[Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức] Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức Bài 18 Xác Suất Có Điều Kiện

Bài Giới Thiệu Chi Tiết Bài Học: Xác Suất Có Điều Kiện (Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức - Bài 18)

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào khái niệm Xác suất Có Điều Kiện, một khái niệm quan trọng trong lý thuyết xác suất. Học sinh sẽ được làm quen với định nghĩa, các tính chất và cách tính xác suất có điều kiện. Bài học cũng sẽ giới thiệu các công thức liên quan, giúp học sinh hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các sự kiện trong một không gian mẫu. Mục tiêu chính là trang bị cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các bài toán xác suất có điều kiện, từ đó nâng cao kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề trong các tình huống thực tế.

2. Kiến thức và kỹ năng Hiểu rõ khái niệm xác suất có điều kiện: Học sinh sẽ nắm vững định nghĩa xác suất có điều kiện, phân biệt với xác suất thông thường. Áp dụng công thức xác suất có điều kiện: Học sinh sẽ được làm quen và vận dụng công thức xác suất có điều kiện để tính toán các bài tập. Hiểu mối liên hệ giữa các sự kiện: Học sinh sẽ nhận biết mối quan hệ phụ thuộc giữa các sự kiện và cách thức xác suất có điều kiện thể hiện mối quan hệ đó. Giải quyết các bài toán xác suất có điều kiện: Học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng giải quyết các bài toán xác suất có điều kiện, từ đơn giản đến phức tạp. Vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tế: Học sinh sẽ được hướng dẫn cách vận dụng kiến thức xác suất có điều kiện vào các bài toán thực tế. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được thiết kế theo phương pháp kết hợp lý thuyết với thực hành.

Giảng bài: Giáo viên sẽ trình bày các khái niệm cơ bản về xác suất có điều kiện, công thức và các tính chất quan trọng.
Ví dụ minh họa: Các ví dụ cụ thể và đa dạng sẽ được đưa ra để giúp học sinh dễ dàng hình dung và hiểu rõ hơn về khái niệm và cách vận dụng công thức.
Bài tập thực hành: Học sinh sẽ được thực hành giải các bài tập, từ dễ đến khó, để củng cố kiến thức và kỹ năng.
Thảo luận nhóm: Việc thảo luận nhóm sẽ giúp học sinh trao đổi ý kiến, tìm hiểu các cách giải khác nhau và cùng nhau tìm ra lời giải chính xác.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về xác suất có điều kiện có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày, ví dụ như:

Dự báo thời tiết: Xác suất trời mưa trong tuần tới dựa trên các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Xác suất sản phẩm bị lỗi dựa trên kết quả kiểm tra mẫu.
Y học: Xác suất mắc một bệnh dựa trên các triệu chứng.
Kinh tế: Xác suất tăng trưởng kinh tế dựa trên các yếu tố kinh tế vĩ mô.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình Giải tích 12. Nó kết nối với các bài học về xác suất đã học trước đó và mở đường cho các bài học về thống kê và xác suất nâng cao hơn ở các chương trình tiếp theo.

6. Hướng dẫn học tập

Đọc kỹ bài giảng: Đảm bảo hiểu rõ khái niệm và công thức.
Làm các ví dụ minh họa: Thử giải các ví dụ để củng cố kiến thức.
Giải các bài tập: Thực hành giải các bài tập từ dễ đến khó để rèn luyện kỹ năng.
Thảo luận với bạn bè: Trao đổi ý kiến và cùng nhau tìm lời giải.
Xem lại bài học: Tóm tắt lại nội dung chính và các công thức quan trọng.
* Sử dụng tài liệu tham khảo: Tham khảo các tài liệu khác để hiểu sâu hơn về bài học.

Keywords (40 từ khóa)

Xác suất, Xác suất có điều kiện, Sự kiện, Không gian mẫu, Công thức xác suất có điều kiện, Định nghĩa, Tính chất, Bài toán xác suất, Phân tích, Giải quyết vấn đề, Toán học, Giải tích 12, Kết nối tri thức, Bài tập, Thực hành, Thảo luận, Nhóm, Yếu tố, Kiến thức, Kỹ năng, Lý thuyết, Áp dụng, Ứng dụng thực tế, Thời tiết, Kiểm tra chất lượng, Y học, Kinh tế, Dự báo, Mô hình, Giải bài tập, Phương pháp giải, Tóm tắt, Bài giảng, Tài liệu tham khảo, Công thức, Mối quan hệ, Phụ thuộc, Độc lập, Không gian mẫu, Sự kiện, Phép thử, Kết quả.

Giải Toán 12 Kết nối tri thức bài 18 Xác suất có điều kiện chi tiết dễ hiểu giúp các bạn tham khảo và làm bài tập một cách hiệu quả.

Phương pháp:

• Cho hai biến cố $A$ và $B$ bất kì, với $P(B) > 0$. Khi đó

$P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P(B)}}$

• Công thức nhân xác suất $P\left( {AB} \right) = P(B).P\left( {A|B} \right)$

Câu 6.1. Một hộp kín đựng 20 tấm thẻ giống hệt nhau đánh số từ 1 đến 20 . Một người rút ngẫu nhiên ra một tấm thẻ từ trong hộp. Người đó được thông báo rằng thẻ rút ra mang số chẵn. Tính xác suât để người đó rút được thẻ số 10.

Lời giải

Gọi A là biến cố: “Người đó rút được thẻ số 10”; B là biến cố: “Người đó rút được thẻ mang số chẵn”. Ta cần tính $P(A|B)$.

Ta có AB = {10}.

$P\left( {AB} \right) = \frac{1}{{20}}$; $P\left( B \right) = \frac{{10}}{{20}}$.

Vậy $P(A|B) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{1}{{10}}$

Câu 6.2. Cho $P\left( A \right) = 0,2;P\left( B \right) = 0,51;P\left( {B\mid A} \right) = 0$,8. Tính $P\left( {A\mid B} \right)$.

Lời giải

Ta có: $P\left( {B|A} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P(A)}}$

$ \Rightarrow P\left( {AB} \right)\; = \;P\left( A \right)P(B|A)\;$$ = \;0,2\;\;0,8\; = \;0,16.$

Vậy $P(A|B) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{0,16}}{{0,51}} \approx 0,3137.$

Câu 6.3. Gieo hai con xúc xắc cân đối, đồng chất. Tính xác suất để:

a) Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 7 nếu biết rằng ít nhất có một con xúc xắc xuất hiện mặt 5 chấm;

b) Có ít nhất có một con xúc xắc xuất hiện mặt 5 chấm nếu biết rằng tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 7 .

Lời giải

Gọi A là biến cố: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 7”;

B là biến cố: “Có ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 5 chấm”.

a) Ta cần tính P(A | B).

Ta có $n\left( \Omega \right)\; = 6.6 = \;36$;

$\;AB\; = \;\left\{ {\left( {2,\;5} \right);\;\left( {5,2} \right)} \right\}$ $ \Rightarrow n\left( {AB} \right) = 2$$ \Rightarrow P\left( {AB} \right) = \frac{2}{{36}}.$

$\bar B = \left\{ {\left( {a,b} \right)|a,b \in \left\{ {1,2,3,4,6} \right\}} \right\}$

$ \Rightarrow n\left( {\bar B} \right) = 5.5 = 25$$ \Rightarrow P\left( {\bar B} \right) = \frac{{25}}{{36}}$

$ \Rightarrow P\left( B \right) = 1 – P\left( {\bar B} \right)$$ = 1 – \frac{{25}}{{36}} = \frac{{11}}{{36}}$

Vậy $P(A|B) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{2}{{11}}$.

b) Ta cần tính P(B|A).

Ta có $P(B|A) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( A \right)}}$.

Ở câu a) ta đã có $P\left( {AB} \right)\; = \;\frac{2}{{36}}.$

Ta cần tính P(A).

Ta có $A = \;\left\{ {\left( {1,\;6} \right);\;\left( {2,\;5} \right);\;\left( {3,\;4} \right),\left( {4,\;3} \right);\;\left( {2,\;5} \right);\;\left( {1,\;6} \right)} \right\}$

$ \Rightarrow n\left( A \right)\; = \;6$$ \Rightarrow P\left( A \right) = \frac{6}{{36}}.$

Vậy $P(B|A) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( A \right)}} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}$.

Câu 6.4. Gieo hai con xúc xắc cân đối, đồng chất. Tính xác suất để tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc đó không nhỏ hơn 10 nếu biết rằng có ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 5 chấm.

Lời giải

Gọi A là biến cố: “tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc đó không nhỏ hơn 10”

B là biến cố: “ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 5 chấm”.

Ta cần tính $P(A|B).$

Ta có $AB\; = \;\left\{ {\left( {5,\;6} \right);\;\left( {5,\;5} \right);\;\left( {6,\;5} \right)} \right\}\;$

$ \Rightarrow n\left( {AB} \right)\; = \;3\;$$\; \Rightarrow P\left( {AB} \right) = \frac{3}{{36}}$

Ta lại có $P\left( B \right) = 1 – P\left( {\bar B} \right) = 1 – \frac{{25}}{{36}} = \frac{{11}}{{36}}.$

Vậy $P(A|B) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{3}{{11}}$.

Câu 6.5. Bạn An phải thực hiện hai thí nghiệm liên tiếp. Thí nghiệm thứ nhất có xác suất thành công là 0,7 . Nếu thí nghiệm thứ nhất thành công thì xác suất thành công của thí nghiệm thứ hai là 0,9 . Nếu thí nghiệm thứ nhất không thành công thì xác suất thành công của thí nghiệm thứ hai chỉ là 0,4 . Tính xác suất để:

a) Cả hai thí nghiệm đều thành công;

b) Cả hai thí nghiệm đều không thành công;

c) Thí nghiệm thứ nhất thành công và thí nghiệm thứ hai không thành công.

Lời giải

a) Gọi $A$ là biến cố: “Thí nghiệm thứ nhất thành công” và B là biến cố: “Thí nghiệm thứ hai thành công”. Khi đó biến cố “Cả hai thí nghiệm đều thành công” là AB.

Theo công thức nhân xác suất ta có $P\left( {AB} \right)\; = \;P\left( A \right)P(B|A).$

Theo bài ra $P\left( A \right)\; = \;0,7;\;P(B|A)\; = \;0,9.$

Thay vào ta được $P\left( {AB} \right)\; = \;0,7\;\;0,9\; = \;0,63.$

b) Biến cố: “Cả hai thí nghiệm đều không thành công” là $\bar A\bar B$.

Theo công thức nhân xác suất ta có $P\left( {\bar A\bar B} \right)\; = \;P\left( {\bar A} \right)P(\bar B|\bar A).$

Ta có P($\bar B$|$\bar A$) là xác suất để thí nghiệm thứ hai không thành công nếu thí nghiệm thứ nhất không thành công.

Do đó, từ dữ kiện của bài toán ta có$\;P(\bar B|\bar A)\; = \;1\;–\;0,4\; = \;0,6;$

$P\left( {\bar A} \right)\; = \;1\;–\;P\left( A \right)\; = \;1\;–\;0,7\; = \;0,3.\;$

Vậy $P\left( {\bar A\bar B} \right)\; = \;\left( {0,3} \right)\left( {0,6} \right)\; = \;0,18.$

c) Biến cố “Thí nghiệm thứ nhất thành công và thí nghiệm thứ hai không thành công” là $A\bar B.$

Theo công thức nhân xác suất ta có $P\left( {A\bar B} \right)\; = \;P\left( A \right)P(\bar B|A).$

Ta có $P(\bar B|A)$ là xác suất để thí nghiệm thứ hai không thành công nếu thí nghiệm thứ nhất thành công.

Do đó từ dữ kiện của bài toán ta có $P(\bar B|A)\; = \;1\;–\;0,9\; = \;0,1;\;P\left( A \right)\; = \;0,7.$

Vậy $P(\bar B|A)\; = \;0,7\;\;0,1\; = \;0,07.$

Câu 6.6. Trong một túi có một số chiếc kẹo cùng loại, chỉ khác màu, trong đó có 6 cái kẹo màu cam, còn lại là kẹo màu vàng. Hà lấy ngẫu nhiên một cái kẹo từ trong túi, không trả lại. Sau đó Hà lại lấy ngẫu nhiên thêm một cái kẹo khác từ trong túi. Biết rằng xác suất Hà lấy được cả hai cái kẹo màu cam là $\frac{1}{3}$. Hỏi ban đầu trong túi có bao nhiêu cái kẹo?

Lời giải

Gọi A là biến cố: “Lần 1 Hà lấy được kẹo màu cam”; B là biến cố: “Lần 2 Hà lấy được kẹo màu cam”.

Khi đó AB là biến cố: “Cả hai lần Hà lấy được kẹo màu cam”.

Gọi n là số kẹo ban đầu trong túi.

Ta có $P\left( A \right) = \frac{6}{n}$, $P\left( {B|A} \right) = \frac{5}{{n – 1}}.$

Theo công thức nhân xác suất:

$P\left( {AB} \right)\; = \;P\left( A \right)P(B|A)\;$$ = \;\frac{6}{n}.\frac{5}{{n – 1}} = \frac{{30}}{{{n^2} – n}} = \frac{1}{3}$

$ \Rightarrow {n^2} – n – 90 = 0\; \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
n\; = \;10\,\,(nhận)\, \hfill \\
n\; = \; – 9\,\,(loại) \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Vậy ban đầu trong túi có 10 cái kẹo.

Tài liệu đính kèm

  • Bai-tap-Bai-18-T12-KNTT.docx

    24.51 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm