[Giải Toán 12 Cánh Diều] Giải Toán 12 Cánh Diều Bài 3 Chương 2 Biểu Thức Tọa Độ Của Các Phép Toán Vectơ

Bài học: Biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ (Giải Toán 12 Cánh Diều)

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc tìm hiểu biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ trong không gian hai chiều và ba chiều. Học sinh sẽ được trang bị các công thức và kỹ thuật để tính toán vectơ bằng tọa độ, từ đó giải quyết các bài toán về vectơ một cách hiệu quả và chính xác. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các quy tắc biến đổi vectơ khi sử dụng hệ tọa độ, thành thạo trong việc áp dụng vào các bài toán hình học và giải tích.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi học xong bài học này, học sinh sẽ:

Hiểu rõ: Khái niệm vectơ, tọa độ vectơ, các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với số thực). Nắm vững: Công thức tính tọa độ của tổng, hiệu hai vectơ, tích của một vectơ với một số thực. Áp dụng: Công thức tọa độ để tính toán vectơ, xác định độ dài vectơ, tìm tọa độ điểm trung điểm của đoạn thẳng, tính góc giữa hai vectơ (nếu có). Vận dụng: Các kiến thức về biểu thức tọa độ để giải quyết các bài toán hình học phẳng và không gian. Phân tích: Các bài toán hình học phẳng, không gian liên quan đến vectơ bằng hệ tọa độ. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được thiết kế theo phương pháp kết hợp lý thuyết với thực hành.

Giải thích: Giáo viên sẽ trình bày chi tiết các khái niệm và công thức về biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ.
Ví dụ minh họa: Các ví dụ cụ thể được đưa ra để giúp học sinh hiểu rõ cách áp dụng công thức.
Bài tập: Bài tập đa dạng về mức độ khó được đưa ra để học sinh thực hành và vận dụng kiến thức.
Thảo luận nhóm: Học sinh sẽ được thảo luận nhóm để cùng nhau giải quyết các bài tập phức tạp.
Ứng dụng phần mềm: Nếu có thể, giáo viên sẽ sử dụng phần mềm đồ họa để minh họa các phép toán vectơ và các bài toán hình học.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ có nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:

Kỹ thuật: Thiết kế, tính toán trong các lĩnh vực như xây dựng, cơ khí, hàng không. Đồ họa máy tính: Thiết kế hình ảnh, mô phỏng các đối tượng. Vật lý: Mô tả chuyển động, lực, vận tốc... Hóa học: Mô tả cấu trúc phân tử, hướng liên kết. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là nền tảng cho các bài học tiếp theo trong chương trình Giải tích 12, đặc biệt là:

Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian: Biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ là công cụ quan trọng để tìm phương trình đường thẳng và mặt phẳng. Các bài toán hình học không gian: Biểu thức tọa độ vectơ giúp giải quyết các bài toán liên quan đến khoảng cách, góc, diện tích, thể tích trong không gian. Ứng dụng trong các bài toán khác: Biểu thức tọa độ vectơ là một kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài toán về hình học phẳng và không gian, giải tích. 6. Hướng dẫn học tập

Để học tốt bài học này, học sinh cần:

Đọc kĩ: Đọc kĩ lý thuyết và các ví dụ minh họa trong sách giáo khoa.
Ghi chép: Ghi chép lại các công thức và ví dụ quan trọng.
Thực hành: Làm thật nhiều bài tập, từ dễ đến khó, để nắm chắc kiến thức.
Tự giải: Cố gắng tự giải các bài tập trước khi tham khảo đáp án.
Hỏi đáp: Hỏi giáo viên hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn.
Làm việc nhóm: Làm việc nhóm để thảo luận và cùng nhau giải quyết các bài tập khó.
Xem lại: Xem lại bài học thường xuyên để củng cố kiến thức.

Từ khóa:

(Danh sách 40 từ khóa liên quan đến bài học)

vectơ, tọa độ, phép toán vectơ, cộng vectơ, trừ vectơ, nhân vectơ với số thực, độ dài vectơ, điểm trung điểm, góc giữa hai vectơ, hình học phẳng, hình học không gian, đường thẳng, mặt phẳng, không gian hai chiều, không gian ba chiều, hệ tọa độ, công thức, ví dụ, bài tập, giải tích, hình học, toán học, vectơ đơn vị, vectơ đối, vectơ bằng nhau, phân tích vectơ, ứng dụng, giải toán, toán 12, cánh diều, chương 2, bài 3, phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng, khoảng cách, diện tích, thể tích, bài tập nâng cao, bài tập vận dụng, giáo án, bài giảng, kỹ thuật, đồ họa máy tính, vật lý, hóa học, phép chiếu, tính chất vectơ, hệ trục tọa độ, định lý cosin, định lý sin, ...

Câu 1. Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho $\vec a = \left( {2;3; – 2} \right)$ và $\vec b = \left( {3;1; – 1} \right)$. Toạ độ của vectơ $\vec a – \vec b$ là:

A. $\left( {1; – 2;1} \right)$.

B. $\left( {5;4; – 3} \right)$.

C. $\left( { – 1;2; – 1} \right)$.

D. $\left( { – 1;2; – 3} \right)$.

Lời giải

$\vec a – \vec b = \left( {2 – 3;3 – 1; – 2 – ( – 1)} \right)$$ = \left( { – 1;2; – 1} \right)$

Chọn C

Câu 2. Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho $\vec a = \left( {0;1;1} \right)$ và $\vec b = \left( { – 1;1;0} \right)$. Góc giữa hai vectơ $\vec a$ và $\vec b$ bằng:

A. ${60^ \circ }$.

B. ${120^ \circ }$.

C. ${150^ \circ }$.

D. ${30^ \circ }$.

Lời giải

$cos\left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = \frac{{\overrightarrow a .\overrightarrow b }}{{\left| {\overrightarrow a } \right|.\left| {\overrightarrow b } \right|}} = \frac{{0.( – 1) + 1.1 + 1.0}}{{\sqrt {{0^2} + {1^2} + {1^2}} .\sqrt {{{( – 1)}^2} + {1^2} + {0^2}} }} = \frac{1}{2}$

$ \Rightarrow \left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = {60^0}$

Chọn A

Câu 3. Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho $\vec a = \left( { – 1;2;3} \right),\vec b = \left( {3;1; – 2} \right)$, $\vec c = \left( {4;2; – 3} \right)$.

a) Tìm tọa độ của vectơ $\vec u = 2\vec a + \vec b – 3\vec c$.

b) Tìm toạ độ của vectơ $\vec v$ sao cho $\vec v + 2\vec b = \vec a + \vec c$.

Lời giải

a) Tìm tọa độ của vectơ $\vec u = 2\vec a + \vec b – 3\vec c$.

Ta có $\vec u = 2\vec a + \vec b – 3\vec c = 2.\left( { – 1;2;3} \right) + \left( {3;1; – 2} \right) – 3.\left( {4;2; – 3} \right)$
$ = \left( { – 2;4;6} \right) + \left( {3;1; – 2} \right) – \left( {12;6; – 9} \right)$

$ = \left( { – 2 + 3 – 12;4 + 1 – 6;6 – 2 + 9} \right)$

$ = \left( { – 11; – 1;13} \right)$.

b) Tìm toạ độ của vectơ $\vec v$ sao cho $\vec v + 2\vec b = \vec a + \vec c$.

Ta có $\vec v + 2\vec b = \vec a + \vec c$$ \Leftrightarrow \vec v = \vec a + \vec c – 2\vec b$ (*)

Ta có $\vec a + \vec c – 2\vec b = \left( { – 1;2;3} \right) + \left( {4;2; – 3} \right) – 2\left( {3;1; – 2} \right)$

$ = \left( { – 1;2;3} \right) + \left( {4;2; – 3} \right) – \left( {6;2; – 4} \right) = \left( { – 3;2;4} \right)$

Vậy $\overrightarrow v = \left( { – 3;2;4} \right)$

Câu 4. Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho $\vec a = \left( {2; – 2;1} \right),\vec b = \left( {2;1;3} \right)$. Hãy chỉ ra tọa độ của một vectơ $\vec c$ khác $\vec 0$ vuông góc với cả hai vectơ $\vec a$ và $\vec b$.

Lời giải

Một vectơ vuông góc với cả hai vectơ $\vec a$ và $\vec b$ là $\vec c = \left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right] = \left( {\left| \begin{gathered}
– 2\,\,\,\,\,1 \hfill \\
1\,\,\,\,\,\,\,\,\,3 \hfill \\
\end{gathered} \right|;\left| \begin{gathered}
1\,\,\,\,\,\,2 \hfill \\
3\,\,\,\,\,\,2 \hfill \\
\end{gathered} \right|;\left| \begin{gathered}
2\,\,\,\, – 2 \hfill \\
2\,\,\,\,\,\,\,1 \hfill \\
\end{gathered} \right|} \right)$

$ = \left( { – 2.3 – 1.1;1.2 – 2.3;2.1 – ( – 2).2} \right) = \left( { – 7; – 4;6} \right)$

Câu 5. Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho $\vec a = \left( {3;2; – 1} \right),\vec b = \left( { – 2;1;2} \right)$. Tính côsin của góc $\left( {\vec a,\vec b} \right)$.

Lời giải

Ta có $cos\left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = \frac{{\overrightarrow a .\overrightarrow b }}{{\left| {\overrightarrow a } \right|.\left| {\overrightarrow b } \right|}}$$ = \frac{{3.( – 2) + 2.1 + ( – 1).2}}{{\sqrt {{3^2} + {2^2} + {{( – 1)}^2}} .\sqrt {{{( – 2)}^2} + {1^2} + {2^2}} }}$

$ = \frac{{ – 6}}{{\sqrt {14} .3}} = – \frac{2}{{\sqrt {14} }}$

Vậy $cos\left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) =  – \frac{2}{{\sqrt {14} }}$

Câu 6. Trong không gian với hệ toạ độ $Oxyz$, cho $A\left( { – 2;3;0} \right),B\left( {4;0;5} \right),C\left( {0;2; – 3} \right)$.

a) Chứng minh rằng ba điểm $A,B,C$ không thẳng hàng.

b) Tính chu vi tam giác $ABC$.

c) Tìm tọa độ trọng tâm $G$ của tam giác $ABC$.

d) Tính $cos\widehat {BAC}$.

Lời giải

a) Chứng minh rằng ba điểm $A,B,C$ không thẳng hàng.

Ta có: $\overrightarrow {AB} = \left( {6; – 3;5} \right)$; $\overrightarrow {AC} = \left( {2; – 1; – 3} \right)$

Mà $\frac{6}{2} = \frac{{ – 3}}{{ – 1}} \ne \frac{5}{{ – 3}}$

Nên $\overrightarrow {AB} $ và $\overrightarrow {AC} $ không cùng phương.

Do đó ba điểm $A,B,C$ không thẳng hàng.

b) Tính chu vi tam giác $ABC$.

Ta có

$\overrightarrow {AB} = \left( {6; – 3;5} \right)$$ \Rightarrow AB = \sqrt {{6^2} + {{( – 3)}^2} + {5^2}} = \sqrt {70} $

$\overrightarrow {AC} = \left( {2; – 1; – 3} \right)$$ \Rightarrow AC = \sqrt {{2^2} + {{( – 1)}^2} + {{( – 3)}^2}} = \sqrt {14} $

$\overrightarrow {BC} = ( – 4;2; – 8)$$ \Rightarrow BC = \sqrt {{{( – 4)}^2} + {2^2} + {{( – 8)}^2}} = 2\sqrt {21} $

Vậy chu vi tam giác $ABC$ là $AB + AC + BC = \sqrt {70} + \sqrt {14} + 2\sqrt {21} $.

c) Tìm tọa độ trọng tâm $G$ của tam giác $ABC$.

Gọi $G\left( {{x_G};{y_G};{z_G}} \right)$ là trọng tâm của tam giác $ABC$.

Ta có: $\left\{ \begin{gathered}
{x_G} = \frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3} = \frac{{ – 2 + 4 + 0}}{3} = \frac{2}{3} \hfill \\
{y_G} = \frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3} = \frac{{3 + 0 + 2}}{3} = \frac{5}{3} \hfill \\
{z_G} = \frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3} = \frac{{0 + 5 + ( – 3)}}{3} = \frac{2}{3} \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Vậy $G\left( {\frac{2}{3};\frac{5}{3};\frac{2}{3}} \right)$.

d) Tính $cos\widehat {BAC}$.

Ta có $cos\widehat {BAC} = cos\left( {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right)$$ = \frac{{\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} }}{{\left| {\overrightarrow {AB} } \right|.\left| {\overrightarrow {AC} } \right|}} = $

$\frac{{6.2 + ( – 3).( – 1) + 5.( – 3)}}{{\sqrt {70} .\sqrt {14} }} = 0$.

Vậy $cos\widehat {BAC} = 0$.

Câu 7. Cho hình hộp $ABCD \cdot A’B’C’D’$, biết $A\left( {1;0;1} \right),B\left( {2;1;2} \right),D\left( {1; – 1;1} \right),C’\left( {4;5; – 5} \right)$. Hãy chỉ ra toạ độ của một vectơ khác $\vec 0$ vuông góc với cả hai vectơ trong mỗi trường hợp sau:

a) $\overrightarrow {AC} $ và $\overrightarrow {B’D’} $;

b) $\overrightarrow {AC’} $ và $\overrightarrow {BD} $.

Lời giải

a) Tìm tọa độ điểm $C$.

Gọi $C({x_C};{y_C};{z_C})$. Ta có

$\overrightarrow {BC} = \left( {{x_C} – 2;{y_C} – 1;{z_C} – 2} \right)$

$\overrightarrow {AD} = (0; – 1;0)$

mà $ABCD$ là hình bình hành nên $\overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AD} \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_C} – 2 = 0 \hfill \\
{y_C} – 1 = – 1 \hfill \\
{z_C} – 2 = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_C} = 2 \hfill \\
{y_C} = 0 \hfill \\
{z_C} = 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Suy ra $C(2;0;2)$.

Tìm tọa độ điểm $D’$.

Gọi $D’\left( {{x_{D’}};{y_{D’}};{z_{D’}}} \right)$.

Ta có $\overrightarrow {DD’} = ({x_{D’}} – 1;{y_{D’}} + 1;{z_{D’}} – 1)$

$\overrightarrow {CC’} = (2;5; – 7)$

Mà $CDD’C’$ là hình bình hành nên $\overrightarrow {DD’} = \overrightarrow {CC’} \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_{D’}} – 1 = 2 \hfill \\
{y_{D’}} + 1 = 5 \hfill \\
{z_{D’}} – 1 = – 7 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_{D’}} = 3 \hfill \\
{y_{D’}} = 4 \hfill \\
{z_{D’}} = – 6 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Suy ra $D'(3;4; – 6)$.

Tìm tọa độ điểm $B’$.

Gọi $B’\left( {{x_{B’}};{y_{B’}};{z_{B’}}} \right)$.

Ta có $\overrightarrow {BB’} = ({x_{B’}} – 2;{y_{B’}} – 1;{z_{B’}} – 2)$

$\overrightarrow {CC’} = (2;5; – 7)$

Mà $BCC’B’$ là hình bình hành nên $\overrightarrow {BB’} = \overrightarrow {CC’} \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_{B’}} – 2 = 2 \hfill \\
{y_{B’}} – 1 = 5 \hfill \\
{z_{B’}} – 2 = – 7 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_{B’}} = 4 \hfill \\
{y_{B’}} = 6 \hfill \\
{z_{B’}} = – 5 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Suy ra $B'(4;6; – 5)$.

Ta có: $\overrightarrow {AC} = (1;0;1)$;

$\overrightarrow {B’D’} = ( – 1; – 2; – 1)$

Vậy một vectơ khác $\vec 0$ vuông góc với cả hai vectơ $\overrightarrow {AC} $ và $\overrightarrow {B’D’} $ là

$\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {AC} ,\overrightarrow {B’D’} } \right]$$ = \left( {\left| \begin{gathered}
\,\,\,0\,\,\,\,\,\,\,1 \hfill \\
– 2\,\,\, – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right|;\left| \begin{gathered}
\,\,\,1\,\,\,\,\,\,\,1 \hfill \\
– 1\,\,\, – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right|;\left| \begin{gathered}
\,\,\,1\,\,\,\,\,\,\,0 \hfill \\
– 1\,\,\, – 2 \hfill \\
\end{gathered} \right|} \right)$$ = \left( {2;0; – 2} \right)$

b) Ta có

$\overrightarrow {AC’} = (3;5; – 6)$;

$\overrightarrow {BD} = ( – 1; – 2; – 1)$

Vậy một vectơ khác $\vec 0$ vuông góc với cả hai vectơ $\overrightarrow {AC’} $ và $\overrightarrow {BD} $ là

$\overrightarrow m = \left[ {\overrightarrow {AC’} ,\overrightarrow {BD} } \right]$$ = \left( {\left| \begin{gathered}
\,\,\,5\,\,\,\,\, – 6 \hfill \\
– 2\,\,\,\,\, – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right|;\left| \begin{gathered}
– 6\,\,\,\,\,\,\,\,3 \hfill \\
– 1\,\,\,\,\, – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right|;\left| \begin{gathered}
\,\,\,3\,\,\,\,\,\,\,\,\,5 \hfill \\
– 1\,\,\,\,\, – 2 \hfill \\
\end{gathered} \right|} \right)$$ = \left( { – 17;9; – 1} \right)$

Câu 8. Một chiếc đèn tròn được treo song song với mặt phẳng nằm ngang bởi ba sợi dây không dãn xuất phát từ điểm $O$ trên trần nhà lần lượt buộc vào ba điểm $A,B,C$ trên đèn tròn sao cho tam giác $ABC$ dều (Hình 38). Độ dài của ba đoạn dây $OA,OB,OC$ đều bằng $L$. Trọng lượng của chiếc đèn là $24\;N$ và bán kính của chiếc đèn là 18 in ( 1 inch $ = 2,54\;cm)$. Gọi $F$ là độ lớn của các lực căng $\overrightarrow {{F_1}} ,\overrightarrow {{F_2}} ,\overrightarrow {{F_3}} $ trên mỗi sợi dây. Khi đó, $F = F\left( L \right)$ là một hàm số với biến số là $L$.

a) Xác định công thức tính hàm số $F = F\left( L \right)$.

b) Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số $F = F\left( L \right)$.

Hình 38

c) Tìm chiều dài tối thiểu của mỗi sợi dây, biết rằng mỗi sợi dây đó được thiết kế để chịu được lực căng tối đa là $10\;N$.

Lời giải

Tài liệu đính kèm

  • Bai-tap-bai-3-C2-Toan-12-Canh-dieu.docx

    127.30 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm