[SGK Toán Lớp 8 Chân trời sáng tạo] Giải mục 2 trang 17 SGK Toán 8 – Chân trời sáng tạo
Bài học này tập trung vào việc giải quyết mục 2 của bài học ở trang 17 trong sách giáo khoa Toán 8, Chân trời sáng tạo. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững cách vận dụng các kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn để giải quyết các bài toán thực tế, cụ thể là các bài toán liên quan đến việc tìm số chưa biết trong các tình huống thực tiễn. Bài học sẽ hướng dẫn học sinh cách lập phương trình, biến đổi phương trình và tìm nghiệm của phương trình.
2. Kiến thức và kỹ năng Kiến thức: Học sinh sẽ được nhắc lại và củng cố kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn, các quy tắc biến đổi phương trình, cách tìm nghiệm của phương trình. Học sinh sẽ hiểu rõ hơn về cách lập phương trình từ các bài toán thực tế. Kỹ năng: Học sinh sẽ rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán, xác định ẩn số, lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán. Học sinh sẽ được thực hành kỹ năng giải phương trình, kiểm tra nghiệm và trình bày lời giải một cách chính xác và logic. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành. Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh các bước giải quyết bài toán, từ việc phân tích đề bài, xác định ẩn số, lập phương trình đến giải phương trình và kiểm tra nghiệm. Sau đó, học sinh sẽ được thực hành giải các bài tập tương tự, được khuyến khích thảo luận nhóm và trao đổi ý kiến với bạn bè. Bài học sẽ sử dụng ví dụ minh họa thực tế để giúp học sinh dễ dàng hình dung và vận dụng kiến thức vào bài toán.
4. Ứng dụng thực tếKiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đời sống, như:
Tính toán chi phí: Tính toán chi phí sản xuất, bán hàng, dự toán ngân sách. Giải quyết vấn đề trong công việc: Tìm hiểu số lượng sản phẩm cần sản xuất, số lượng nhân viên cần tuyển dụng. Giải các bài toán về hình học: Tìm các cạnh, góc của hình học dựa trên các mối quan hệ. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là một phần quan trọng trong việc hình thành kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn. Nó là nền tảng cho việc học các bài học tiếp theo về các dạng phương trình phức tạp hơn, cũng như các bài toán áp dụng trong các lĩnh vực khác. Nó cũng giúp học sinh củng cố kiến thức về đại số và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
6. Hướng dẫn học tập Trước khi học:
Học sinh cần ôn lại kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn, các quy tắc biến đổi phương trình. Đọc kỹ đề bài, xác định rõ ẩn số cần tìm.
Trong khi học:
Chú ý lắng nghe giảng bài, ghi chép đầy đủ các bước giải bài toán, tham gia thảo luận nhóm, đặt câu hỏi khi cần thiết. Cố gắng tự giải các bài tập tương tự.
Sau khi học:
Ôn lại các bước giải bài toán, tìm hiểu các ví dụ khác nhau, thực hành giải các bài tập về nhà.
1. Phương trình bậc nhất một ẩn
2. Giải phương trình
3. Biến đổi phương trình
4. Lập phương trình
5. Toán 8
6. SGK Toán 8
7. Chân trời sáng tạo
8. Bài tập trang 17
9. Phương pháp giải toán
10. Kiến thức cơ bản
11. Ứng dụng thực tế
12. Đại số
13. Giải bài tập
14. Bài toán thực tế
15. Tìm ẩn số
16. Kiểm tra nghiệm
17. Thảo luận nhóm
18. Quy tắc biến đổi
19. Phương pháp hướng dẫn
20. Phân tích bài toán
21. Xác định ẩn số
22. Nghiệm của phương trình
23. Bài tập tương tự
24. Ví dụ minh họa
25. Chi phí
26. Sản xuất
27. Bán hàng
28. Dự toán
29. Công việc
30. Hình học
31. Cạnh
32. Góc
33. Mối quan hệ
34. Nền tảng kiến thức
35. Đại số
36. Kỹ năng giải quyết vấn đề
37. Học tập hiệu quả
38. Quy tắc biến đổi phương trình
39. Phương trình bậc nhất
40. Giải mục 2 trang 17
hđ2
video hướng dẫn giải
lượng nước \(y\) (tính theo \({m^3}\)) có trong một bể nước sau \(x\) giờ mở vòi cấp nước được cho bởi hàm số \(y = 2x + 3\). tính lượng nước có trong bể sau 0 giờ; 1 giờ; 2 giờ; 3 giờ; 10 giờ và hoàn thành bảng giá trị sau:
phương pháp giải:
lượng nước \(y\) (tính theo \({m^3}\)) có trong một bể nước sau \(x\) giờ mở vòi cấp nước được cho bởi hàm số \(y = 2x + 3\). do đó, muốn tính lượng nước có trong bể sau \(x = a\) giờ ta tính \(y = f\left( a \right) = 2a + 3\).
lời giải chi tiết:
+ với \(x = 0\) giờ \( \rightarrow y = 2.0 + 3 = 3\left( {{m^3}} \right)\);
+ với \(x = 1\) giờ \( \rightarrow y = 2.1 + 3 = 5\left( {{m^3}} \right)\);
+ với \(x = 2\) giờ \( \rightarrow y = 2.2 + 3 = 7\left( {{m^3}} \right)\);
+ với \(x = 3\) giờ \( \rightarrow y = 2.3 + 3 = 9\left( {{m^3}} \right)\);
+ với \(x = 10\) giờ \( \rightarrow y = 2.10 + 3 = 23\left( {{m^3}} \right)\).
ta có bảng sau
\(x\) |
0 |
1 |
2 |
3 |
10 |
\(y = f\left( x \right) = 2x + 3\) |
3 |
5 |
7 |
9 |
23 |
th2
video hướng dẫn giải
lập bảng giá trị của mỗi hàm số bậc nhất sau:
\(y = f\left( x \right) = 4x - 1\) và \(y = h\left( x \right) = - 0,5x + 8\) với \(x\) lần lượt bằng –3; –2; –1; 0; 1; 2; 3.
phương pháp giải:
giá trị của hàm số \(y = f\left( x \right)\) tại giá trị \(x = a\) là \(f\left( a \right)\).
giá trị của hàm số \(y = h\left( x \right)\) tại giá trị \(x = a\) là \(h\left( a \right)\).
lời giải chi tiết:
+ với \(x = - 3\)\( \rightarrow f\left( { - 3} \right) = 4.\left( { - 3} \right) - 1 = - 13;g\left( { - 3} \right) = - 0,5.\left( { - 3} \right) + 8 = 9,5\);
+ với \(x = - 2\)\( \rightarrow f\left( { - 2} \right) = 4.\left( { - 2} \right) - 1 = - 9;g\left( { - 2} \right) = - 0,5.\left( { - 2} \right) + 8 = 9\);
+ với \(x = - 1\)\( \rightarrow f\left( { - 1} \right) = 4.\left( { - 1} \right) - 1 = - 5;g\left( { - 1} \right) = - 0,5.\left( { - 1} \right) + 8 = 8,5\);
+ với \(x = 0\)\( \rightarrow f\left( 0 \right) = 4.0 - 1 = - 1;g\left( 0 \right) = - 0,5.0 + 8 = 8\);
+ với \(x = 1\)\( \rightarrow f\left( 1 \right) = 4.1 - 1 = 3;g\left( 1 \right) = - 0,5.1 + 8 = 7,5\);
+ với \(x = 2\)\( \rightarrow f\left( 2 \right) = 4.2 - 1 = 7;g\left( 2 \right) = - 0,5.2 + 8 = 7\);
+ với \(x = 3\)\( \rightarrow f\left( 3 \right) = 4.3 - 1 = 11;g\left( 3 \right) = - 0,5.3 + 8 = 6,5\).
ta có bảng sau:
\(x\) |
–3 |
–2 |
–1 |
0 |
1 |
2 |
3 |
\(y = f\left( x \right) = 4x - 1\) |
–13 |
–9 |
–5 |
–1 |
3 |
7 |
11 |
\(y = g\left( x \right) = - 0,5x + 8\) |
9,5 |
9 |
8,5 |
8 |
7,5 |
7 |
6,5 |
vận dụng 2
một xe khách khởi hành từ bến xe phía bắc bưu điện thành phố nha trang để đi ra thành phố đà nẵng với tốc độ 40 km/h (hình 2).
a) biết rằng bến xe cách bưu điện thành phố nha trang 6 km. sau \(x\) giờ, xe khách cách bưu điện thành phố nha trang \(y\)km. tính \(y\) theo \(x\).
b) chứng minh rằng \(y\) là một hàm số bậc nhất theo biến \(x\).
c) hoàn thành bảng giá trị của hàm số ở câu b) và giải thích ý nghĩa của bảng giá trị này:
phương pháp giải:
- \(s = vt\) với \(s\)là quãng đường; \(v\) là vận tốc và \(t\) là thời gian;
- định nghĩa hàm số bậc nhất: hàm số bậc nhất là hàm số được cho bởi công thức \(y = ax + b\) với \(a,b\) là các số cho trước và \(a \ne 0\).
- giá trị của hàm số \(y = f\left( x \right)\) tại giá trị \(x = a\) là \(f\left( a \right)\).
lời giải chi tiết:
a) quãng đường xe khách đi được sau \(x\) giờ với vận tốc 40 km/h là \(40.x\) (km)
vì ban đầu bến xe cách bưu điện nha trang 6 km nên sau \(x\) giờ xe khách cách bưu điện thành phố nha trang số km là: \(40x + 6\). do đó, \(y = 40x + 6\) với \(y\) là số km xe khách cách bưu điện thành phố nha trang sau \(x\) giờ.
b) vì hàm số \(y = 40x + 6\) có dạng \(y = ax + b\) với \(a = 40;b = 6\) nên \(y\) là một hàm số bậc nhất theo biến \(x\).
c)
- với \(x = 0 \rightarrow y = f\left( 0 \right) = 40.0 + 6 = 6\);
- với \(x = 1 \rightarrow y = f\left( 1 \right) = 40.1 + 6 = 46\);
- với \(x = 2 \rightarrow y = f\left( 2 \right) = 40.2 + 6 = 86\);
- với \(x = 3 \rightarrow y = f\left( 3 \right) = 40.3 + 6 = 126\);
ta có bảng sau:
\(x\) |
0 |
1 |
2 |
3 |
\(y\) |
6 |
46 |
86 |
126 |
bảng này thể hiện khoảng cách của xe khách so với bưu điện nha trang sau 0 giờ; 1 giờ; 2 giờ; 3 giờ.