[Bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Cánh diều] Trắc nghiệm Bài 9: Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 Toán 6 Cánh diều
Trắc nghiệm Bài 9: Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 - Toán 6 Cánh diều
1. Tổng quan về bài họcBài học này tập trung vào việc giúp học sinh nắm vững các dấu hiệu chia hết cho 3 và cho 9. Đây là một khái niệm quan trọng trong chương trình Toán lớp 6, giúp học sinh phát triển kỹ năng phân tích và nhận biết các đặc điểm của số chia hết cho một số khác. Mục tiêu chính của bài học là:
Hiểu và vận dụng được các dấu hiệu chia hết cho 3 và cho 9. Phân biệt được các số chia hết cho 3 và cho 9. Áp dụng kiến thức vào các bài tập trắc nghiệm, từ đó rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề. 2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ học được:
Định nghĩa về số chia hết cho 3 và cho 9.
Dấu hiệu chia hết cho 3 (tổng các chữ số chia hết cho 3).
Dấu hiệu chia hết cho 9 (tổng các chữ số chia hết cho 9).
Khả năng phân biệt các số chia hết cho 3 và 9.
Kỹ năng áp dụng các quy tắc vào các bài tập về chia hết.
Bài học sử dụng phương pháp kết hợp lý thuyết và thực hành. Sẽ bao gồm:
Giảng bài: Giáo viên trình bày lý thuyết về dấu hiệu chia hết cho 3 và 9, kèm theo ví dụ minh họa. Thảo luận nhóm: Học sinh thảo luận nhóm về các bài tập trắc nghiệm và giải quyết các vấn đề phát sinh. Thực hành: Học sinh làm bài tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Tổng kết: Giáo viên tổng hợp lại kiến thức chính và hướng dẫn cách phân biệt giữa chia hết cho 3 và chia hết cho 9. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức về dấu hiệu chia hết cho 3 và 9 có nhiều ứng dụng trong cuộc sống như:
Phân loại số: Trong việc quản lý hàng hoá, hoặc trong các tình huống đòi hỏi sự phân loại số liệu. Kiểm tra tính hợp lệ: Dùng để kiểm tra tính hợp lệ của một số liệu, ví dụ như kiểm tra mã số sản phẩm hoặc số điện thoại. Tối ưu hóa: Trong một số trường hợp, hiểu rõ các dấu hiệu chia hết giúp tối ưu hoá quy trình làm việc. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là một phần không thể thiếu trong chương trình Toán lớp 6, liên quan mật thiết đến các kiến thức đã được học ở các bài trước về số tự nhiên và các phép toán cơ bản. Bên cạnh đó, kiến thức này sẽ là nền tảng cho việc học về phân số, số nguyên và các chủ đề toán học nâng cao trong tương lai.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài này, học sinh nên:
Ghi nhớ:
Ghi nhớ rõ các dấu hiệu chia hết cho 3 và cho 9.
Luyện tập:
Làm thật nhiều bài tập trắc nghiệm khác nhau để củng cố kiến thức.
Phân tích:
Phân tích kỹ các ví dụ và bài tập để hiểu rõ hơn về nguyên tắc.
Hỏi đáp:
Nếu có thắc mắc, hãy đặt câu hỏi cho giáo viên hoặc bạn bè để được giải đáp.
Tự học:
Tìm hiểu thêm các tài liệu liên quan để mở rộng kiến thức.
Trắc nghiệm Dấu hiệu chia hết 3, 9 Toán 6
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Trắc nghiệm Toán 6 Cánh diều Bài 9: Dấu hiệu chia hết cho 3 và 9. Ôn tập lý thuyết và thực hành với các bài tập trắc nghiệm. Nắm vững các dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 để giải bài tập nhanh chóng và chính xác. Download file trắc nghiệm ngay!
Từ khóa:1. Dấu hiệu chia hết cho 3
2. Dấu hiệu chia hết cho 9
3. Toán 6 Cánh diều
4. Trắc nghiệm Toán 6
5. Chia hết
6. Số học
7. Bài tập trắc nghiệm
8. Bài 9
9. Toán lớp 6
10. Ôn tập Toán
11. Giáo dục
12. Học tập
13. Kiến thức
14. Kỹ năng
15. Phương pháp học
16. Học sinh lớp 6
17. Bài kiểm tra
18. Luyện tập
19. Cánh diều
20. Bài tập toán
21. Số tự nhiên
22. Phân số
23. Số nguyên
24. Học online
25. Học trực tuyến
26. Tài liệu học tập
27. Bài giảng
28. Giáo án
29. Giáo viên
30. Học sinh
31. Kiểm tra
32. Đề kiểm tra
33. Bài tập
34. Giải bài tập
35. Lý thuyết
36. Phương pháp giải
37. Ví dụ minh họa
38. Thực hành
39. Tổng kết
40. Ứng dụng thực tế
Đề bài
Hãy chọn câu sai:
-
A.
