[Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức] Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức Bài 15 Phương Trình Đường Thẳng Trong Không Gian

Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức - Bài 15: Phương Trình Đường Thẳng Trong Không Gian 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc tìm hiểu phương trình đường thẳng trong không gian. Học sinh sẽ được làm quen với các dạng phương trình của đường thẳng, bao gồm phương trình tham số, phương trình chính tắc và cách chuyển đổi giữa các dạng phương trình. Mục tiêu chính là trang bị cho học sinh khả năng viết và sử dụng các phương trình này để giải quyết các bài toán liên quan đến đường thẳng trong không gian.

2. Kiến thức và kỹ năng Hiểu rõ khái niệm đường thẳng trong không gian: Học sinh sẽ nắm vững định nghĩa về đường thẳng trong hệ tọa độ Oxyz. Thành thạo các dạng phương trình của đường thẳng: Học sinh sẽ được hướng dẫn chi tiết về phương trình tham số, phương trình chính tắc và cách viết phương trình của đường thẳng đi qua một điểm và song song với một vectơ chỉ phương. Biết cách chuyển đổi giữa các dạng phương trình: Học sinh sẽ được hướng dẫn về các quy tắc chuyển đổi giữa phương trình tham số và phương trình chính tắc của đường thẳng. Vận dụng kiến thức để giải quyết các bài toán: Học sinh sẽ được thực hành giải các bài toán liên quan đến viết phương trình đường thẳng, tìm giao điểm của đường thẳng với mặt phẳng, xác định vị trí tương đối của hai đường thẳng trong không gian, v.v. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được thiết kế theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành, kết hợp lý thuyết với bài tập.

Bắt đầu với lý thuyết cơ bản: Giải thích rõ ràng các khái niệm và định nghĩa về đường thẳng trong không gian. Ví dụ minh họa: Các ví dụ cụ thể sẽ được trình bày để giúp học sinh hiểu rõ cách vận dụng kiến thức vào các bài toán. Bài tập thực hành: Học sinh sẽ được làm các bài tập từ dễ đến khó để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Phân tích và thảo luận: Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh phân tích các bài toán và thảo luận về các phương pháp giải. Thảo luận nhóm: Học sinh có thể thảo luận nhóm để cùng nhau giải quyết các bài tập khó. 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về phương trình đường thẳng trong không gian có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:

Kỹ thuật xây dựng: Xác định vị trí các đường ống, dây cáp trong không gian.
Thiết kế máy móc: Xác định vị trí các bộ phận chuyển động trong máy móc.
Đo đạc địa hình: Xác định vị trí các điểm trên mặt đất.
Kỹ thuật hàng không: Tính toán quỹ đạo bay của các máy bay.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình toán lớp 12, kết nối với các kiến thức về vectơ, mặt phẳng trong không gian đã học ở các bài học trước. Kiến thức về phương trình đường thẳng trong không gian sẽ được sử dụng làm nền tảng cho các bài học tiếp theo về các hình học không gian phức tạp hơn.

6. Hướng dẫn học tập

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ các khái niệm và định nghĩa trong bài học.
Làm ví dụ: Thực hành làm các ví dụ minh họa trong sách giáo khoa.
Giải bài tập: Làm các bài tập trong sách bài tập và các đề thi mẫu để củng cố kiến thức.
Tìm hiểu thêm: Tham khảo các tài liệu khác để mở rộng kiến thức.
Hỏi đáp: Hỏi giáo viên hoặc bạn bè nếu có thắc mắc.
* Thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm để cùng nhau giải quyết các bài tập khó.

40 Keywords:

1. Phương trình đường thẳng
2. Phương trình tham số
3. Phương trình chính tắc
4. Vectơ chỉ phương
5. Điểm thuộc đường thẳng
6. Khoảng cách
7. Giao điểm
8. Vị trí tương đối
9. Đường thẳng song song
10. Đường thẳng vuông góc
11. Không gian Oxyz
12. Hệ tọa độ
13. Vectơ
14. Mặt phẳng
15. Toán học
16. Giải tích
17. Hình học
18. Lớp 12
19. Kết nối tri thức
20. Bài tập
21. Ví dụ
22. Chuyển đổi phương trình
23. Kiến thức cơ bản
24. Ứng dụng thực tế
25. Xác định vị trí
26. Đường thẳng trong không gian
27. Toán học không gian
28. Hệ phương trình
29. Vị trí tương đối của hai đường thẳng
30. Đường thẳng cắt mặt phẳng
31. Tính toán
32. Kỹ thuật
33. Thiết kế
34. Xây dựng
35. Địa hình
36. Hàng không
37. Quỹ đạo
38. Bài học
39. Phương pháp giải
40. Thảo luận

Giải Toán 12 Kết nối tri thức bài 15 Phương trình đường thẳng trong không gian chi tiết dễ hiểu giúp các bạn tham khảo và làm bài tập một cách hiệu quả.

Phương pháp

$\Delta :\left\{ \begin{gathered}
+ Qua\,M({x_0};{y_0};{z_0}) \hfill \\
+ VTCP\,\,\overrightarrow {{u_\Delta }} = (a;b;c) \hfill \\
\end{gathered} \right.$

• Phương trình tham số đường thẳng $\Delta $: $\left\{ \begin{gathered}
x = {x_0} + at \hfill \\
y = {y_0} + bt \hfill \\
z = {z_0} + ct \hfill \\
\end{gathered} \right.\,\,,\,t \in \mathbb{R}).$

• Phương trình chính tắc đường thẳng $\Delta $: $\frac{{x – {x_0}}}{a} = \frac{{y – {y_0}}}{b} = \frac{{z – {z_0}}}{c}\,({a_1}{a_2}{a_3} \ne 0).$

Câu 5.11. Trong không gian $Oxyz$, viết các phương trình tham số và chính tắc của đường thẳng $\Delta $ đi qua $A\left( {1;1;2} \right)$ và song song với đường thẳng $d:\frac{{x – 3}}{2} = \frac{{y – 1}}{1} = \frac{{z + 5}}{3}$.

Lời giải

+ Đường thẳng $\Delta $ đi qua $A\left( {1;1;2} \right)$.

+ Đường thẳng d có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_d}} = \left( {2;1;3} \right)$

mà $\Delta //d$ nên $\Delta $ có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_\Delta }} = \overrightarrow {{u_d}} = \left( {2;1;3} \right)$

Vậy

+ Phương trình tham số của ∆ là $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}
{x = 1 + 2t} \\
{y = 1 + t} \\
{z = 2 + 3t}
\end{array};} \right.$

+ Phương trình chính tắc của ∆ là $\frac{{x – 1}}{2} = \frac{{y – 1}}{1} = \frac{{z – 2}}{3}.$

Câu 5.12. Trong không gian $Oxyz$, viết các phương trình tham số và chính tắc của đường thẳng $\Delta $ đi qua $A\left( {2; – 1;4} \right)$ và vuông góc với mặt phẳng $\left( P \right):x + 3y – z – 1 = 0$.

Lời giải

+ $\Delta $ đi qua $A\left( {2; – 1;4} \right)$

+ Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) là $\overrightarrow {{n_P}} = \left( {1;3; – 1} \right)$

mà $\Delta \bot (P)$ nên $\Delta $ có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_\Delta }} = \overrightarrow {{n_P}} = \left( {1;3; – 1} \right)$

Vậy

+ Phương trình tham số của ∆ là $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}
{x = 2 + t} \\
{y = – 1 + 3t} \\
{z = 4 – t}
\end{array};} \right.\;$

+ Phương trình chính tắc của ∆ là $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y + 1}}{3} = \frac{{z – 4}}{{ – 1}}.$

Câu 5.13. Trong không gian $Oxyz$, viết các phương trình tham số và chính tắc của đường thẳng $\Delta $ đi qua hai điểm $A\left( {2;3; – 1} \right)$ và $B\left( {1; – 2;4} \right)$.

Lời giải

+ $\Delta $ đi qua hai điểm $A\left( {2;3; – 1} \right)$

+ $\Delta $ có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {AB} = \left( { – 1; – 5;5} \right)$

Vậy

+ Phương trình tham số của ∆ là $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}
{x = 2 – t} \\
{y = 3 – 5t} \\
{z = – 1 + 5t}
\end{array};} \right.\;$

+ Phương trình chính tắc của đường thẳng ∆ là $\frac{{x – 2}}{{ – 1}} = \frac{{y – 3}}{{ – 5}} = \frac{{z + 1}}{5}.$

Câu 5.14. Trong không gian $Oxyz$, cho hai đường thẳng:

${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 + t} \\
{y = 1} \\
{z = 3 + 2t}
\end{array}} \right.$ và ${\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 + 2s} \\
{y = 2 + s} \\
{z = 1 + 3s}
\end{array}} \right.$

a) Chứng minh rằng ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ cắt nhau.

b) Viết phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ chứa ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$.

