Viết tỉ số phần trăm thành phân số tối giản:
Muốn viết tỉ số phần trăm thành phân số tối giản ta có thể làm như sau:
- Viết tỉ số phần trăm đã cho dưới dạng phân số thập phân có mẫu số là \(100\) (Lưu ý ta có \(1\% = \dfrac{1}{100}\)).
- Rút gọn phân số thành phân số tối giản.
Ta có: \(72\% = \dfrac{{72}}{{100}} =\dfrac{{72:4}}{{100:4}} = \dfrac{{18}}{{25}}\)
Vậy đáp án đúng cần điền vào ô trống theo thứ tự từ trên xuống dưới là \(18\,;\,\,25\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Số thứ nhất là số lớn nhất có hai chữ số khác nhau. Số thứ hai là số lẻ nhỏ nhất có ba chữ số khác nhau. Vậy tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là \(\dfrac{a}{b}\).
Vậy \(a=\)
; \(b=\)
Số thứ nhất là số lớn nhất có hai chữ số khác nhau. Số thứ hai là số lẻ nhỏ nhất có ba chữ số khác nhau. Vậy tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là \(\dfrac{a}{b}\).
Vậy \(a=\)
; \(b=\)
- Tìm hai số đó.
- Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)).
Số lớn nhất có hai chữ số khác nhau là \(98\). Vậy số thứ nhất là \(98\).
Số lẻ nhỏ nhất có ba chữ số khác nhau là \(103\). Vậy số thứ hai là \(103\).
Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là \(\dfrac{{98}}{{103}}\).
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(98\,\,;\,\,\,103\).
Tỉ số của \(a\) và \(b\) (\(b\) khác \(0\)) là:
A. \(a + b\)
B. \(a - b\)
C. \(a \times b\)
D. \(a:b\)
D. \(a:b\)
Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)).
Vậy đáp án đúng là \(a:b\).
Tỉ số của \(3\) và \(5\) là:
A. \(3:5\)
B. \(\dfrac{3}{5}\)
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai
C. Cả A và B đều đúng
Áp dụng định nghĩa : Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)).
Tỉ số của \(3\) và \(5\) là \(3:5\) hay \(\dfrac{3}{5}\).
Vậy cả đáp án A và B đều đúng.
Tỉ số của \(10\) và \(21\) là \(\dfrac{{21}}{{10}}\). Đúng hay sai?
Áp dụng định nghĩa : Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)).
Tỉ số của \(10\) và \(21\) là \(10:21\) hay \(\dfrac{{10}}{{21}}\).
Vậy khẳng định tỉ số của \(10\) và \(21\) là \(\dfrac{{21}}{{10}}\) là sai.
Một hộp đựng \(7\) quả bóng xanh và \(9\) quả bóng đỏ. Tỉ số của số quả bóng đỏ và số quả bóng xanh là:
A. \(\dfrac{7}{{16}}\)
B. \(\dfrac{9}{{16}}\)
C. \(\dfrac{7}{9}\)
D. \(\dfrac{9}{7}\)
D. \(\dfrac{9}{7}\)
Áp dụng định nghĩa : Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)).
Có \(7\) quả bóng xanh và \(9\) quả bóng đỏ nên tỉ số của số quả bóng đỏ và số quả bóng xanh là \(\dfrac{9}{7}\).
Lớp 4A có \(15\) học sinh nam và \(18\) học sinh nữ. Viết tỉ số của số học sinh nam và số học sinh cả lớp.
A. \(\dfrac{{15}}{{18}}\)
B. \(\dfrac{{18}}{{15}}\)
C. \(\dfrac{{15}}{{33}}\)
D. \(\dfrac{{18}}{{33}}\)
C. \(\dfrac{{15}}{{33}}\)
- Tính số học sinh cả lớp.
- Áp dụng định nghĩa : Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)) để viết tỉ số của số học sinh nam và số học sinh cả lớp.
Lớp 4A có tất cả số học sinh là:
\(15 + 18 = 33\) (học sinh)
Lớp 4A có tất cả \(33\) học sinh, trong đó có \(15\) học sinh nam , do đó tỉ số của số học sinh nam và số học sinh cả lớp là \(\dfrac{{15}}{{33}}\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Một hình chữ nhật có chu vi là $72cm$. Chiều rộng kém chiều dài là $14cm$. Vậy tỉ số của chiều rộng và chiều dài là \(\dfrac{a}{b}\).
Vậy \(a=\)
; \(b=\)
Một hình chữ nhật có chu vi là $72cm$. Chiều rộng kém chiều dài là $14cm$. Vậy tỉ số của chiều rộng và chiều dài là \(\dfrac{a}{b}\).
Vậy \(a=\)
; \(b=\)
- Tính nửa chu vi :
Nửa chu vi = chu vi \(:\,2\) = chiều dài + chiều rộng.
- Tìm chiều dài và chiều rộng dựa vào công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số :
Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$
- Áp dụng định nghĩa : Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)) để viết tỉ số của chiều rộng và chiều dài.
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
$72:2 = 36\,\,(cm)$
Chiều rộng của hình chữ nhật đó là:
\((36 - 14):2 = 11\,\,(cm)\)
Chiều dài của hình chữ nhật đó là:
\(11 + 14 = 25\,\,(cm)\)
Hình chữ nhật có chiều rộng \(11cm\) và chiều dài \(25cm\). Vậy tỉ số của chiều rộng và chiều dài là \(\dfrac{{11}}{{25}}\).
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống từ trái sang phải lần lượt là \(11\,\,;\,\,\,25\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Từ định nghĩa : Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)), ta suy ra tỉ số của \(b\) và \(a\) là \(b:a\) hay \(\dfrac{b}{a}\).
Với \(a = 11\,;\,\,b = 15\) thì tỉ số của \(b\) và \(a\) là \(15:11\) hay \(\dfrac{{15}}{{11}}\).