[Giải Toán 12 Cánh Diều] Giải Toán 12 Cánh Diều Bài 2 Chương 4 Nguyên Hàm Của Một Số Hàm Số Sơ Cấp

Bài học: Nguyên Hàm Của Một Số Hàm Số Sơ Cấp (Giải Toán 12 Cánh Diều)

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc tìm nguyên hàm của một số hàm số sơ cấp. Nguyên hàm là một khái niệm quan trọng trong giải tích, giúp tìm hàm số ban đầu khi biết đạo hàm của nó. Bài học sẽ hướng dẫn học sinh cách xác định nguyên hàm của các hàm số đa thức, hàm số lượng giác, hàm số mũ và hàm số logarit thông qua các ví dụ cụ thể và phương pháp giải. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các quy tắc tìm nguyên hàm, áp dụng linh hoạt vào các bài tập và phát triển tư duy logic trong giải toán.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ:

Hiểu khái niệm nguyên hàm: Định nghĩa, ý nghĩa hình học của nguyên hàm. Nắm vững các quy tắc tìm nguyên hàm: Quy tắc tính nguyên hàm của tổng, hiệu, hằng số nhân với hàm số, tích phân từng phần, đổi biến. Áp dụng các quy tắc vào việc tính nguyên hàm của các hàm số sơ cấp: Đa thức, hàm lượng giác, hàm mũ, hàm logarit. Phân tích và giải quyết các bài toán tính nguyên hàm: Nhận diện dạng hàm số, lựa chọn phương pháp phù hợp. Vận dụng kiến thức giải các bài tập: Từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả việc tìm nguyên hàm với điều kiện ban đầu. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học sẽ được tổ chức theo phương pháp kết hợp lý thuyết với thực hành:

Giảng bài: Giáo viên sẽ trình bày lý thuyết, minh họa bằng các ví dụ minh họa, giải thích chi tiết từng bước giải.
Thảo luận: Học sinh sẽ được khuyến khích thảo luận, đặt câu hỏi, cùng nhau tìm lời giải.
Bài tập: Bài học sẽ bao gồm nhiều bài tập khác nhau, từ dễ đến khó, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán. Bài tập sẽ được phân loại theo mức độ khó, từ cơ bản đến nâng cao.
Luyện tập: Học sinh sẽ được thực hành giải các bài tập tự luận để củng cố kiến thức.
Đánh giá: Giáo viên sẽ đánh giá quá trình học tập của học sinh thông qua việc chấm bài tập và thảo luận.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về nguyên hàm có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

Tính diện tích hình phẳng: Tính diện tích vùng giới hạn bởi các đường cong. Tính thể tích vật thể: Tính thể tích của các vật thể hình học. Vật lý: Tìm vận tốc, gia tốc khi biết phương trình chuyển động. Kỹ thuật: Tính toán các thông số kỹ thuật trong nhiều lĩnh vực khác nhau. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình Giải tích 12. Nó dựa trên kiến thức về đạo hàm đã học ở các lớp trước và là nền tảng cho việc học các bài học tiếp theo về tích phân. Hiểu rõ nguyên hàm sẽ giúp học sinh dễ dàng tiếp cận và nắm vững các khái niệm về tích phân.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tốt bài học này, học sinh nên:

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ các khái niệm và quy tắc. Làm nhiều bài tập: Luyện tập thường xuyên để nắm vững kỹ năng giải toán. Phân tích các ví dụ: Hiểu rõ cách giải từng dạng bài. Thảo luận với bạn bè: Trao đổi ý kiến, cùng nhau giải quyết các bài toán khó. Tìm kiếm tài liệu tham khảo: Sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, video bài giảng để củng cố kiến thức. Lập sơ đồ tư duy: Tóm tắt lại các kiến thức trọng tâm để dễ dàng nhớ và ôn tập. 40 Keywords về Nguyên Hàm Của Một Số Hàm Số Sơ Cấp (Giải Toán 12 Cánh Diều):

1. Nguyên hàm
2. Hàm số sơ cấp
3. Đạo hàm
4. Quy tắc tính nguyên hàm
5. Nguyên hàm của đa thức
6. Nguyên hàm của hàm lượng giác
7. Nguyên hàm của hàm mũ
8. Nguyên hàm của hàm logarit
9. Phương pháp đổi biến
10. Phương pháp tích phân từng phần
11. Tích phân
12. Giải tích
13. Toán học
14. Giải toán 12
15. Cánh Diều
16. Chương 4
17. Hàm số
18. Đa thức
19. Hàm lượng giác
20. Hàm mũ
21. Hàm logarit
22. Điều kiện ban đầu
23. Ví dụ minh họa
24. Bài tập
25. Phương pháp giải
26. Thảo luận
27. Luyện tập
28. Đánh giá
29. Ứng dụng thực tế
30. Diện tích hình phẳng
31. Thể tích vật thể
32. Vật lý
33. Kỹ thuật
34. Chương trình Giải tích 12
35. Kiến thức cơ bản
36. Kỹ năng giải toán
37. Tư duy logic
38. Phương pháp học hiệu quả
39. Tài liệu tham khảo
40. Sơ đồ tư duy

Câu 1. $\smallint \left( {2sinx – 3cosx} \right)dx$. bằng:

A. $2cosx – 3sinx + C$.

B. $2cosx + 3sinx + C$.

C. $ – 2cosx + 3sinx + C$.

D. $ – 2cosx – 3sinx + C$.

Lời giải

Ta có: $\smallint \left( {2sinx – 3cosx} \right)dx = $$2\smallint sinxdx – 3\smallint cosxdx$

Chọn D

Câu 2. $\smallint {7^x}\;dx$ bằng:

A. ${7^x} \cdot ln7 + C$.

B. $\frac{{{7^{x + 1}}}}{{x + 1}} + C$.

C. $\frac{{{7^x}}}{{ln7}} + C$.

D. ${7^x} + C$.

Lời giải

Ta có $\smallint {7^x}dx = \frac{{{7^x}}}{{ln7}} + C$

Chọn C

Câu 3. Nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right) = \frac{{3x}}{{\sqrt x }}$ bằng:

A. $2\sqrt[3]{{{x^2}}} + C$.

B. $\frac{{ – 6}}{{\sqrt x }} + C$.

C. $3\sqrt x + C$.

D. $2x\sqrt x + C$.

Lời giải

Ta có $\smallint f\left( x \right)dx = \smallint \frac{{3x}}{{\sqrt x }}dx = \smallint 3\sqrt x dx$

$ = 3\smallint {x^{\frac{1}{2}}}dx = 3 \cdot \frac{{{x^{\frac{1}{2} + 1}}}}{{\frac{1}{2} + 1}} + C = 2{x^{\frac{3}{2}}} + C$

$ = 2x\sqrt x + C$

Chọn D

Câu 4. Nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right) = 1 – ta{n^2}x$ bằng:

A. $2 – tanx + C$.

B. $2x – tanx + C$.

C. $x – \frac{{ta{n^3}x}}{3} + C$.

D. $ – 2tanx + C$.

Lời giải

Ta có $\smallint \left( {1 – ta{n^2}x} \right)dx = \smallint \left[ {2 – \left( {1 + ta{n^2}x} \right)} \right]dx$

$ = \smallint \left( {2 – \frac{1}{{co{s^2}x}}} \right)dx = \smallint 2dx – \smallint \frac{1}{{co{s^2}x}}dx$

$ = 2x – tanx + C$

Chọn B

Câu 5. Tìm:

a) $\smallint \left( {7{x^6} – 4{x^3} + 3{x^2}} \right)dx$;

b) $\smallint \frac{{21}}{{8x}}\;dx$;

c) $\smallint \frac{1}{{{x^4}}}\;dx$;

d) $\smallint \frac{1}{{x\sqrt x }}\;dx$;

Lời giải

a) $\smallint \left( {7{x^6} – 4{x^3} + 3{x^2}} \right)dx$$ = 7\smallint {x^6}dx – 4\smallint {x^3}dx + 3\smallint {x^2}dx$
$ = 7 \cdot \frac{{{x^{6 + 1}}}}{{6 + 1}} – 4 \cdot \frac{{{x^{3 + 1}}}}{{3 + 1}} + 3 \cdot \frac{{{x^{2 + 1}}}}{{2 + 1}} + C$

$ = {x^7} – {x^4} + {x^3} + C$
b) $\smallint \frac{{21}}{{8x}}dx = \frac{{21}}{8}\smallint \frac{1}{x}dx = \frac{{21}}{8}ln\left| x \right| + $ C
c) $\smallint \frac{1}{{{x^4}}}dx = \smallint {x^{ – 4}}dx = \frac{{{x^{ – 4 + 1}}}}{{ – 4 + 1}} + C$

$ = \frac{{{x^{ – 3}}}}{{ – 3}} + C = \frac{{ – 1}}{{3{x^3}}} + C$.
d) $\smallint \frac{1}{{x\sqrt x }}dx = \smallint \frac{1}{{{x^{\frac{3}{2}}}}}dx = \smallint {x^{ – \frac{3}{2}}}dx$

$ = \frac{{{x^{\frac{{ – 3}}{2} + 1}}}}{{ – \frac{3}{2} + 1}} + C = – 2{x^{\frac{1}{2}}} + C = \frac{{ – 2}}{{\sqrt x }} + C$.

Câu 6. Tìm:

a) $\smallint \left( {5sinx + 6cosx} \right)dx$;

b) $\smallint \left( {2 + co{t^2}x} \right)dx$;

c) $\smallint {2^{3x}}\;dx$;

d) $\smallint \left( {{{2.3}^{2x}} – {e^{x + 1}}} \right)dx$.

Lời giải

a) $\smallint \left( {5sinx + 6cosx} \right)dx$$ = 5\smallint sinxdx + 6\smallint cosxdx$

$ = – 5cosx + 6sinx + C$.
b) $\smallint \left( {2 + co{t^2}x} \right)dx = \smallint \left[ {1 + \left( {1 + co{t^2}x} \right)} \right]dx$

$ = \smallint \left( {1 + \frac{1}{{si{n^2}x}}} \right)dx$$ = \smallint 1dx + \smallint \frac{1}{{si{n^2}x}}dx = x – cotx + C$
c) $\smallint {2^{3x}}dx = \smallint {\left( {{2^3}} \right)^x}dx = \frac{{{{\left( {{2^3}} \right)}^x}}}{{ln{2^3}}} + C = \frac{{{2^{3x}}}}{{3ln2}} + C$.
d) $\smallint \left( {2 \cdot {3^{2x}} – {e^{x + 1}}} \right)dx = 2\smallint {3^{2x}}dx – \smallint {e^{x + 1}}dx$

$ = 2\smallint {\left( {{3^2}} \right)^x}dx – e\smallint {e^x}dx$
$ = 2 \cdot \frac{{{{\left( {{3^2}} \right)}^x}}}{{ln{3^2}}} – e \cdot \frac{{{e^x}}}{{lne}} + C = \frac{{{3^{2x}}}}{{ln3}} – {e^{x + 1}} + C$

Câu 7. Cây cà chua khi trồng có chiều cao $5\;cm$. Tốc độ tăng chiều cao của cây cà chua sau khi trồng được cho bởi hàm số

$v\left( t \right) = – 0,1{t^3} + {t^2}$

trong đó $t$ tính theo tuần, $v\left( t \right)$ tính bằng centimét/tuần. Gọi $h\left( t \right)$ (tính bằng centimét) là độ cao của cây cà chua ở tuần thứ $t$ (Nguồn: A. Bigalke et al, Mathematik, Grundkurs ma-1, Cornelsen 2016).

a) Viết công thức xác định hàm số $h\left( t \right)\left( {t \geqslant 0} \right)$.

b) Giai đoạn tăng trưởng của cây cà chua đó kéo dài bao lâu?

c) Chiều cao tối đa của cây cà chua đó là bao nhiêu?

d) Vào thời điểm cây cà chua đó phát triển nhanh nhất thì cây cà chua sẽ cao bao nhiêu?

Lời giải

a) Hàm số $h\left( t \right)$ là một nguyên hàm của hàm số $v\left( t \right)$.
$\smallint v\left( t \right)dt = \smallint \left( { – 0,1{t^3} + {t^2}} \right)dt$

$ = – 0,1\smallint {t^3}dt + \smallint {t^2}dt$$ = – 0,025{t^4} + \frac{{{t^3}}}{3} + C$.
Suy ra $h\left( t \right) = – 0,025{t^4} + \frac{{{t^3}}}{3} + C$.

Vì cây cà chua khi trồng có chiều cao 5 cm nên $h\left( 0 \right) = 5 \Rightarrow C = 5$.

Vậy công thức xác định hàm số $h\left( t \right)$ là: $h\left( t \right) = – 0,025{t^4} + \frac{{{t^3}}}{3} + 5\left( {t \geqslant 0} \right)$.

b) Xét hàm số $h\left( t \right) = – 0,025{t^4} + \frac{{{t^3}}}{3} + 5\left( {t \geqslant 0} \right)$.

Ta có $h’\left( t \right) = v\left( t \right) = – 0,1{t^3} + {t^2}$

$h’\left( t \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
t = 0 \hfill \\
t = 10 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Bảng biến thiên của hàm số $h\left( t \right)$ trên $\left[ {0; + \infty } \right)$ như sau:

Từ bảng biến thiên ta thấy giai đoạn tăng trưởng của cây cà chua đó kéo dài 10 tuần.
c) Từ bảng biến thiên ở câu b, ta thấy chiều cao tối đa của cây cà chua đó là $\frac{{265}}{3}\;cm$.

d) Xét hàm tốc độ tăng chiều cao của cây cà chua: $v\left( t \right) = – 0,1{t^3} + {t^2}\left( {t \geqslant 0} \right)$.

Ta có $v’\left( t \right) = – 0,3{t^2} + 2t$;

$v\left( t \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
t = 0 \hfill \\
t = \frac{{20}}{3} \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Bảng biến thiên của hàm số $v\left( t \right)$ trên $\left[ {0; + \infty } \right)$ như sau:

Từ bảng biến thiên ta suy ra vào thời điểm cây cà chua đó phát triển nhanh nhất thì cây cà chua cao $\frac{{400}}{{27}}\;cm$.

Câu 8. Một quần thể vi khuẩn ban đầu gồm 500 vi khuẩn, sau đó bắt đầu tăng trưởng. Gọi $P\left( t \right)$ là số lượng vi khuẩn của quần thể đó tại thời điểm $t$, trong đó $t$ tính theo ngày $\left( {0 \leqslant t \leqslant 10} \right)$. Tốc độ tăng trưởng của quần thể vi khuẩn đó cho bởi hàm số $P’\left( t \right) = k\sqrt t $, trong đó $k$ là hằng số. Sau 1 ngày, số lượng vi khuẩn của quần thể đó đã tăng lên thành 600 vi khuẩn (Nguồn: R. Larson and B. Edwards, Calculus 10e, Cengage 2014). Tính số lượng vi khuẩn của quần thể đó sau 7 ngày (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).

Lời giải

Hàm số $P\left( t \right)$ là một nguyên hàm của hàm số $P’\left( t \right)$.
Ta có $\smallint P’\left( t \right)dt = \smallint k\sqrt t dt = k\smallint {t^{\frac{1}{2}}}dt$

$ = \frac{{2k}}{3} \cdot {t^{\frac{3}{2}}} + C = \frac{{2k}}{3}t\sqrt t + C$.
Suy ra $P\left( t \right) = \frac{{2k}}{3}t\sqrt t + C$.
Quần thể vi khuẩn ban đầu gồm 500 vi khuẩn nên với $t = 0$ thì $P = 500$ hay $P\left( 0 \right) = 500$, suy ra $\frac{{2k}}{3} \cdot 0 \cdot \sqrt 0 + C = 500$

Do đó $C = 500$. Suy ra $P\left( t \right) = \frac{{2k}}{3}t\sqrt t + 500$.

Vì sau 1 ngày, số lượng vi khuẩn của quần thể đó đã tăng lên thành 600 vi khuẩn, tức là khi $t = 1$ thì $P = 600$, hay $P\left( 1 \right) = 600$, suy ra $\frac{{2k}}{3} \cdot 1 \cdot \sqrt 1 + 500 = 600$, Do đó $k = 150$.

Khi đó, công thức tính số lượng vi khuẩn của quần thể đó tại thời điểm $t$ là:
$P\left( t \right) = \frac{{2 \cdot 150}}{3}t\sqrt t + 500 = 100t\sqrt t + 500$ $\left( {0 \leqslant t \leqslant 10} \right)$

Vậy số lượng vi khuẩn của quần thể đó sau 7 ngày là: $P\left( 7 \right) = 100 \cdot 7\sqrt 7 + 500 \approx 2352$ (vi khuẩn).

Tài liệu đính kèm

  • Bai-tap-bai-2-chuong-4-Toan-12-Canh-dieu.docx

    83.34 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm