[Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức] Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức Bài 12 Tích Phân

Bài học: Tích phân - Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức - Bài 12

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào chủ đề Tích phân, một khái niệm quan trọng trong chương trình Giải tích lớp 12. Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ khái niệm tích phân, các phương pháp tính tích phân (phương pháp đổi biến, tích phân từng phần) và vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế. Học sinh sẽ được trang bị những công cụ cần thiết để giải quyết các bài tập tích phân một cách hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng tư duy logic và giải quyết vấn đề.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học, học sinh sẽ có khả năng:

Hiểu rõ khái niệm tích phân: Định nghĩa, ý nghĩa hình học của tích phân, các tính chất cơ bản của tích phân. Áp dụng các phương pháp tính tích phân: Phương pháp đổi biến, tích phân từng phần, sử dụng bảng công thức tích phân. Giải quyết các bài tập tích phân đơn giản và phức tạp: Bao gồm các bài toán liên quan đến tìm nguyên hàm, tính tích phân xác định, vận dụng vào hình học. Vận dụng kiến thức tích phân vào giải quyết các bài toán thực tế: Ví dụ như tính diện tích hình phẳng, thể tích vật thể, vận tốc trung bình... 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo phương pháp kết hợp lý thuyết với thực hành, gồm các bước:

Giới thiệu lý thuyết: Khái niệm tích phân, các định nghĩa, tính chất, ví dụ minh họa. Phân tích ví dụ: Giải chi tiết các ví dụ minh họa, phân tích từng bước giải quyết bài toán. Thực hành: Học sinh sẽ được làm các bài tập vận dụng kiến thức vừa học. Đánh giá: Đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua bài tập thực hành và thảo luận. Ứng dụng thực tế: Giới thiệu một số bài toán thực tế có liên quan đến tích phân. Luyện tập : Học sinh sẽ được thực hành với các bài tập có mức độ từ dễ đến khó. 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức tích phân có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tế, bao gồm:

Tính diện tích hình phẳng: Diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường cong. Tính thể tích vật thể: Thể tích của vật thể có mặt cắt ngang thay đổi. Tính vận tốc trung bình: Tính vận tốc trung bình của một vật chuyển động theo thời gian. Tính các đại lượng vật lý: Ứng dụng trong các bài toán liên quan đến vật lý như lực, công, năng lượng. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng của chương trình Giải tích lớp 12. Nó kết nối với các bài học trước về nguyên hàm và các bài học tiếp theo về ứng dụng tích phân trong hình học, vật lý. Học sinh cần nắm vững kiến thức về đạo hàm, nguyên hàm để có thể hiểu rõ hơn về tích phân.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tốt bài học này, học sinh nên:

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ khái niệm, định nghĩa và các tính chất của tích phân. Làm nhiều bài tập: Thực hành giải quyết các bài tập từ dễ đến khó để nắm vững kỹ năng tính tích phân. Tìm hiểu ví dụ: Phân tích kỹ các ví dụ minh họa để hiểu rõ cách vận dụng kiến thức. Làm việc nhóm: Thảo luận với bạn bè để cùng nhau giải quyết vấn đề. Sử dụng tài liệu tham khảo: Sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để tìm hiểu thêm về chủ đề. Hỏi đáp với giáo viên: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi giáo viên hoặc các chuyên gia để được hỗ trợ. 40 Keywords về Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức Bài 12 Tích Phân:

1. Tích phân
2. Nguyên hàm
3. Phương pháp đổi biến
4. Phương pháp tích phân từng phần
5. Tích phân xác định
6. Tích phân bất định
7. Bảng công thức tích phân
8. Diện tích hình phẳng
9. Thể tích vật thể
10. Vận tốc trung bình
11. Hình học
12. Vật lý
13. Giải tích
14. Toán học
15. Lớp 12
16. Kết nối tri thức
17. Bài tập tích phân
18. Bài tập vận dụng
19. Phương trình
20. Hàm số
21. Đạo hàm
22. Nguyên hàm
23. Định lý
24. Định nghĩa
25. Tính chất
26. Ví dụ
27. Bài tập
28. Giải toán
29. Phương pháp
30. Tính toán
31. Áp dụng
32. Vận dụng thực tế
33. Diện tích
34. Thể tích
35. Vận tốc
36. Lực
37. Công
38. Năng lượng
39. Bài tập thực hành
40. Giáo trình

Giải Toán 12 Kết nối tri thức bài 12 Tích phân chi tiết dễ hiểu giúp các bạn tham khảo và làm bài tập một cách hiệu quả.

Câu 4.8. Sử dụng ý nghĩa hình học của tích phân, tính:

a) $\int_1^2 {(2x + 1)} dx$

b) $\int_{ – 3}^3 {\sqrt {9 – {x^2}} } dx$.

Lời giải

a)

Gọi $A\left( {1;0} \right),B\left( {2;0} \right)$ và $C,D$ lần lượt là giao điểm của đường thẳng $x = 2;x = 1$ với đường thẳng $y = 2x + 1$. Khi đó $C\left( {2;5} \right),D\left( {1;3} \right)$.

Tích phân cần tính chính là diện tích của hình thang vuông ABCD với đáy nhỏ $AD = 3$, đáy lớn $BC = 5$, đường cao $AB = 1$.

Khi đó $\int\limits_1^2 {\left( {2x + 1} \right)dx = {S_{ABCD}}} $ $ = \frac{{\left( {AD + BC} \right).AB}}{2}$$ = \frac{{\left( {3 + 5} \right) \cdot 1}}{2} = 4$

b)

Ta có $y = \sqrt {9 – {x^2}} $ là phương trình nửa phía trên trục hoành của đường tròn tâm tại gốc tọa độ $O$ và bán kính 3

Do đó, tích phân cần tính là diện tích nửa phía trên trục hoành của hình tròn tương ứng.

Vậy $\int\limits_{ – 3}^3 {\sqrt {9 – {x^2}} dx} $$ = \frac{1}{2} \cdot \pi \cdot {3^2} = \frac{9}{2}\pi $

Câu 4.9. Cho $\int_0^3 f (x)dx = 5$ và $\int_0^3 g (x)dx = 2$. Tính:

a) $\int\limits_0^3 {\left[ {f(x) + g(x)} \right]dx} $

b) $\int\limits_0^3 {\left[ {f(x) – g(x)} \right]dx} $

c) $\int_0^3 3 f(x)dx$

d) $\int\limits_0^3 {\left[ {2f(x) – 3g(x)} \right]dx} $.

Lời giải

a) $\int\limits_0^3 {\left[ {f\left( x \right) + g\left( x \right)} \right]dx} = $$\int\limits_0^3 {f\left( x \right)dx} + \int\limits_0^3 {g\left( x \right)dx} = 5 + 2 = 7$

b) $\int\limits_0^3 {\left[ {f\left( x \right) – g\left( x \right)} \right]dx} = $$\int\limits_0^3 {f\left( x \right)dx} – \int\limits_0^3 {g\left( x \right)dx} = 5 – 2 = 3$

c) $\int\limits_0^3 {3f\left( x \right)dx} = 3\int\limits_0^3 {f\left( x \right)dx} = 3.5 = 15$

d)$\int\limits_0^3 {\left[ {2f\left( x \right) – 3g\left( x \right)} \right]dx} = $$2\int\limits_0^3 {f\left( x \right)dx} – 3\int\limits_0^3 {g\left( x \right)dx} $$ = 2.5 – 3.2 = 4$

Câu 4.10. Tính:

a) $\int_0^3 {{{(3x – 1)}^2}} dx$

b) $\int_0^{\frac{\pi }{2}} {(1 + \sin x)} dx$;

c) $\int_0^1 {\left( {{e^{2x}} + 3{x^2}} \right)} dx$;

d) $\int_{ – 1}^2 | 2x + 1|dx$

Lời giải

a) $\int\limits_0^3 {{{(3x – 1)}^2}} dx = \int\limits_0^3 {\left( {9{x^2} – 6x + 1} \right)} dx$

$ = 9\int\limits_0^3 {{x^2}} dx – 6\int\limits_0^3 x dx + \int\limits_0^3 {dx} $$ = \left. {3{x^3}} \right|_0^3 – \left. {3{x^2}} \right|_0^3 + \left. x \right|_0^3$$ = 81 – 27 + 3 = 57$

b) $\int_0^{\frac{\pi }{2}} {(1 + \sin x)} dx = \int_0^{\frac{\pi }{2}} d x + \int_0^{\frac{\pi }{2}} {\sin } xdx$$ = \left. x \right|_0^{\frac{\pi }{2}} – \left. {\cos x} \right|_0^{\frac{\pi }{2}} = \frac{\pi }{2} + 1$

c) $\int_0^1 {\left( {{e^{2x}} + 3{x^2}} \right)} dx = \int_0^1 {{e^{2x}}} dx + 3\int_0^1 {{x^2}} dx$

$ = \left. {\frac{{{e^{2x}}}}{2}} \right|_0^1 + \left. {{x^3}} \right|_0^1 = \frac{{{e^2}}}{2} – \frac{1}{2} + 1 = \frac{{{e^2}}}{2} + \frac{1}{2}$

d) $\int_{ – 1}^2 | 2x + 1|dx = \int_{ – 1}^{\frac{{ – 1}}{2}} | 2x + 1|dx + \int_{\frac{{ – 1}}{2}}^2 | 2x + 1|dx$

$ = \int_{ – 1}^{\frac{{ – 1}}{2}} {( – 2x – 1)} dx + \int_{\frac{{ – 1}}{2}}^2 {(2x + 1)} dx$

$ = \left. {\left( { – {x^2} – x} \right)} \right|_{ – 1}^{\frac{{ – 1}}{2}} + \left. {\left( {{x^2} + x} \right)} \right|_{\frac{{ – 1}}{2}}^2$$ = \frac{1}{4} + 6 + \frac{1}{4} = \frac{{13}}{2}$

Câu 4.11. Một vật chuyển động dọc theo một đường thẳng sao cho vận tốc của nó tại thời điểm $t$ (giây) là $v(t) = {t^2} – t – 6(\;m/s)$.

a) Tìm độ dịch chuyển của vật trong khoảng thời gian $1 \leqslant t \leqslant 4$, tức là tính $\int_1^4 v (t)dt$.

b) Tìm tổng quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian này, tức là tính $\int_1^4 | v(t)|dt$.

Lời giải

a) Độ dịch chuyển của vật trong khoảng thời gian $1 \leqslant t \leqslant 4$ là

$\int_1^4 v (t)dt = \int_1^4 {\left( {{t^2} – t – 6} \right)} dt$

$ = \int_1^4 {{t^2}} dt – \int_1^4 t dt – 6\int_1^4 d t = \left. {\left( {\frac{{{t^3}}}{3} – \frac{{{t^2}}}{2} – 6t} \right)} \right|_1^4$$ = – \frac{{32}}{3} + \frac{{37}}{6} = – \frac{9}{2}$

b) Tổng quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian này là

$\int_1^4 | v(t)|dt = \int_1^4 {\left| {{t^2} – t – 6} \right|} dt$

$ = \int_1^3 {\left| {{t^2} – t – 6} \right|} dt + \int_3^4 {\left| {{t^2} – t – 6} \right|} dt$$ = – \int_1^3 {\left( {{t^2} – t – 6} \right)} dt + \int_3^4 {\left( {{t^2} – t – 6} \right)} dt$

$ = – \left. {\left( {\frac{{{t^3}}}{3} – \frac{{{t^2}}}{2} – 6t} \right)} \right|_1^3 + \left. {\left( {\frac{{{t^3}}}{3} – \frac{{{t^2}}}{2} – 6t} \right)} \right|_3^4$$ = \frac{{27}}{2} – \frac{{37}}{6} – \frac{{32}}{3} + \frac{{27}}{2} = \frac{{61}}{6}$

Câu 4.12. Giả sử lợi nhuận biên (tính bằng triệu đồng) của một sản phẩm được mô hình hoá bằng công thức

$P’\left( x \right) = – 0,0005x + 12,2$

Ở đây $P\left( x \right)$ là lợi nhuận (tính bằng triệu đồng) khi bán được $x$ đơn vị sản phẩm.

a) Tìm sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh số tăng từ 100 lên 101 đơn vị sản phẩm.

b) Tìm sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh số tăng từ 100 lên 110 đơn vị sản phẩm.

Lời giải

a) Sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh số tăng từ 100 lên 101 sản phẩm là:$\int_{100}^{101} {{P^\prime }} (x)dx = \int_{100}^{101} {( – 0,0005x + 12,2)} dx$

$ = \left. {\left( { – \frac{1}{{4000}}{x^2} + 12,2x} \right)} \right|_{100}^{101}$$ = 1229,64975 – 1217,5$$ = 12,14975$triệu đồng.

b) Sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh số tăng từ 100 lên 110 sản phẩm là

$\int_{100}^{110} {P’} (x)dx = \int_{100}^{110} {( – 0,0005x + 12,2)} dx$

$ = \left. {\left( { – \frac{1}{{4000}}{x^2} + 12,2x} \right)} \right|_{100}^{110}$ $ = 1338,975 – 1217,5 = 121,475$ triệu đồng.

Câu 4.13. Giả sử vân tốc $v$ của dòng máu ở khoảng cách $r$ từ tâm của động mạch bán kính $R$ không đổi, có thể được mô hình hoá bởi công thức

$v = k\left( {{R^2} – {r^2}} \right)$

trong đó $k$ là một hằng số. Tìm vận tốc trung bình (đối với $r$ ) của động mạch trong khoảng $0 \leqslant r \leqslant R$. So sánh vận tốc trung bình với vận tốc lớn nhất.

Lời giải

Vận tốc trung bình của động mạch là:

${v_{tb}} = \frac{1}{{R – 0}}\int_0^R v (r)dr$$ = \frac{1}{R}\int_0^R k \left( {{R^2} – {r^2}} \right)dr$$ = \left. {\frac{1}{R}k\left( {{R^2}r – \frac{{{r^3}}}{3}} \right)} \right|_0^R$$ = \frac{2}{3}k{R^2}$

Do đó, vận tốc trung bình của động mạch là $\frac{2}{3}k{R^2}$

Vi $0 \leqslant r \leqslant R$ nên vận tốc lớn nhất của động mạch là $k{R^2}$ khi $r = 0$.

Do đó ${v_{tb}} = \frac{2}{3}{v_{\max }}$

Tài liệu đính kèm

  • Bai-tap-Bai-12-T12-KNTT.docx

    61.87 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm