[Giải Toán 12 Cánh Diều] Giải Toán 12 Cánh Diều Bài 1 Chương 2 Vectơ Và Các Phép Toán Vectơ Trong Không Gian

Giải Toán 12 Cánh Diều Bài 1 Chương 2: Vectơ Và Các Phép Toán Vectơ Trong Không Gian 1. Tổng quan về bài học

Bài học này giới thiệu về khái niệm vectơ trong không gian ba chiều, các phép toán vectơ cơ bản (cộng, trừ, nhân với số thực, tích vô hướng) và một số tính chất quan trọng. Mục tiêu chính là giúp học sinh:

Hiểu được khái niệm vectơ trong không gian ba chiều. Thành thạo các phép toán vectơ trong không gian. Vận dụng các kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các bài toán liên quan. 2. Kiến thức và kỹ năng

Học sinh sẽ:

Hiểu rõ: Khái niệm vectơ, vectơ cùng phương, vectơ bằng nhau, vectơ đối, vectơ không, vectơ đơn vị, các hệ tọa độ trong không gian.
Nắm vững: Các phép toán vectơ (cộng, trừ vectơ, nhân vectơ với một số thực, tích vô hướng của hai vectơ) và tính chất của chúng.
Áp dụng được: Các công thức liên quan đến phép toán vectơ để giải quyết các bài toán tính toán.
Vận dụng: Các kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học không gian.
Phân tích: Các bài toán và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo trình tự logic, từ lý thuyết cơ bản đến các ứng dụng thực tế.

Giảng bài: Giáo viên sẽ trình bày các khái niệm và định lý liên quan đến vectơ trong không gian. Thảo luận: Học sinh sẽ được khuyến khích tham gia thảo luận, đặt câu hỏi và giải đáp những thắc mắc. Ví dụ minh họa: Bài học sẽ cung cấp nhiều ví dụ minh họa cụ thể để giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm và cách áp dụng. Bài tập: Học sinh sẽ được làm các bài tập khác nhau để củng cố kiến thức và kỹ năng. Bài tập nhóm: Một số bài tập sẽ được thực hiện nhóm để khuyến khích sự hợp tác và trao đổi. 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về vectơ trong không gian có nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:

Kỹ thuật: Mô tả chuyển động, lực, vận tốc trong không gian.
Kiến trúc: Xác định vị trí, hướng của các cấu trúc.
Vật lý: Mô hình hóa các đại lượng vectơ như lực, vận tốc, gia tốc.
Công nghệ: Thiết kế và chế tạo các hệ thống máy móc phức tạp.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là nền tảng cho việc học các bài học tiếp theo trong chương trình Giải tích 12, đặc biệt là các bài học về hình học không gian. Kiến thức về vectơ và phép toán vectơ sẽ được sử dụng rộng rãi trong việc giải quyết các bài toán hình học không gian.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tốt bài học này, học sinh nên:

Đọc kỹ: Bài học lý thuyết, chú trọng vào các định nghĩa, công thức và tính chất.
Ghi chú: Các công thức quan trọng, ví dụ minh họa và bài tập khó.
Làm bài tập: Thường xuyên làm bài tập để củng cố kiến thức và kỹ năng.
Hỏi đáp: Đặt câu hỏi cho giáo viên hoặc bạn bè nếu có khó khăn.
Tự học: Tìm hiểu thêm các tài liệu tham khảo khác để mở rộng kiến thức.
* Làm việc nhóm: Thảo luận với bạn bè để cùng nhau giải quyết các bài tập khó.

Keywords (40 từ khóa):

Giải toán 12, Vectơ, Phép toán vectơ, Không gian, Hệ tọa độ, Vectơ cùng phương, Vectơ bằng nhau, Vectơ đối, Vectơ không, Vectơ đơn vị, Cộng vectơ, Trừ vectơ, Nhân vectơ với số thực, Tích vô hướng, Tính chất vectơ, Công thức vectơ, Hình học không gian, Bài tập, Giải tích 12, Cánh Diều, Toán học, Bài 1, Chương 2, Phương pháp giải, Hệ tọa độ Oxyz, Vectơ chỉ phương, Vectơ pháp tuyến, Góc giữa hai vectơ, Độ dài vectơ, Tọa độ điểm, Tọa độ vectơ, Phương trình mặt phẳng, Phương trình đường thẳng, Hình chiếu, Phép đối xứng, Hình bình hành, Hình hộp chữ nhật.

Câu 1. Cho hình hộp $ABCD \cdot A’B’C’D’$. Vectơ $\vec u = \overrightarrow {A’A} + \overrightarrow {A’B’} + \overrightarrow {A’D’} $ bằng vectơ nào dưới đây?

A. $\overrightarrow {A’C} $.

B. $\overrightarrow {CA} $.

C. $\overrightarrow {AC} $.

D. $\overrightarrow {C’A} $.

Lời giải

Theo quy tắc hình hộp ta có $\vec u = \overrightarrow {{A’ }A} + \overrightarrow {{A’ }{B’ }} + \overrightarrow {{A’ }{D’ }} = \overrightarrow {{A’ }C} $.

Chọn A

Câu 2. Cho tứ diện $ABCD$. Chứng minh rằng:

a) $\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BC} $

b) $\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {DB} $

Lời giải

 

a) Ta có $VT = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} = \left( {\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DC} } \right) + \overrightarrow {BD} $

$ = \overrightarrow {AD} + (\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {DC} ) = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BC} = VP$

b)Ta có $VT = \overrightarrow {AB} – \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AB} + ( – \overrightarrow {CD} )$

$ = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {DC} = \left( {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CB} } \right) + \overrightarrow {DC} $

$ = \overrightarrow {AC} + (\overrightarrow {DC} + \overrightarrow {CB} ) = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {DB} = VP$

Câu 3. Cho hình lập phương $ABCD \cdot A’B’C’D’$ có cạnh bằng $a$. Tính:

a) $\overrightarrow {A’B} \cdot \overrightarrow {D’C} ;\overrightarrow {D’A} \cdot \overrightarrow {BC} $;

b) Các góc $\left( {\overrightarrow {A’D} ,\overrightarrow {B’C’} } \right);\left( {\overrightarrow {AD’} ,\overrightarrow {BD} } \right)$.

Lời giải

a) * Tính $\overrightarrow {A’B} \cdot \overrightarrow {D’C} $

Ta có $\overline {A’B} \cdot \overline {D’C’} = \left| {\overrightarrow {A’B} } \right| \cdot \left| {\overrightarrow {D’C’} } \right| \cdot \cos \left( {\overrightarrow {A’B} \cdot \overline {D’C’} } \right)$

+ $\left| {\overrightarrow {{A’ }B} } \right| = {A’ }B = \sqrt {A{A^{\prime 2}} + A{B^2}} $$ = \sqrt {{a^2} + {a^2}} = a\sqrt 2 $;

+ $\left| {\overrightarrow {{D’ }{C’ }} } \right| = {D’ }{C’ } = a$.

+ Ta có $\overline {{A’ }B} = \overline {{D’ }C} $.

Do đó $\left( {\overline {{A’ }B} ,\overline {{D’ }{C’ }} } \right) = \left( {\overline {{D’ }C} ,\overline {{D’ }{C’ }} } \right) = \widehat {C{D’ }{C’ }} = {45^0}$ (Do $CD{D’ }{C’ }$ là hình vuông).

Vậy $\overline {{A’ }B} \cdot \overline {{D’ }{C’ }} = \left| {\overrightarrow {{A’ }B} } \right| \cdot \left| {\overrightarrow {{D’ }{C’ }} } \right| \cdot \cos \left( {\overrightarrow {{A’ }B} \cdot \overline {{D’ }{C’ }} } \right)$$ = a\sqrt 2 \cdot a \cdot \cos {45^\circ } = {a^2}$

* Tính $\overrightarrow {D’A} \cdot \overrightarrow {BC} $

Ta có $\overrightarrow {{D’ }A} \cdot \overrightarrow {BC} = \left| {\overrightarrow {{D’ }A} } \right| \cdot \left| {\overrightarrow {BC} } \right| \cdot \cos \left( {\overrightarrow {{D’ }A} ,\overrightarrow {BC} } \right)$

+ $\left| {\overrightarrow {{D’ }A} } \right| = {D’ }A = \sqrt {D{D^{\prime 2}} + D{A^2}} $$ = \sqrt {{a^2} + {a^2}} = a\sqrt 2 $.

+ $|\overrightarrow {BC} | = BC = a$

+ Ta có $\overrightarrow {{D’ }A} = \overrightarrow {{C’ }B} $.

Do đó $\left( {\overrightarrow {{D’ }A} ,\overrightarrow {BC} } \right) = \left( {\overrightarrow {{C’ }B} ,\overrightarrow {BC} } \right) = \widehat {CB{C’ }} = {45^0}$ (Do $CB{B’ }{C’ }$ là hình vuông).

Vậy $\overrightarrow {{D’ }A} \cdot \overrightarrow {BC} = a\sqrt 2 \cdot a \cdot \cos {45^\circ } = {a^2}$.

b) * Tính $\left( {\overrightarrow {A’D} ,\overrightarrow {B’C’} } \right)$.

Ta có $\overrightarrow {{A’ }D} = \overrightarrow {{B’ }C} $.

Do đó $\left( {\overrightarrow {{A’ }D} ,\overrightarrow {{B’ }C} } \right) = \left( {\overrightarrow {{B’ }C} ,\overrightarrow {{B’ }{C’ }} } \right) = \widehat {C{B’ }{C’ }} = {45^0}$(Do $CB{B’ }{C’ }$ là hình vuông).

Vậy $\left( {\overrightarrow {A’D} ,\overrightarrow {B’C’} } \right) = {45^0}$

* Tính $\left( {\overrightarrow {AD’} ,\overrightarrow {BD} } \right)$.

Ta có $\overrightarrow {A{D’ }} = \overrightarrow {B{C’ }} $.

Do đó $\left( {\overrightarrow {A{D’ }} ,\overrightarrow {BD} } \right) = \left( {\overrightarrow {B{C’ }} ,\overrightarrow {BD} } \right) = \widehat {{C’ }BD} = {60^0}$ (Do tam giác ${C’ }BD$ là tam giác đều)

Vậy $\left( {\overrightarrow {A{D’ }} ,\overrightarrow {BD} } \right) = {60^\circ }$.

Câu 4. Cho hình hộp $ABCD \cdot A’B’C’D’$. Gọi $G$ là trọng tâm tam giác $AB’D’$. Chứng minh rằng $\overrightarrow {A’C} = 3\overrightarrow {A’G} $.

Lời giải

Ta có $G$ là trọng tâm của tam giác $A{B’ }{D’ }$ nên với điểm ${A’ }$ ta có:

$\overrightarrow {{A’ }G} = \frac{1}{3}\left( {\overrightarrow {A{A’ }} + \overrightarrow {{A’ }{B’ }} + \overrightarrow {{A’ }{D’ }} } \right)$ (1).

Theo quy tắc hình hộp ta có $\overrightarrow {A{A’ }} + \overrightarrow {{A’ }{B’ }} + \overrightarrow {{A’ }{D’ }} = \overrightarrow {{A’ }C} $ (2).

Từ (1) và (2) suy ra $\overrightarrow {{A’ }G} = \frac{1}{3}\overrightarrow {{A’ }C} \Leftrightarrow 3\overrightarrow {{A’ }G} = \overrightarrow {{A’ }C} $.

Vậy $\overrightarrow {A’C}  = 3\overrightarrow {A’G} $.

Câu 5. Một chiếc ô tô được đặt trên mặt đáy dưới của một khung sắt có dạng hình hộp chữ nhật với đáy trên là hình chữ nhật $ABCD$, mặt phẳng $\left( {ABCD} \right)$ song song với mặt phẳng nằm ngang. Khung sắt đó được buộc vào móc $E$ của chiếc cần cẩu sao cho các đoạn dây cáp $EA,EB,EC,ED$ có độ dài bằng nhau và cùng tạo với mặt phẳng $\left( {ABCD} \right)$ một góc bằng ${60^ \circ }$ (Hình 16). Chiếc cần cẩu kéo khung sắt lên theo phương thẳng đứng.

Tính trọng lượng của chiếc xe ô tô (làm tròn đến hàng đơn vị), biết rằng các lực căng ${\vec F_1},\overrightarrow {{F_2}} ,\overrightarrow {{F_3}} $, $\overrightarrow {{F_4}} $ đều có cường độ là $4700\;N$ và trọng lượng của khung sắt là $3000\;N$.

Hình 16

Lời giải

Gọi ${A_1},{B_1},{C_1},{D_1}$ lần lượt là các điểm sao cho $\overrightarrow {E{A_1}} = \overrightarrow {{F_1}} ;\overrightarrow {E{B_1}} = \overrightarrow {{F_2}} ;\overrightarrow {E{C_1}} = \overrightarrow {{F_3}} ;\overrightarrow {E{D_1}} = \overrightarrow {{F_4}} $.

Ta có $E A, E B, E C, E D$ có độ dài bằng nhau và cùng tạo với mặt phẳng $(ABCD)$ một góc bằng ${60^\circ }$ nên $E{A_1},E{B_1},E{C_1},E{D_1}$ bằng nhau và cùng tạo với mặt phẳng $\left( {{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}} \right)$ một góc bằng ${60^\circ }$.

Ta có $A B C D$ là hình chữ nhật nên ${A_1}{B_1}{C_1}{D_1}$ cũng là hình chữ nhật.

Gọi $O$ là tâm của hình chữ nhật ${A_1}{B_1}{C_1}{D_1}$.

Ta suy ra $EO \bot \left( {{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}} \right)$.

Do đó, góc giữa đường thẳng $E{A_1}$ và mặt phẳng ${A_1}{B_1}{C_1}{D_1}$ bằng góc $\widehat {E{A_1}O}$.

Suy ra $\widehat {E{A_1}O} = {60^\circ }$.

Ta có $\left| {{{\vec F}_1}} \right| = \left| {{{\vec F}_2}} \right| = \left| {{{\vec F}_3}} \right| = \left| {{{\vec F}_4}} \right| = 4700\;N$ nên $E{A_1} = E{B_1} = E{C_1} = E{D_1} = 4700$.

Tam giác $EO{A_1}$ vuông tại $O$ nên $EO = E{A_1} \cdot \sin \widehat {E{A_1}O} = 4700 \cdot \sin {60^\circ } = 2350\sqrt 3 $.

Theo quy tắc ba điểm, ta có $\overrightarrow {E{A_1}} = \overrightarrow {EO} + \overrightarrow {O{A_1}} $; $\overrightarrow {E{B_1}} = \overrightarrow {EO} + \overrightarrow {O{B_1}} $; $\overrightarrow {E{C_1}} = \overrightarrow {EO} + \overrightarrow {O{C_1}} $; $\overrightarrow {E{D_1}} = \overrightarrow {EO} + \overrightarrow {O{D_1}} $.

Do $O$ là trung điểm của ${A_1}{C_1}$ và ${B_1}{D_1}$ nên $\overrightarrow {O{A_1}} + \overrightarrow {O{C_1}} = \vec 0;\overrightarrow {O{B_1}} + \overrightarrow {O{D_1}} = \vec 0$.

Từ đó suy ra $\overrightarrow {E{A_1}} + \overrightarrow {E{B_1}} + \overrightarrow {E{C_1}} + \overrightarrow {E{D_1}} = 4\overrightarrow {EO} $.

Do đó, ${\vec F_1} + \overrightarrow {{F_2}} + \overrightarrow {{F_3}} + \overrightarrow {{F_4}} = 4\overrightarrow {EO} $.

Do chiếc khung sắt chứa xe ô tô ở vị trí cân bằng nên ${\vec F_1} + {\vec F_2} + {\vec F_3} + {\vec F_4} = \vec P$, ở đó $\vec P$ là trọng lực tác dụng lên khung sắt chứa xe ô tô.

Suy ra trọng lượng của khung sắt chứa chiếc xe ô tô là $|\vec P| = 4|\overrightarrow {EO} | = 4.2350\sqrt 3 = 9400\sqrt 3 (N)$.

Do trọng lượng của khung sắt là 3000 N nên trọng lượng của chiếc xe ô tô là $9400\sqrt 3 – 3000 \approx 13281(N)$

Tài liệu đính kèm

  • Bai-tap-bai-1-C2-Toan-12-Canh-dieu.docx

    175.43 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm