[Bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo] Trắc nghiệm toán 6 các dạng toán bài 7 chương 1 chân trời sáng tạo có đáp án
Bài học này tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng toán trong Bài 7 Chương 1 sách giáo khoa Toán 6 Chân trời sáng tạo. Bài học hướng đến việc giúp học sinh nắm vững các phương pháp giải quyết các dạng toán này, từ đó tự tin làm bài tập trắc nghiệm và các bài tập khác. Mục tiêu chính là trang bị cho học sinh khả năng phân tích, lựa chọn phương pháp giải phù hợp và vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tế.
2. Kiến thức và kỹ năng Kiến thức: Học sinh sẽ được ôn tập lại các khái niệm cơ bản về [nêu cụ thể các khái niệm trong Bài 7, ví dụ: số nguyên, phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia số nguyên, quy tắc dấu ngoặc, tính chất của phép cộng và phép nhân số nguyên, u2026]. Học sinh sẽ hiểu rõ các quy tắc và tính chất liên quan đến các phép tính trên số nguyên, cũng như các trường hợp đặc biệt. Kỹ năng: Bài học tập trung rèn luyện các kỹ năng quan trọng như: Phân tích đề bài: Xác định yêu cầu của bài toán, các dữ liệu đã cho và cần tìm. Lựa chọn phương pháp giải: Chọn đúng phương pháp giải phù hợp với từng dạng toán. Vận dụng kiến thức: Áp dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán. Kiểm tra kết quả: Kiểm tra lại kết quả tìm được có hợp lý không. Làm bài trắc nghiệm: Học sinh sẽ luyện tập kỹ năng làm bài trắc nghiệm, nắm vững cách đọc đề, phân tích đáp án và lựa chọn đáp án đúng. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Đầu tiên, bài học sẽ ôn lại lý thuyết một cách hệ thống và chi tiết. Tiếp theo, học sinh sẽ được làm quen với các dạng toán khác nhau thông qua các ví dụ minh họa. Bài học sẽ đưa ra các lời giải chi tiết và phân tích cặn kẽ, giúp học sinh hiểu rõ cách tiếp cận và giải quyết từng dạng toán. Cuối cùng, học sinh sẽ được làm bài tập trắc nghiệm để kiểm tra sự hiểu biết và vận dụng kiến thức của mình.
4. Ứng dụng thực tếKiến thức về số nguyên và các phép tính trên số nguyên có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ, khi tính toán lợi nhuận/lỗ, khi đo nhiệt độ, khi tính khoảng cách trên trục số, u2026 Hiểu rõ các quy tắc và tính chất sẽ giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực tế một cách chính xác và hiệu quả.
5. Kết nối với chương trình họcBài học này là một phần quan trọng trong việc ôn tập chương 1. Kiến thức về số nguyên là nền tảng cho việc học các chương tiếp theo trong toán học, đặc biệt là khi học về các phép tính và phương trình phức tạp hơn.
6. Hướng dẫn học tập Chuẩn bị:
Học sinh cần xem lại lý thuyết về các khái niệm và quy tắc đã học trong Bài 7.
Đọc kỹ đề bài:
Đọc kỹ yêu cầu của bài toán, các dữ liệu đã cho và cần tìm.
Phân tích và lựa chọn phương pháp giải:
Phân tích từng bước để tìm ra phương pháp giải phù hợp.
Làm bài tập:
Thực hành làm các bài tập trắc nghiệm và các bài tập khác trong sách giáo khoa.
Kiểm tra kết quả:
Kiểm tra lại kết quả tìm được và so sánh với đáp án.
* Hỏi đáp:
Nếu gặp khó khăn, học sinh nên hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được giải đáp.
Trắc nghiệm Toán 6 Bài 7 Chương 1 - Có đáp án
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Trắc nghiệm Toán 6 Chân trời sáng tạo, Bài 7 Chương 1 - Số nguyên. Ôn tập các dạng toán, lý thuyết chi tiết và đáp án đầy đủ. Phù hợp cho học sinh lớp 6 ôn tập và kiểm tra kiến thức. Tải file trắc nghiệm ngay!
Keywords (40 keywords):Trắc nghiệm toán 6, toán 6, bài 7, chương 1, chân trời sáng tạo, số nguyên, phép cộng số nguyên, phép trừ số nguyên, phép nhân số nguyên, phép chia số nguyên, quy tắc dấu ngoặc, tính chất phép cộng, tính chất phép nhân, bài tập trắc nghiệm, đáp án, giải bài tập, ôn tập, kiểm tra, lớp 6, toán, học toán, bài tập, hướng dẫn, phương pháp giải, ví dụ, minh họa, thực hành, ứng dụng, chương trình học, số nguyên âm, số nguyên dương, số đối, giá trị tuyệt đối, trắc nghiệm online, tài liệu học tập, bài tập về nhà, download, file trắc nghiệm, ôn thi, đề kiểm tra, bài tập có đáp án.
Đề bài
Lớp 6A có 45 học sinh, có thể chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau.
Số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau và chia hết cho 2 là:
-
A.
9998
-
B.
9876
-
C.
1234
-
D.
1023
Trong những số sau, có bao nhiêu số chia hết cho 5?
10005459, 12345, 1254360, 1234544, 155498
-
A.
2
-
B.
3
-
C.
4
-
D.
5
Bà Huệ có 19 quả xoài và 40 quả quýt. Khẳng định nào sau đây đúng?
-
A.
Bà Huệ có thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau.
-
B.
Bà Huệ có thể chia số xoài thành 5 phần và không thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
-
C.
Bà Huệ không thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
-
D.
Bà Huệ không thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau và có thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
Cho \(\overline {17*} \)chia hết cho 5. Số thay thế cho * có thể là
-
A.
1
-
B.
2
-
C.
3
-
D.
5
Trong các số sau, số nào vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5?
-
A.
550
-
B.
9724
-
C.
7905
-
D.
5628
Tìm chữ số thích hợp ở dấu * để số \(\overline {212*} \) vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5.
-
A.
4
-
B.
5
-
C.
0
-
D.
1
Tìm các số tự nhiên \(x\) vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\) và \(1998 < x < 2018.\)
-
A.
\(x \in \left\{ {2000} \right\}\)
-
B.
\(x \in \left\{ {2000;2010} \right\}\)
-
C.
\(x \in \left\{ {2010} \right\}\)
-
D.
\(x \in \left\{ {1990;2000;2010} \right\}\)
Cô giáo có một số quyển vở đủ để chia đều cho 5 bạn điểm cao nhất lớp trong kì thi. Hỏi cô giáo có bao nhiêu quyển vở biết rằng cô giáo có số vở nhiều hơn 30 và ít hơn 40 quyển?
-
A.
30 quyển
-
B.
34 quyển
-
C.
35 quyển
-
D.
36 quyển
Kết quả của phép tính \({99^5} - {98^4} + {97^3} - {96^2}\) chia hết cho
-
A.
\(2\)
-
B.
\(5\)
-
C.
Cả \(2\) và \(5.\)
-
D.
\(3\)
Lời giải và đáp án
Lớp 6A có 45 học sinh, có thể chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau.
Mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau có nghĩa là tổng số học sinh của lớp phải chia hết cho 2.
Để mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau thì 45 phải chia hết cho 2.
Điều này không xảy ra vì chữ số tận cùng của 45 là 5 nên 45 không chia hết cho 2.
Số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau và chia hết cho 2 là:
-
A.
9998
-
B.
9876
-
C.
1234
-
D.
1023
Đáp án : B
- Số lớn nhất có luôn có chữ số hàng nghìn là 9.
- Chữ số sau giảm dần.
- Các số có chữ số tận cùng là số chẵn \(\left( {0,{\rm{ }}2,{\rm{ }}4,{\rm{ }}6,{\rm{ }}8} \right)\) thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2.
Số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau bắt đầu bằng chữ số 9. Hai chữ số tiếp theo là 8 và 7.
Chữ số cuối cùng chia hết cho 2 và khác 8 nên là số 6.
Vậy số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau và chia hết cho 2 là: 9876
Trong những số sau, có bao nhiêu số chia hết cho 5?
10005459, 12345, 1254360, 1234544, 155498
-
A.
2
-
B.
3
-
C.
4
-
D.
5
Đáp án : A
Các số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì chia hết cho \(5\) và chỉ những số đó mới chia hết cho \(5\).
Số 12345 có chữ số tận cùng là 5 nên chia hết cho 5
Số 1254360 có chữ số tận cùng là 0 nên chia hết cho 5
Các số còn lại không có chữ số tận cùng là 0 cùng không có chữ số tận cùng là 5 nên không chia hết cho 5.
Vậy có 2 số chia hết cho 5.
Bà Huệ có 19 quả xoài và 40 quả quýt. Khẳng định nào sau đây đúng?
-
A.
Bà Huệ có thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau.
-
B.
Bà Huệ có thể chia số xoài thành 5 phần và không thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
-
C.
Bà Huệ không thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
-
D.
Bà Huệ không thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau và có thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
Đáp án : D
Chia số quả thành 5 phần bằng nhau tức là số quả phải chia hết cho 5.
Bà Huệ có thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau vì số quýt là 40 chia hết cho 5.
Bà Huệ không thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau vì số xoài là 19 không chia hết cho 5.
Cho \(\overline {17*} \)chia hết cho 5. Số thay thế cho * có thể là
-
A.
1
-
B.
2
-
C.
3
-
D.
5
Đáp án : D
Vị trí của * là chữ số tận cùng.
Các số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì chia hết cho \(5\) và chỉ những số đó mới chia hết cho \(5\).
Vì * là chữ số tận cùng của \(\overline {17*} \) nên * chỉ có thể là 0 hoặc 5
Vậy số 5 là số cần tìm.
Trong các số sau, số nào vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5?
-
A.
550
-
B.
9724
-
C.
7905
-
D.
5628
Đáp án : A
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho 2: Các số có chữ số tận cùng là 0,2,4,6,8 thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó chia hết cho 2.
Dấu hiệu chia hết cho 5: Các chữ số có tận cùng là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5 và chỉ những số đó chia hết cho 5.
Tìm số thỏa mãn cả 2 dấu hiệu trên.
550 có chữ số tận cùng là 0.
Số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho 2 và chia hết cho 5.
Vậy 550 vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5
Tìm chữ số thích hợp ở dấu * để số \(\overline {212*} \) vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5.
-
A.
4
-
B.
5
-
C.
0
-
D.
1
Đáp án : C
Số chia hết cho cả 2 và 5 phải có chữ số tận cùng là 0.
\(\overline {212*} \) chia hết cho cả 2 và 5 => \(* = 0\).
Tìm các số tự nhiên \(x\) vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\) và \(1998 < x < 2018.\)
-
A.
\(x \in \left\{ {2000} \right\}\)
-
B.
\(x \in \left\{ {2000;2010} \right\}\)
-
C.
\(x \in \left\{ {2010} \right\}\)
-
D.
\(x \in \left\{ {1990;2000;2010} \right\}\)
Đáp án : B
Sử dụng: Các số tự nhiên vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\) có chữ số tận cùng là \(0.\)
Vì \(x \, \vdots \, 2;\,x \, \vdots \, 5\) nên \(x\) có chữ số tận cùng là \(0\) và \(1998 < x < 2018\) suy ra \(x = 2000;x = 2010.\)
Cô giáo có một số quyển vở đủ để chia đều cho 5 bạn điểm cao nhất lớp trong kì thi. Hỏi cô giáo có bao nhiêu quyển vở biết rằng cô giáo có số vở nhiều hơn 30 và ít hơn 40 quyển?
-
A.
30 quyển
-
B.
34 quyển
-
C.
35 quyển
-
D.
36 quyển
Đáp án : C
Số vở là số chia hết cho 5 trong các số từ 31 đến 39.
Dấu hiệu chia hết cho 5: Số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5.
Số vở của cô phải chia đều cho 5 bạn nên là số chia hết cho 5.
Trong các số từ 31 đến 39 chỉ có số 35 chia hết cho 5.
Vậy số chia hết cho 5 là 35.
Kết quả của phép tính \({99^5} - {98^4} + {97^3} - {96^2}\) chia hết cho
-
A.
\(2\)
-
B.
\(5\)
-
C.
Cả \(2\) và \(5.\)
-
D.
\(3\)
Đáp án : C
+ Tìm chữ số tận cùng của mỗi lũy thừa sau đó suy ra chữ số tận cùng của kết quả phép tính.
+ Sử dụng dấu hiệu các số có tận cùng là \(0\) thì chia hết cho \(2\) và \(5\).
Ta có số \({99^5}\) có chữ số tận cùng là \(9\)
Số \({98^4}\) có chữ số tận cùng là \(6\)
Số \({97^3}\) có chữ số tận cùng là \(3\)
Số \({96^2}\) có chữ số tận cùng là \(6\)
Nên phép tính \({99^5} - {98^4} + {97^3} - {96^2}\) có chữ số tận cùng là \(0\)\(\left( {{\rm{do}}\,9 - 6 + 3 - 6 = 0} \right)\)
Do đó kết quả của phép tính \({99^5} - {98^4} + {97^3} - {96^2}\) chia hết cho cả \(2\) và \(5.\)