Lời giải

a) + Đường thẳng ${\Delta _1}$ đi qua $A\left( {1;3;2} \right)$ và có một vectơ chỉ phương là $\vec u = \left( {2; – 1;3} \right),$

+ Đường thẳng ${\Delta _2}\;$đi qua $B\left( {8; – 2;2} \right)$ và có một vectơ chỉ phương là $\vec v = \left( { – 1;1;2} \right)$.

Ta có: $\vec n = \left[ {\vec u,\vec v} \right] = \left( { – 5; – 7;1} \right) \ne \overrightarrow 0 $ $ \Rightarrow \vec u$ và $\vec v$ không cùng phương. (1)

Ta có $\overrightarrow {AB} = \left( {7; – 5;0} \right)$ $ \Rightarrow \vec n \cdot \overrightarrow {AB} = – 35 + 35 = 0$ (2)

Từ (1) và (2) suy ra ${\Delta _1}$và ${\Delta _2}$ cắt nhau.

b)+ Mặt phẳng $\left( P \right)$ chứa ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ nên đi qua điểm $A\left( {1;3;2} \right)$

+ Mặt phẳng $\left( P \right)$ chứa ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ nên có một vectơ chỉ phương là $\vec n = \left[ {\vec u,\vec v} \right] = \left( { – 5; – 7;1} \right)$.

Vậy phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ là $ – 5\left( {x – 1} \right) – 7\left( {y – 3} \right) + 1\left( {z – 2} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow 5x + 7y – z – 24 = 0.$

Câu 5.15. Trong không gian $Oxyz$, cho hai đường thẳng:

${\Delta _1}:\frac{{x – 1}}{3} = \frac{{y – 3}}{1} = \frac{{z – 2}}{2}$ và ${\Delta _2}:\frac{{x – 1}}{3} = \frac{{x + 1}}{1} = \frac{z}{2}.$

a) Chứng minh rằng ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ song song với nhau.

b) Viết phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ chứa ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$.

Lời giải

a) ${\Delta _1}$ đi qua $A\left( {1;3;2} \right)$ và có một vectơ chỉ phương là $\vec u = \left( {3;1;2} \right),$

${\Delta _2}\;$đi qua $B\left( {1; – 1;0} \right)$ và có một vectơ chỉ phương là $\vec v = \left( {3;1;2} \right)$.

+ Ta có $\vec u = \vec v$ nên hai đường thẳng ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ song song hoặc trùng nhau (1)

+ $\overrightarrow {AB} = \left( {0; – 4; – 2} \right)$ suy ra $\vec n = \left[ {\vec u,\overrightarrow {AB} } \right] = 6\left( {1;1; – 2} \right) \ne \overrightarrow 0 $ nên $\vec u$ và $\overrightarrow {AB} $ không cùng phương (2).

Từ (1) và (2) suy ra đường thẳng ${\Delta _1}$và ${\Delta _2}$ song song với nhau.

b) + Mặt phẳng $\left( P \right)$ chứa ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ nên đi qua điểm $A\left( {1;3;2} \right)$

+ Mặt phẳng $\left( P \right)$ chứa ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ nên có một vectơ chỉ phương là $\vec n = \left[ {\vec u,\overrightarrow {AB} } \right] = 6\left( {1;1; – 2} \right) \ne \overrightarrow 0 $.

Vậy phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ là $1\left( {x – 1} \right) + 1\left( {y – 3} \right) – 2\left( {z – 2} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x + y – 2z = 0.$

Câu 5.16. Trong không gian $Oxyz$, xác định vị trí tương đối giữa hai đường thẳng:

${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 + t} \\
{y = 1} \\
{z = 3 + 2t}
\end{array}} \right.$ và ${\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 + 2s} \\
{y = 2 + s} \\
{z = 1 + 3s}
\end{array}} \right.$

Lời giải

+ ${\Delta _1}$ đi qua $A\left( { – 1;1;3} \right)$ và có một vectơ chỉ phương là $\vec u = \left( {1;0;2} \right),$

+ ${\Delta _2}\;$đi qua $B\left( { – 1;2;1} \right)$ và có một vectơ chỉ phương là $\vec v = \left( {2;1;3} \right)$.

Ta có: $\vec n = \left[ {\vec u,\vec v} \right] = \left( { – 2;1;1} \right) \ne \overrightarrow 0 $ (1)

Ta cũng có $\overrightarrow {AB} = \left( {0;1; – 2} \right) \Rightarrow \vec n \cdot \overrightarrow {AB} = 1 – 2 = – 1 \ne 0$ (2)

Suy ra ${\Delta _1}$và ${\Delta _2}$ chéo nhau.

Câu 5.17. Tại một nút giao thông có hai con đường. Trên thiết kế, trong không gian $Oxyz$, hai con đường đó thuộc hai đường thẳng lần lượt có phương trình:

${\Delta _1}:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z + 1}}{3}\;$và ${\Delta _2}:\frac{{x – 3}}{{ – 1}} = \frac{{y + 1}}{1} = \frac{z}{1}.$

a) Hai con đường trên có vuông góc với nhau hay không?

b) Nút giao thông trên có phải là nút giao thông khác mức hay không?

Hình 5.31. Hình ảnh một nút giao thông khác mức

Lời giải

a) Hai con đường thuộc hai đường thẳng lần lượt có vectơ chỉ phương là

$\overrightarrow {{u_1}} = \left( {2; – 1;3} \right),\;\overrightarrow {{u_2}} = \left( { – 1;1;1} \right)$

Ta có: $\overrightarrow {{u_1}} \cdot \overrightarrow {{u_2}} = 0 \Rightarrow \overrightarrow {{u_1}} \bot \overrightarrow {{u_2}} $

Do đó hai con đường thuộc hai đường vuông góc với nhau.

b) Nút giao thông trong hình vẽ là nút giao thông khác mức vì độ cao của các đường giao thông khác nhau để tránh xung đột.

Câu 5.18. Trong không gian $Oxyz$, một viên đạn được bắn ra từ điểm $A\left( {1;3;4} \right)$ và trong 3 giây, đầu đạn đi với vận tốc không đổi; vectơ vận tốc (trên giây) là $\vec v = \left( {2;1;6} \right)$. Hỏi viên đạn trên có bắn trúng mục tiêu trong mỗi tình huống sau hay không?

a) Mục tiêu đặt tại điểm $M\left( {7;\frac{7}{2};21} \right)$.

b) Mục tiêu đặt tại điểm $N\left( { – 3;1; – 8} \right)$.

Lời giải

a) $\vec v = \left( {2;1;6} \right)$

Mục tiêu đặt tại M, ta có $\overrightarrow {AM} = \left( {6;\frac{1}{2};17} \right)$

Ta có: $\frac{2}{6} \ne \frac{1}{{\frac{1}{2}}}$ nên $\overrightarrow {AM} $ và $\vec v = \left( {2;1;6} \right)$ không cùng phương

Do đó viên đạn trên bắn không trúng mục tiêu.

b) $\vec v = \left( {2;1;6} \right)$

Mục tiêu đặt tại N, ta có $\overrightarrow {AN} = \left( { – 4; – 2; – 12} \right)$

Ta có: $\frac{2}{{ – 4}} = \frac{1}{{ – 2}} = \frac{6}{{ – 12}} < 0$ nên $\overrightarrow {AM} $ và $\vec v = \left( {2;1;6} \right)$ cùng phương nhưng ngược hướng.

Do đó viên đạn trên bắn không trúng mục tiêu.

Câu 5.19. Trên mặt đất phẳng, người ta dựng một cây cột thẳng cao $6\;m$ vuông góc với mặt đất, có chân cột đặt tại vị trí $O$ trên mặt đất. Tại một thời điểm, dưới ánh nắng mặt trời, bóng của đỉnh cột dưới mặt đất cách chân cột $3\;m$ về hướng $S{60^ \circ }E$ (hướng tạo với hướng nam góc ${60^ \circ }$ và tạo với hướng đông góc ${30^ \circ }$ ) (H.5.32). Chọn hệ trục Oxyz có gốc toạ độ là O, tia Ox chỉ hướng nam, tia Oy chỉ hướng đông, tia Oz chứa cây cột, đơn vị đo là mét. Hãy viết phương trình đường thẳng chứa tia nắng mặt trời đi qua đỉnh cột tại thời điểm đang xét.

Hình 5.32

Lời giải

Ta có $A\left( {0;0;6} \right)$ . $A’\left( {\frac{3}{2};\frac{{3\sqrt 3 }}{2};0} \right)$

$\overrightarrow {AA’} = \left( {\frac{3}{2};\frac{{3\sqrt 3 }}{2}; – 6} \right) = \frac{3}{2}\left( {1;\sqrt 3 ; – 4} \right)$ là một vectơ chỉ phương của đường thẳng $AA’$ nên phương trình đường thẳng chứa tia nắng tại thời điểm đang xét là $\frac{x}{1} = \frac{y}{{\sqrt 3 }} = \frac{{z – 6}}{{ – 4}}.$

Tài liệu đính kèm

  • Bai-tap-Bai-15-T12-KNTT.docx

    174.27 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm