[Giải Toán 12 Cánh Diều] Giải Toán 12 Cánh Diều Bài 3 Chương 4 Tích Phân

Giải Toán 12 Cánh Diều Bài 3 Chương 4: Tích phân 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào khái niệm tích phân, một trong những nội dung quan trọng của chương trình Toán lớp 12. Chúng ta sẽ tìm hiểu về các phương pháp tính tích phân, bao gồm tích phân từng phần, tích phân bằng phương pháp đổi biến số, và ứng dụng của tích phân trong việc tính diện tích hình phẳng. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh nắm vững các công thức, kỹ thuật và phương pháp tính tích phân, từ đó vận dụng vào giải quyết các bài toán liên quan.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ:

Hiểu rõ khái niệm tích phân: Định nghĩa, ý nghĩa hình học và ứng dụng của tích phân. Nắm vững các phương pháp tính tích phân: Tích phân từng phần, tích phân bằng phương pháp đổi biến số. Vận dụng các phương pháp tính tích phân: Giải các bài toán tính tích phân đơn giản đến phức tạp. Hiểu rõ ứng dụng của tích phân: Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường cong. Phát triển kỹ năng tư duy logic: Phân tích bài toán, chọn phương pháp giải phù hợp. Làm quen với các kỹ thuật tính toán: Sử dụng công thức và kỹ thuật tính toán chính xác. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành:

Giảng bài: Giáo viên trình bày lý thuyết về các phương pháp tính tích phân, kèm theo ví dụ minh họa. Thảo luận nhóm: Học sinh thảo luận các bài tập nhóm, trao đổi ý tưởng và tìm ra giải pháp. Giải bài tập: Học sinh tự giải các bài tập có lời giải và bài tập vận dụng, rèn luyện kỹ năng tính toán. Bài tập thực hành: Học sinh làm bài tập trong sách giáo khoa và các bài tập bổ sung. Hỏi đáp: Giáo viên trả lời các câu hỏi của học sinh, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn kỹ thuật. 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về tích phân có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn, bao gồm:

Tính diện tích hình phẳng: Tính diện tích các hình phẳng phức tạp, ví dụ như diện tích vùng đất, diện tích mặt cắt ngang của vật thể.
Tính thể tích vật thể: Tính thể tích của các vật thể có hình dạng phức tạp.
Mô hình hóa các hiện tượng vật lý: Mô hình hóa các quá trình thay đổi liên tục, ví dụ như vận tốc, gia tốc, năng lượng.
Các bài toán kinh tế: Tính lợi nhuận, chi phí, và các vấn đề tài chính.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình Toán lớp 12, nó kết nối với các kiến thức về đạo hàm, hàm số và các phương pháp giải toán khác. Kiến thức về tích phân sẽ được áp dụng trong các bài học về phương trình vi phân, ứng dụng tích phân trong hình học và các bài toán khác.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Đọc kỹ bài giảng: Hiểu rõ lý thuyết và các ví dụ minh họa.
Làm bài tập thường xuyên: Rèn luyện kỹ năng tính toán và phân tích bài toán.
Thảo luận với bạn bè: Trao đổi ý kiến, tìm hiểu cách giải khác nhau.
Tìm hiểu thêm về các phương pháp khác: Nghiên cứu thêm các tài liệu tham khảo, sách bài tập.
Lập bảng tóm tắt công thức: Giúp ghi nhớ và vận dụng nhanh chóng.
* Làm các bài tập khó: Phát triển kỹ năng tư duy logic và giải quyết vấn đề.

Các từ khóa liên quan:

(Danh sách 40 từ khóa)
Tích phân, tích phân từng phần, tích phân đổi biến số, diện tích hình phẳng, phương pháp tính tích phân, nguyên hàm, hàm số, đạo hàm, ứng dụng tích phân, Toán 12, Cánh Diều, hình học, giải tích, bài tập, công thức, ví dụ, phương trình vi phân, thể tích, vật thể, vận tốc, gia tốc, lợi nhuận, chi phí, kinh tế, giải toán, học tập, rèn luyện, tư duy, logic, kỹ năng, chương trình, sách giáo khoa, bài tập bổ sung, thảo luận nhóm, giảng bài, hỏi đáp, hàm số liên tục, tích phân xác định, tích phân bất định, hàm số mũ, hàm số logarit, nguyên hàm cơ bản, phương pháp đổi biến số, nguyên hàm từng phần, tích phân xác định.

Câu 1. Tích phân $\int\limits_2^3 {\frac{1}{{{x^2}}}dx} $ có giá trị bằng:

A. $\frac{1}{6}$.

B. $ – \frac{1}{6}$.

C. $\frac{{19}}{{648}}$.

D. $ – \frac{{19}}{{648}}$.

Lời giải

Ta có $\int_2^3 {\frac{1}{{{x^2}}}} dx = \int_2^3 {{x^{ – 2}}} dx = \left. {\frac{{{x^{ – 1}}}}{{ – 1}}} \right|_2^3$

$ = – \left. {\frac{1}{x}} \right|_2^3 = – \left( {\frac{1}{3} – \frac{1}{2}} \right) = \frac{1}{6}$

Chọn A

Câu 2. Tích phân $\int\limits_{\frac{\pi }{7}}^{\frac{\pi }{5}} {\sin xdx} $ có giá trị bằng:

A. $sin\frac{\pi }{5} – sin\frac{\pi }{7}$.

B. $sin\frac{\pi }{7} – sin\frac{\pi }{5}$.

C. $cos\frac{\pi }{5} – cos\frac{\pi }{7}$.

D. $cos\frac{\pi }{7} – cos\frac{\pi }{5}$.

Lời giải

Ta có $\int_{\frac{\pi }{7}}^{\frac{\pi }{5}} {\sin } xdx = – \left. {\cos x} \right|_{\frac{\pi }{7}}^{\frac{\pi }{5}} = $

$ – \left( {\cos \frac{\pi }{5} – \cos \frac{\pi }{7}} \right) = \cos \frac{\pi }{7} – \cos \frac{\pi }{5}$

Chọn D

Câu 3. Tích phân $\int\limits_0^1 {\frac{{{3^x}}}{2}dx} $ có giá trị bằng:

A. $ – \frac{1}{{ln3}}$.

B. $\frac{1}{{ln3}}$.

C. -1

D. 1 .

Lời giải

Ta có $\int_0^1 {\frac{{{3^x}}}{2}} dx = \frac{1}{2}\int_0^1 {{3^x}} dx = \left. {\frac{1}{2} \cdot \frac{{{3^x}}}{{\ln 3}}} \right|_0^1 = \frac{1}{2}\left( {\frac{{{3^1}}}{{\ln 3}} – \frac{{{3^0}}}{{\ln 3}}} \right) = \frac{1}{{\ln 3}}$

Chọn B

Câu 4. Cho $\int\limits_{ – 2}^3 {f(x)dx = – 10} $ , $F(x)$ là một nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right)$ trên đoạn $\left[ { – 2;3} \right]$, $F\left( 3 \right) = – 8$. Tính $F\left( { – 2} \right)$.

Lời giải

Ta có $F(x)$ là một nguyên hàm của hàm số $f(x)$ trên đoạn $[ – 2;3]$ nên ta có:

$\int_{ – 2}^3 f (x)dx = \left. {F(x)} \right|_{ – 2}^3 = F(3) – F( – 2) = – 10$

Mà $F(3) = – 8$ nên $ – 8 – F( – 2) = – 10$.

Suy ra $F( – 2) = 2$

Câu 5. Cho $\int_0^4 f (x)dx = 4,\int_3^4 f (x)dx = 6$. Tính $\int_0^3 f (x)dx$.

Lời giải

Ta có $\int_0^4 f (x)dx = \int_0^3 f (x)dx + \int_3^4 f (x)dx$.

Suy ra $\int_0^3 f (x)dx = \int_0^4 f (x)dx – \int_3^4 f (x)dx = 4 – 6 = – 2$

Câu 6. Tính:

a) $\int_0^1 {\left( {{x^6} – 4{x^3} + 3{x^2}} \right)} dx$

b) $\int_1^2 {\frac{1}{{{x^4}}}} \;dx$;

c) $\int_1^4 {\frac{1}{{x\sqrt x }}} \;dx$;

d) $\int_0^{\frac{\pi }{2}} {(4\sin x + 3\cos x)} dx$;

e) $\int_{\frac{\pi }{4}}^{\frac{\pi }{2}} {{{\cot }^2}} x\;dx$;

g) $\int_0^{\frac{\pi }{4}} {{{\tan }^2}} x\;dx$;

h) $\int_{ – 1}^0 {{e^{ – x}}} \;dx$;

i) $\int_{ – 2}^{ – 1} {{e^{x + 2}}} \;dx$

k) $\int_0^1 {\left( {{{3.4}^x} – 5{e^{ – x}}} \right)} dx$

Lời giải

a) $\int_0^1 {\left( {{x^6} – 4{x^3} + 3{x^2}} \right)} dx = \left. {\left( {\frac{{{x^7}}}{7} – {x^4} + {x^3}} \right)} \right|_0^1$

$ = \left( {\frac{1}{7} – 1 + 1} \right) – 0 = \frac{1}{7}$.

b) $\int_1^2 {\frac{1}{{{x^4}}}} dx = \int_1^2 {{x^{ – 4}}} dx = \left. {\frac{{{x^{ – 3}}}}{{ – 3}}} \right|_1^2$

$ = – \left. {\frac{1}{{3{x^3}}}} \right|_1^2 = – \frac{1}{{3 \cdot {2^3}}} – \left( { – \frac{1}{3}} \right) = \frac{7}{{24}}$.

c) $\int_1^4 {\frac{1}{{x\sqrt x }}} dx = \int_1^4 {{x^{ – \frac{3}{2}}}} dx = – \left. {2{x^{ – \frac{1}{2}}}} \right|_1^4$

$ = – \left. {\frac{2}{{\sqrt x }}} \right|_1^4 = – \frac{2}{{\sqrt 4 }} – \left( { – \frac{2}{{\sqrt 1 }}} \right) = 1$.

d) $\int_0^{\frac{\pi }{2}} {(4\sin x + 3\cos x)} dx$$ = 4\int_0^{\frac{\pi }{2}} {\sin } xdx + 3\int_0^{\frac{\pi }{2}} {\cos } xdx$

$ = – \left. {4\cos x} \right|_0^{\frac{\pi }{2}} + \left. {3\sin x} \right|_0^{\frac{\pi }{2}}$

$ = – 4\left( {\cos \frac{\pi }{2} – \cos 0} \right) + 3\left( {\sin \frac{\pi }{2} – \sin 0} \right) = 4 + 3 = 7$

e) $\int_{\frac{\pi }{4}}^{\frac{\pi }{2}} {{{\cot }^2}} xdx = \int_{\frac{\pi }{4}}^{\frac{\pi }{2}} {\left[ {\left( {1 + {{\cot }^2}x} \right) – 1} \right]} dx$

$ = \int_{\frac{\pi }{4}}^{\frac{\pi }{2}} {\left( {\frac{1}{{{{\sin }^2}x}} – 1} \right)} dx = ( – \cot x – x)_{\frac{\pi }{4}}^{\frac{\pi }{2}}$

$ = \left( { – \cot \frac{\pi }{2} – \frac{\pi }{2}} \right) – \left( { – \cot \frac{\pi }{4} – \frac{\pi }{4}} \right) = 1 – \frac{\pi }{4}.$

g) $\int_0^{\frac{\pi }{4}} {{{\tan }^2}} xdx = \int_0^{\frac{\pi }{4}} {\left[ {\left( {1 + {{\tan }^2}x} \right) – 1} \right]} dx$

$ = \int_0^{\frac{\pi }{4}} {\left( {\frac{1}{{{{\cos }^2}x}} – 1} \right)} dx$$ = \left. {(\tan x – x)} \right|_0^{\frac{\pi }{4}}$

$ = \left( {\tan \frac{\pi }{4} – \frac{\pi }{4}} \right) – \tan 0 = 1 – \frac{\pi }{4}$

h) $\int_{ – 1}^0 {{e^{ – x}}} dx = \int_{ – 1}^0 {{{\left( {{e^{ – 1}}} \right)}^x}} dx = \int_{ – 1}^0 {{{\left( {\frac{1}{e}} \right)}^x}} dx$

$ = \left. {\frac{1}{{\ln \frac{1}{e}}}{{\left( {\frac{1}{e}} \right)}^x}} \right|_{ – 1}^0 = – \left. {{e^{ – x}}} \right|_{ – 1}^0$$ = – \left( {{e^0} – {e^{ – ( – 1)}}} \right) = e – 1$

i) $\int_{ – 2}^{ – 1} {{e^{x + 2}}} dx = \int_{ – 2}^{ – 1} {\left( {{e^2} \cdot {e^x}} \right)} dx$$ = {e^2}\int_{ – 2}^{ – 1} {{e^x}} dx = \left. {{e^2} \cdot {e^x}} \right|_{ – 2}^{ – 1}$

$ = {e^2}\left( {{e^{ – 1}} – {e^{ – 2}}} \right) = e – 1$

k) $\int_0^1 {\left( {3 \cdot {4^x} – 5{e^{ – x}}} \right)} dx = 3\int_0^1 {{4^x}} dx – 5\int_0^1 {{{\left( {\frac{1}{e}} \right)}^x}} dx$

$ = \left. {3 \cdot \frac{{{4^x}}}{{\ln 4}}} \right|_0^1 – \left. {5 \cdot \left( { – {e^{ – x}}} \right)} \right|_0^1$

$ = \frac{3}{{\ln 4}}\left( {{4^1} – {4^0}} \right) + 5\left( {{e^{ – 1}} – {e^0}} \right) = \frac{9}{{\ln 4}} + \frac{5}{e} – 5$

Câu 7. a) Cho một vật chuyển động với vận tốc $y = v\left( t \right)\left( {m/s} \right)$. Cho $0 < a < b$ và $v\left( t \right) > 0$ với mọi $t \in \left[ {a;b} \right]$. Hãy giải thích vì sao biểu thị quãng đường mà vật đi được trong khoảng thời gian từ $a$ đến $b(a,b$ tính theo giây).

b) Áp dụng công thức ở câu a) để giải bài toán sau: Một vật chuyển động với vận tốc $v\left( t \right) = 2 – sint\left( {\;m/s} \right)$. Tính quãng đường vật di chuyển trong khoảng thời gian từ thời điểm $t = 0\left( {\;s} \right)$ đến thời điểm $t = \frac{{3\pi }}{4}\left( {\;s} \right)$.

Lời giải

a) Gọi $s(t)$ là quãng đường đi được của chuyển động.

Ta có vận tốc là đạo của quãng đường: $s”(t) = v(t)$.

Do đó hàm $s(t)$ là một nguyên hàm của hàm số $v(t)$.

Khi đó ta có $\int_a^b v (t)dt = \left. {s(t)} \right|_a^b = s(b) – s(a)$.

Vậy $\int_a^b v (t)dt$ biểu thị quãng đường mà vật đi được trong khoảng thời gian từ a đến $b$.

b) Quãng đường vật đó di chuyển trong khoảng thời gian từ thời điểm $t = 0$ (giây) đến thời điểm $t = \frac{{3\pi }}{4}$

(giây) là: $s = \int_0^{\frac{{3\pi }}{4}} {(2 – \sin t)} dt = \left. {(2t + \cos t)} \right|_0^{\frac{{3\pi }}{4}}$

$ = \left( {2 \cdot \frac{{3\pi }}{4} + \cos \frac{{3\pi }}{4}} \right) – \cos 0$$ = \frac{{3\pi }}{2} – \frac{{\sqrt 2 }}{2} – 1 \approx 3(\;m)$

Câu 8. Một vật chuyển động với vận tốc được cho bởi đồ thị ở Hình 9.

a) Tính quãng đường mà vật di chuyển được trong 1 giây đầu tiên.

b) Tính quãng đường mà vật di chuyển được trong 2 giây đầu tiên.

Hình 9

Lời giải

Gọi phương trình đường thắng OA là $v(t) = $ at $(a \ne 0)$.

Vì OA đi qua điểm $A(1;2)$ nên với $t = 1$ thì $v = 2$, ta có $2 = a \cdot 1$, suy ra $a = 2$.

Do đó, $OA:v(t) = 2t$.

a) Trong 1 giây đầu tiên, vận tốc của vật được biểu diễn bởi hàm số $v(t) = 2t(\;m/s)$.

Quãng đường mà vật di chuyển được trong 1 giây đầu tiên là:

${s_1} = \int_0^1 2 tdt = \left. {{t^2}} \right|_0^1 = {1^2} – {0^2} = 1(\;m)$

b) Trong khoảng thời gian từ thời điểm $t = 1$ (giây) đến thời điểm $t = 2$ (giây), vận tốc của vật được biểu diễn bởi hàm số hằng $v(t) = 2$.

Quãng đường mà vật di chuyển được trong khoảng thời gian từ thời điểm $t = 1$ (giây) đến thời điểm $t = 2$ (giây) là: ${s_2} = \int_1^2 2 dt = \left. {2t} \right|_1^2 = 2(2 – 1) = 2(\;m)$

Vậy quãng đường mà vật di chuyển được trong 2 giây đầu tiên là $s = 1 + 2 = 3(\;m)$.

Câu 9. Ở nhiệt độ ${37^ \circ }C$, một phản ứng hoá học từ chất đầu $A$, chuyển hoá thành chất sản phẩm $B$ theo phương trình: $A \to B$. Giả sử $y\left( x \right)$ là nồng độ chất $A$ (đơn vị $mol{L^{ – 1}}$ ) tại thời gian $x$ (giây), $y\left( x \right) > 0$ với $x \geqslant 0$, thoả mãn hệ thức: $y’\left( x \right) = – 7 \cdot {10^{ – 4}}y\left( x \right)$ với $x \geqslant 0$. Biết rằng tại $x = 0$, nồng độ (đầu) của $A$ là $0,05\;mol\;{L^{ – 1}}$.

a) Xét hàm số $f\left( x \right) = lny\left( x \right)$ với $x \geqslant 0$. Hãy tính $f’\left( x \right)$, từ đó hãy tìm hàm số $f\left( x \right)$.

b) Giả sử ta tính nồng độ trung bình chất $A$ (đơn vị mol L ${\;^{ – 1}}$ ) từ thời điểm $a$ (giây) đến thời điểm $b$ (giây) với $0 < a < b$ theo công thức . Xác định nồng độ trung bình của chất $A$ từ thời điểm 15 giây đến thời điểm 30 giây.

Lời giải

a) Ta có $f(x) = \ln y(x)$. Lấy đạo hàm hai vế ta được: ${f^\prime }(x) = \frac{{{y^\prime }(x)}}{{y(x)}}$.

Mà $y'(x) = – 7 \cdot {10^{ – 4}}y(x)$, suy ra $ = – 7 \cdot {10^{ – 4}}$.

Do đó, ${f^\prime }(x) = – 7 \cdot {10^{ – 4}}$.

Hàm số $f(x)$ là một nguyên hàm của hàm số ${f^\prime }(x)$.

Ta có $\int {{f^\prime }} (x)dx = \int {\left( { – 7 \cdot {{10}^{ – 4}}} \right)} dx = – 7 \cdot {10^{ – 4}}x + C$.

Suy ra $f(x) = – 7 \cdot {10^{ – 4}}x + C$.

Mà $f(x) = \ln y(x)$ nên $\ln y(x) = – 7 \cdot {10^{ – 4}}x + C$.

Suy ra $y(x) = {e^{ – 7 \cdot {{10}^{ – 4}}x + C}}$.

Do tại $x = 0$, nồng độ ban đầu của chất $A$ là $0,05mol{L^{ – 1}}$, tức là $y(0) = 0,05$ nên ${e^C} = 0,05 \Leftrightarrow C = \ln 0,05$.

Vậy $f(x) = – 7 \cdot {10^{ – 4}}x + \ln 0,05$.

b) Từ câu a, ta có $y(x) = {e^{ – 7 \cdot {{10}^{ – 4}}x + \ln 0,05}}$.

Khi đó nồng độ trung bình của chất A từ thời điểm 15 giây đến thời điểm 30 giây là:

$\frac{1}{{30 – 15}}\int_{15}^{30} y (x)dx$$ = \frac{1}{{15}}\int_{15}^{30} {{e^{ – 7 \cdot {{10}^{ – 4}}x + \ln 0,05}}} dx$

$ = \frac{{{e^{\ln 0,05}}}}{{15}}\int_{15}^{30} {{{\left( {{e^{ – 7 \cdot {{10}^{ – 4}}}}} \right)}^x}} dx = \left. {\frac{1}{{300}} \cdot \frac{{{{\left( {{e^{ – 7 \cdot {{10}^{ – 4}}}}} \right)}^x}}}{{\ln {e^{ – 7 \cdot {{10}^{ – 4}}}}}}} \right|_{15}^{30}$

$ = \frac{{ – 100}}{{21}}\left( {{e^{ – 7 \cdot {{10}^{ – 4}} \cdot 30}} – {e^{ – 7 \cdot {{10}^{ – 4}} \cdot 15}}} \right) \approx 0,049\left( {mol{L^{ – 1}}} \right)$

Tài liệu đính kèm

  • Bai-tap-bai-3-chuong-4-Toan-12-Canh-dieu.docx

    132.73 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm