[Bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Cánh diều] Trắc nghiệm Bài 3: Hình bình hành Toán 6 Cánh diều
Bài học này tập trung vào việc kiểm tra kiến thức về hình bình hành, một hình học quan trọng trong chương trình Toán lớp 6. Học sinh sẽ được làm quen với các tính chất đặc trưng của hình bình hành, các yếu tố cần thiết để nhận biết hình bình hành, và các bài toán liên quan. Mục tiêu chính là giúp học sinh củng cố và nâng cao khả năng nhận biết, phân tích và vận dụng kiến thức hình học về hình bình hành vào việc giải quyết các bài tập trắc nghiệm.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được ôn tập và kiểm tra các kiến thức sau:
Khái niệm về hình bình hành: Định nghĩa, các yếu tố cơ bản. Tính chất của hình bình hành: Quan hệ giữa các cạnh, góc, đường chéo. Các dấu hiệu nhận biết hình bình hành: Điều kiện cần và đủ để một tứ giác là hình bình hành. Vận dụng các tính chất vào giải bài tập: Áp dụng các kiến thức về hình bình hành để tính toán, chứng minh. Kỹ năng phân tích: Phân tích đề bài, xác định các yếu tố cần tìm. Kỹ năng vận dụng: Vận dụng kiến thức vào các tình huống cụ thể trong bài tập. Kỹ năng trắc nghiệm: Phương pháp loại trừ, lựa chọn đáp án chính xác. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được thiết kế theo dạng trắc nghiệm, giúp kiểm tra kiến thức của học sinh một cách hiệu quả. Cấu trúc bài học gồm các câu hỏi trắc nghiệm đa dạng về mức độ khó, từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng.
Phần trắc nghiệm:
Bao gồm nhiều câu hỏi trắc nghiệm khác nhau với các mức độ khác nhau, từ dễ đến khó.
Phân loại câu hỏi:
Câu hỏi được phân loại rõ ràng để học sinh dễ dàng theo dõi và tập trung vào các kiến thức.
Đáp án chi tiết:
Đáp án kèm theo hướng dẫn giải chi tiết, giúp học sinh hiểu rõ cách giải quyết các bài tập.
Phần nhận xét:
Cung cấp nhận xét về điểm mạnh và điểm cần cải thiện của mỗi học sinh.
Kiến thức về hình bình hành được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời sống, ví dụ như:
Thiết kế:
Hình bình hành được sử dụng trong kiến trúc, xây dựng và thiết kế các công trình.
Toán học:
Hình bình hành là một khái niệm cơ bản trong hình học, là nền tảng để nghiên cứu các hình học phức tạp hơn.
Kỹ thuật:
Kiến thức về hình bình hành được sử dụng trong nhiều ứng dụng kỹ thuật, ví dụ như thiết kế các khung thép.
Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình Toán học lớp 6. Kiến thức về hình bình hành sẽ là nền tảng cho việc học các hình học khác trong các lớp học sau này. Kết nối với các bài học trước về hình học để giúp học sinh nắm vững kiến thức toàn diện.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Ôn lại kiến thức: Ôn tập lại các khái niệm và tính chất của hình bình hành đã học. Làm bài tập: Làm thật nhiều bài tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề. Đọc kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài trước khi bắt đầu giải để hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Sử dụng phương pháp loại trừ: Khi gặp khó khăn, sử dụng phương pháp loại trừ để tìm ra đáp án chính xác. Ghi chú: Ghi chú lại những điểm kiến thức khó hiểu để dễ dàng ôn tập lại. Trao đổi với bạn bè: Trao đổi và giải quyết các bài tập cùng với bạn bè. * Tìm hiểu thêm: Tìm hiểu thêm thông tin về hình bình hành trên internet hoặc sách tham khảo. Tiêu đề Meta: Trắc nghiệm Hình bình hành Toán 6 Cánh diều Mô tả Meta: Ôn tập và kiểm tra kiến thức về hình bình hành lớp 6 Cánh diều thông qua trắc nghiệm. Bao gồm các tính chất, dấu hiệu nhận biết và bài tập vận dụng. Đáp án chi tiết và hướng dẫn giải. Keywords:1. Hình bình hành
2. Toán 6
3. Cánh diều
4. Trắc nghiệm
5. Hình học
6. Tứ giác
7. Góc
8. Cạnh
9. Đường chéo
10. Dấu hiệu nhận biết
11. Tính chất
12. Kiến thức
13. Kỹ năng
14. Giải bài tập
15. Vận dụng
16. Ôn tập
17. Học tập
18. Kiểm tra
19. Đáp án
20. Hướng dẫn
21. Phương pháp
22. Câu hỏi trắc nghiệm
23. Toán học lớp 6
24. Học Toán
25. Học hình học
26. Giáo dục
27. Giáo án
28. Bài giảng
29. Tài liệu học tập
30. Cánh diều Toán 6
31. Kiến thức hình học
32. Tứ giác đặc biệt
33. Hình học phẳng
34. Hình học không gian
35. Định lý
36. Hệ thống bài tập
37. Bài tập vận dụng
38. Bài tập nâng cao
39. Luyện tập
40. Bài kiểm tra
Đề bài
-
A.
AB và AD
-
B.
AD và DC
-
C.
BC và AD
-
D.
DC và BC
-
A.
Hình 1, hình 2, hình 4
-
B.
Hình 2, hình 3, hình 4
-
C.
Hình 1, hình 4, hình 5
-
D.
Hình 1, hình 2, hình 5
Điền số thích hợp vào ô trống:
Một hình bình hành có diện tích là \(1855d{m^2}\) và độ dài cạnh đáy là \(53dm\).
Vậy chiều cao của hình bình hành đó là
\(dm\).
Trong những khẳng định sau, khẳng định nào sai?
-
A.
Hình bình hành có 4 đỉnh
-
B.
Hình bình hành có bốn cạnh
-
C.
Hình có bốn đỉnh là hình bình hành
-
D.
Hình bình hành có hai cạnh đối song song.
-
A.
AB và AD
-
B.
AD và DC
-
C.
BC và AB
-
D.
DC và AB
-
A.
Hình 2
-
B.
Hình 2 và hình 3
-
C.
Hình 1, hình 2, hình 5
-
D.
Hình 1, hình 2
Cho hình bình hành ABCD có chiều cao hạ xuống cạnh CD là 5 cm, chiều dài CD là 15 cm, diện tích hình bình hành ABCD là:
-
A.
20 cm2
-
B.
75 cm
-
C.
20 cm
-
D.
75 cm2
Mảnh đất hình bình hành có cạnh đáy là 47 m, mở rộng mảnh đất bằng cách tăng các cạnh đáy của hình bình hành này thêm 7 m thì được mảnh đất hình bình hành mới có diện tích hơn diện tích mảnh đất ban đầu là 189 m2. Hãy tính diện tích mảnh đất ban đầu.
-
A.
1296 m2
-
B.
1926 m2
-
C.
1629 m2
-
D.
1269 m2
Cho hình bình hành có chu vi là 480cm, có độ dài cạnh đáy gấp 5 lần cạnh kia và gấp 8 lần chiều cao. Tính diện tích hình bình hành
-
A.
5000 cm
-
B.
10000 cm
-
C.
2500 cm2
-
D.
5000 cm2
Độ dài đáy của hình bình hành có chiều cao \(24cm\) và diện tích là \(432c{m^2}\) là:
A. \(16cm\)
B. \(17cm\)
C. \(18cm\)
D. \(19cm\)
Cho hình bình hành có diện tích là 312 m2, độ dài đáy là 24 m, chiều cao hình bình hành đó là:
-
A.
17m
-
B.
30m
-
C.
37m
-
D.
13m
Điền số thích hợp vào ô trống:
Một bình hành có diện tích là \(8d{m^2}\) và độ dài cạnh đáy là \(32cm\).
Vậy chiều cao tương ứng với cạnh đáy đó là
\(cm\).
Cho khu đất hình bình hành độ dài đáy là 300 dm, chiều cao khu đất hình bình hành là 20 m. Diện tích hình bình hành đó là:
-
A.
6000 cm2
-
B.
600 cm2
-
C.
600 dm2
-
D.
600 m2
Chọn câu đúng:
-
A.
Diện tích hình bình hành bằng nửa tích của cạnh đáy nhân với chiều cao.
-
B.
Diện tích hình bình hành bằng tổng của cạnh đáy và chiều cao.
-
C.
Diện tích hình bình hành bằng tích của cạnh đáy nhân với chiều cao.
-
D.
Diện tích hình bình hành bằng hiệu của cạnh đáy và chiều cao.
Chọn câu đúng:
-
A.
Chu vi của một hình bình hành bằng tổng một cặp cạnh kề nhau bất kỳ.
-
B.
Chu vi hình bình hành bằng tổng của cạnh đáy và chiều cao.
-
C.
Chu vi hình bình hành bằng tích của cạnh đáy nhân với chiều cao.
-
D.
Chu vi của một hình bình hành bằng 2 lần tổng một cặp cạnh kề nhau bất kỳ.
Trong các hình sau, hình nào là hình bình hành?
Lời giải và đáp án
-
A.
AB và AD
-
B.
AD và DC
-
C.
BC và AD
-
D.
DC và BC
Đáp án : C
Trong hình bình hành hai cặp cạnh đối diện song song với nhau.
Vì trong hình bình hành hai cặp cạnh đối diện song song với nhau nên BC song song với AD
=> C đúng
-
A.
Hình 1, hình 2, hình 4
-
B.
Hình 2, hình 3, hình 4
-
C.
Hình 1, hình 4, hình 5
-
D.
Hình 1, hình 2, hình 5
Đáp án : D
Hình bình hành là tứ giác có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.
Các hình là hình bình hành là: Hình 1, hình 2, hình 5
Điền số thích hợp vào ô trống:
Một hình bình hành có diện tích là \(1855d{m^2}\) và độ dài cạnh đáy là \(53dm\).
Vậy chiều cao của hình bình hành đó là
\(dm\).
Một hình bình hành có diện tích là \(1855d{m^2}\) và độ dài cạnh đáy là \(53dm\).
Vậy chiều cao của hình bình hành đó là
\(dm\).
Từ công thức tính diện tích hình bình hành: \(S = a \times h\), ta có thể suy ra công thức tính chiều cao \(h\) là \(h = S\,\,:\,\,a\).
Chiều cao của hình bình hành đó là:
\(1855:53 = 35\,\,(dm)\)
Đáp số: \(35dm\).
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(35\).
Trong những khẳng định sau, khẳng định nào sai?
-
A.
Hình bình hành có 4 đỉnh
-
B.
Hình bình hành có bốn cạnh
-
C.
Hình có bốn đỉnh là hình bình hành
-
D.
Hình bình hành có hai cạnh đối song song.
Đáp án : C
Dựa vào cách nhận biết hình bình hành.
Hình bình hành có 4 đỉnh, có bốn cạnh, hai cạnh đối song song => A, B, D đúng
Hình có bốn đỉnh chưa chắc là hình bình hành, ví dụ:

-
A.
AB và AD
-
B.
AD và DC
-
C.
BC và AB
-
D.
DC và AB
Đáp án : D
Trong hình bình hành hai cặp cạnh đối diện bằng nhau.
Vì trong hình bình hành hai cặp cạnh đối diện bằng nhau nên DC = AB.
-
A.
Hình 2
-
B.
Hình 2 và hình 3
-
C.
Hình 1, hình 2, hình 5
-
D.
Hình 1, hình 2
Đáp án : C
Hình bình hành là tứ giác có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.
Do hình bình hành là tứ giác có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.
=> Các hình là hình bình hành là: Hình 1, hình 2, hình 5.
Cho hình bình hành ABCD có chiều cao hạ xuống cạnh CD là 5 cm, chiều dài CD là 15 cm, diện tích hình bình hành ABCD là:
-
A.
20 cm2
-
B.
75 cm
-
C.
20 cm
-
D.
75 cm2
Đáp án : D
Diện tích hình bình hành là: \(S = b.h\)
Trong đó \(b\) là cạnh, \(h\) là chiều cao tương ứng.
Hình bình hành ABCD có chiều cao bằng 5 cm và độ dài cạnh đáy bằng 15 cm nên:
Diện tích hình bình hành ABCD là: 5 . 15 = 75 cm2
Mảnh đất hình bình hành có cạnh đáy là 47 m, mở rộng mảnh đất bằng cách tăng các cạnh đáy của hình bình hành này thêm 7 m thì được mảnh đất hình bình hành mới có diện tích hơn diện tích mảnh đất ban đầu là 189 m2. Hãy tính diện tích mảnh đất ban đầu.
-
A.
1296 m2
-
B.
1926 m2
-
C.
1629 m2
-
D.
1269 m2
Đáp án : D
Phần diện tích tăng thêm chính là diện tích hình bình hành có cạnh đáy 7m và chiều cao là chiều cao của mảnh đất hình bình hành ban đầu.
- Tính chiều cao của mảnh đất hình bình hành:
Chiều cao = Diện tích : Cạnh đáy
- Tính diện tích mảnh đất ban đầu:
Diện tích = Cạnh đáy . Chiều cao.
Phần diện tích tăng thêm chính là diện tích hình bình hành có cạnh đáy 7m và chiều cao là chiều cao của mảnh đất hình bình hành ban đầu.
Chiều cao mảnh đất là: 189 : 7 = 27 (m)
Diện tích mảnh đất hình bình hành ban đầu là: 27 . 47 = 1269 (m2)
Cho hình bình hành có chu vi là 480cm, có độ dài cạnh đáy gấp 5 lần cạnh kia và gấp 8 lần chiều cao. Tính diện tích hình bình hành
-
A.
5000 cm
-
B.
10000 cm
-
C.
2500 cm2
-
D.
5000 cm2
Đáp án : D
- Tính nửa chu vi hình bình hành
- Tính cạnh đáy của hình bình hành
- Tính chiều cao của hình bình hành
=> Diện tích hình bình hành
Diện tích hình bình hành là: \(S = b.h\)
Trong đó \(b\) là cạnh, \(h\) là chiều cao tương ứng.
- Ta có nửa chu vi hình bình hành là: 480 : 2 = 240 (cm)
Cạnh đáy gấp 5 lần cạnh kia nên nửa chu vi sẽ gấp 6 lần cạnh kia.
- Ta có cạnh đáy hình bình hành là: 240 : 6 . 5 = 200 (cm)
- Chiều cao của hình bình hành là: 200 : 8 = 25 (cm)
- Diện tích của hình bình hành là: 200 . 25 = 5000 (cm2)
Độ dài đáy của hình bình hành có chiều cao \(24cm\) và diện tích là \(432c{m^2}\) là:
A. \(16cm\)
B. \(17cm\)
C. \(18cm\)
D. \(19cm\)
C. \(18cm\)
Từ công thức tính diện tích hình bình hành: \(S = a \times h\), ta có thể suy ra công thức tính độ dài cạnh đáy \(a\) là \(a = S:h\).
Độ dài đáy của hình bình hành đó là:
\(432:24 = 18\,\,(cm)\)
Đáp số: \(18cm\).
Cho hình bình hành có diện tích là 312 m2, độ dài đáy là 24 m, chiều cao hình bình hành đó là:
-
A.
17m
-
B.
30m
-
C.
37m
-
D.
13m
Đáp án : D
Chiều cao hình bình hành = Diện tích : Độ dài cạnh đáy
Hình bình hành đã cho có diện tích là 312 m2 và độ dài đáy là 24 m nên:
Chiều cao hình bình hành là: 312 : 24 = 13 (m)
Điền số thích hợp vào ô trống:
Một bình hành có diện tích là \(8d{m^2}\) và độ dài cạnh đáy là \(32cm\).
Vậy chiều cao tương ứng với cạnh đáy đó là
\(cm\).
Một bình hành có diện tích là \(8d{m^2}\) và độ dài cạnh đáy là \(32cm\).
Vậy chiều cao tương ứng với cạnh đáy đó là
\(cm\).
- Đổi \(8d{m^2}\) sang đơn vị đo là \(c{m^2}\).
- Từ công thức tính diện tích hình bình hành: \(S = a \times h\), ta có thể suy ra công thức tính chiều cao \(h\) là \(h = S\,:\,a\).
Đổi \(8d{m^2} = 800c{m^2}\)
Chiều cao của hình bình hành đó là:
\(800:32 = 25\,\,(cm)\)
Đáp số: \(25cm\).
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(25\).
Cho khu đất hình bình hành độ dài đáy là 300 dm, chiều cao khu đất hình bình hành là 20 m. Diện tích hình bình hành đó là:
-
A.
6000 cm2
-
B.
600 cm2
-
C.
600 dm2
-
D.
600 m2
Đáp án : D
- Đổi các độ dài ra cùng đơn vị đo
- Tính diện tích hình bình hành
Diện tích hình bình hành là: \(S = b.h\)
Trong đó \(b\) là cạnh, \(h\) là chiều cao tương ứng.
Đổi 300 dm = 30 m
Diện tích hình bình hành đã cho là: 30 . 20 = 600 (m2)
Chọn câu đúng:
-
A.
Diện tích hình bình hành bằng nửa tích của cạnh đáy nhân với chiều cao.
-
B.
Diện tích hình bình hành bằng tổng của cạnh đáy và chiều cao.
-
C.
Diện tích hình bình hành bằng tích của cạnh đáy nhân với chiều cao.
-
D.
Diện tích hình bình hành bằng hiệu của cạnh đáy và chiều cao.
Đáp án : C
Diện tích hình bình hành bằng tích của cạnh đáy nhân với chiều cao.
Chọn câu đúng:
-
A.
Chu vi của một hình bình hành bằng tổng một cặp cạnh kề nhau bất kỳ.
-
B.
Chu vi hình bình hành bằng tổng của cạnh đáy và chiều cao.
-
C.
Chu vi hình bình hành bằng tích của cạnh đáy nhân với chiều cao.
-
D.
Chu vi của một hình bình hành bằng 2 lần tổng một cặp cạnh kề nhau bất kỳ.
Đáp án : D
Sử dụng công thức tính chu vi hình bình hành.
Chu vi của một hình bình hành bằng 2 lần tổng một cặp cạnh kề nhau bất kỳ.
Trong các hình sau, hình nào là hình bình hành?
Quan sát các hình đã cho ta thấy hình thứ nhất và hình thứ tư từ trên xuống có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau nên các hình đó là hình bình hành.