Một số chia hết cho $9$ thì số đó chia hết cho $3$
-
B.
Một số chia hết cho $3$ thì số đó chia hết cho $9$
-
C.
Một số chia hết cho $10$ thì số đó chia hết cho $5$
-
D.
Một số chia hết cho $45$ thì số đó chia hết cho $9$
Số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 9 là:
-
A.
10008
-
B.
152
-
C.
153
-
D.
2156
-
A.
1
-
B.
2
-
C.
4
-
D.
5
Khối lớp 6 của một trường có 255 học sinh đi dã ngoại. Cô phụ trách muốn chia đều các học sinh của khối 6 thành 9 nhóm. Hỏi cô chia như vậy đúng hay sai?
Đúng
Sai
Cho \(\overline {55a62} \) chia hết cho 3. Số thay thế cho \(a\) có thể là
-
A.
1
-
B.
2
-
C.
3
-
D.
5
Tìm số tự nhiên \(\overline {145*} \) chia hết cho cả \(3\) và \(5.\)
-
A.
\(1454\)
-
B.
\(1450\)
-
C.
\(1455\)
-
D.
\(1452\)
Trong các số $333; 354; 360; 2457; 1617; 152,$ các số chia hết cho $9$ là
-
A.
$333$
-
B.
$360$
-
C.
$2457$
-
D.
Cả A, B, C đều đúng
Các số có tổng … chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
-
A.
các chữ số
-
B.
tổng các chữ số
-
C.
các số
-
D.
chữ số tận cùng
Các số có … chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
-
A.
các chữ số
-
B.
tổng các chữ số
-
C.
tổng
-
D.
chữ số tận cùng
Lời giải và đáp án
Hãy chọn câu sai:
-
A.
Một số chia hết cho $9$ thì số đó chia hết cho $3$
-
B.
Một số chia hết cho $3$ thì số đó chia hết cho $9$
-
C.
Một số chia hết cho $10$ thì số đó chia hết cho $5$
-
D.
Một số chia hết cho $45$ thì số đó chia hết cho $9$
Đáp án : B
Câu sai là B: Số chia hết cho $3$ thì chia hết cho $9.$ Chẳng hạn số $3$ chia hết cho $3$ nhưng số $3$ không chia hết cho $9.$
+ Mọi số chia hết cho $9$ đều hia hết cho $3$ nên A đúng.
+ Một số chia hết cho $10$ thì số đó chia hết cho $5$ vì các số chia hết cho $10$ luôn có chữ số tận cùng là chữ số $0.$ Nên C đúng.
+ Một số chia hết cho $45$ thì số đó chia hết cho $9$ và chia hết cho $5$ nên D đúng.
Số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 9 là:
-
A.
10008
-
B.
152
-
C.
153
-
D.
2156
Đáp án : A
- Kiểm tra từng đáp án.
- Số chia hết cho 2 và cho 9 là số có chữ số tận cùng là 0,2,4,6,8 và tổng hai chữ số chia hết cho 9.
Số chia hết cho 2 là: 10008, 152 và 2156
10008 có tổng các chữ số bằng 9 nên 10008 chia hết cho 9.
-
A.
1
-
B.
2
-
C.
4
-
D.
5
Đáp án : B
Tính tổng các chữ số của mỗi số.
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì số đó chia hết cho 3 và chỉ những số đó chia hết cho 3.
Đếm số các số chia hết cho 3
555464 có tổng các chữ số là: 5+5+5+4+6+4=29 không chia hết cho 3 nên 555464 không chia hết cho 3.
15645 có tổng các chữ số là: 1+5+6+4+5=21 chia hết cho 3 nên 15645 chia hết cho 3
5464 có tổng các chữ số là: 5+4+6+4 = 19 không chia hết cho 3 nên 5464 không chia hết cho 3.
561565 có tổng các chữ số là: 5+6+1+5+6+5=28 không chia hết cho 3 nên 561565 không chia hết cho 3.
641550 có tổng các chữ số là: 6+4+1+5+5+0=21 chia hết cho 3 nên 641550 chia hết cho 3.
Vậy có tất cả 2 số chia hết cho 3 là: 15645 và 641550
Khối lớp 6 của một trường có 255 học sinh đi dã ngoại. Cô phụ trách muốn chia đều các học sinh của khối 6 thành 9 nhóm. Hỏi cô chia như vậy đúng hay sai?
Đúng
Sai
Đúng
Sai
Số học sinh chia đều được 9 nhóm nếu số học sinh chia hết cho 9.
Ta có 255 có tổng các chữ số bằng 2+5+5=12 không chia hết cho 9 nên cô phụ trách không thể chia đều số học sinh thành 9 nhóm được.
Cho \(\overline {55a62} \) chia hết cho 3. Số thay thế cho \(a\) có thể là
-
A.
1
-
B.
2
-
C.
3
-
D.
5
Đáp án : C
Tìm điều kiện của \(a\).
Tính tổng các chữ số trong \(\overline {55a62} \)
Tìm \(a\) để tổng đó chia hết cho 3.
Tổng các chữ số của \(\overline {55a62} \) là \(5 + 5 + a + 6 + 2 = a + 18\) để số \(\overline {55a62} \) chia hết cho 3 thì \(a + 18\) phải chia hết cho 3.
Do a là các số tự nhiên từ 0 đến 9 nên
\(\begin{array}{l}0 + 18 \le a + 18 \le 9 + 18\\ \Rightarrow 18 \le a + 18 \le 27\end{array}\)
Số chia hết cho 3 từ 18 đến 27 có thể là các số: 18, 21, 24, 27
Tức là \(a + 18\) có thể nhận các giá trị: 18, 21, 24, 27
Với \(a + 18\) bằng 18 thì \(a = 18 - 18 = 0\)
Với \(a + 18\) bằng 21 thì \(a = 21 - 18 = 3\)
Với \(a + 18\) bằng 24 thì \(a = 24 - 18 = 6\)
Với \(a + 18\) bằng 27 thì \(a = 27 - 18 = 9\)
Vậy số có thể thay thế cho a là một trong các số 0;3;6;9.
Vậy số thay thế cho a trong đề bài chỉ có thể là 3
Tìm số tự nhiên \(\overline {145*} \) chia hết cho cả \(3\) và \(5.\)
-
A.
\(1454\)
-
B.
\(1450\)
-
C.
\(1455\)
-
D.
\(1452\)
Đáp án : C
+ Các số chia hết cho \(5\) có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5.\)
+ Các số chia hết cho \(3\) có tổng các chữ số chia hết cho \(3.\)
Từ đó lập luận để tìm các số thỏa mãn.
Vì \(\overline {145*} \) chia hết cho \(5\) nên \(*\) có thể bằng \(0\) hoặc \(5.\)
+ Nếu \(*\) bằng \(0\) thì ta được số \(1450\) có \(1 + 4 + 5 + 0 = 10\not \vdots 3\) nên loại
+ Nếu \(*\) bằng \(5\) thì ta được số \(1455\) có \(1 + 4 + 5 + 5 = 15 \vdots 3\) nên thỏa mãn.
Vậy số cần tìm là \(1455.\)
Trong các số $333; 354; 360; 2457; 1617; 152,$ các số chia hết cho $9$ là
-
A.
$333$
-
B.
$360$
-
C.
$2457$
-
D.
Cả A, B, C đều đúng
Đáp án : D
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho $9$ : Các số có tổng các chữ số chia hết cho $9$ thì chia hết cho $9.$
Các số $333;2457;360$ là các số chia hết cho $9$ vì tổng các chữ số của nó chia hết cho $9.$
+) Số $333$ có tổng các chữ số là $3+3+3=9 \, \vdots \, 9$ nên $ 333 \, \vdots \, 9.$
+) Số $2457$ có tổng các chữ số là $2+4+5+7=18 \, \vdots \, 9$ nên $ 2457 \, \vdots \, 9.$
+) Số $360$ có tổng các chữ số là $3+6+0=9 \, \vdots \, 9$ nên $ 360 \, \vdots \, 9.$
Các số còn lại $354; 1617; 152$ đều có tổng các chữ số không chia hết cho $9$ nên chúng không chia hết cho $9$.
Các số có tổng … chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
-
A.
các chữ số
-
B.
tổng các chữ số
-
C.
các số
-
D.
chữ số tận cùng
Đáp án : A
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
Các số có … chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
-
A.
các chữ số
-
B.
tổng các chữ số
-
C.
tổng
-
D.
chữ số tận cùng
Đáp án : B
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.