[Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức] Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức Bài 6 Vectơ Trong Không Gian

Bài Giới Thiệu Chi Tiết Bài Học: Vectơ Trong Không Gian (Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức u2013 Bài 6)

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc nghiên cứu về vectơ trong không gian ba chiều. Học sinh sẽ làm quen với các khái niệm cơ bản như: vectơ, phép cộng, trừ vectơ, tích vô hướng, tích có hướng của hai vectơ trong không gian. Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ các định nghĩa, tính chất và ứng dụng của các khái niệm này trong không gian ba chiều, từ đó có thể giải quyết các bài toán liên quan.

2. Kiến thức và kỹ năng Kiến thức: Học sinh sẽ nắm vững các khái niệm về: Vectơ trong không gian; Phép cộng, trừ vectơ; Tích vô hướng của hai vectơ; Tích có hướng của hai vectơ; Phương trình mặt phẳng; Phương trình đường thẳng trong không gian. Kỹ năng: Học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng: Biểu diễn vectơ trong không gian; Thực hiện các phép toán vectơ; Xác định các yếu tố liên quan đến vectơ (độ dài, phương, hướng); Áp dụng các công thức vectơ để giải quyết các bài toán hình học không gian; Vận dụng kiến thức vectơ vào việc tìm phương trình mặt phẳng và đường thẳng. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được thiết kế theo phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Đầu tiên, bài học sẽ trình bày các khái niệm cơ bản về vectơ trong không gian, bao gồm định nghĩa, tính chất và các ví dụ minh họa. Sau đó, học sinh sẽ được hướng dẫn thực hành giải các bài tập, từ dễ đến khó, nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Các ví dụ minh họa sẽ được lựa chọn kỹ lưỡng, bao gồm cả các bài toán có tính ứng dụng cao. Bài học cũng sẽ sử dụng các hình vẽ minh họa để giúp học sinh hình dung rõ hơn về các khái niệm trong không gian ba chiều.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về vectơ trong không gian có nhiều ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực như:

Kỹ thuật xây dựng: Xác định vị trí, hướng của các cấu trúc công trình.
Kỹ thuật máy tính: Mô phỏng và xử lý hình ảnh, đồ họa.
Vật lý: Mô tả chuyển động của vật thể trong không gian ba chiều.
Kỹ thuật hàng không: Xác định quỹ đạo bay của máy bay.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình Giải tích 12. Kiến thức về vectơ trong không gian sẽ được sử dụng trong các bài học tiếp theo như:
Phương trình mặt phẳng;
Phương trình đường thẳng;
Tính thể tích khối đa diện.

6. Hướng dẫn học tập Trước khi học: Học sinh nên ôn lại kiến thức về vectơ trong mặt phẳng, các phép toán vectơ cơ bản. Trong quá trình học: Chú trọng vào việc hiểu rõ các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan đến vectơ trong không gian. Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau, từ dễ đến khó, để củng cố kiến thức và kỹ năng. * Sau khi học: Học sinh nên tự luyện tập thêm các bài tập vận dụng, đặc biệt là các bài toán có tính ứng dụng thực tế. Đọc kỹ lời giải và phân tích kỹ các bước giải để hiểu rõ hơn về cách vận dụng kiến thức. Nên thảo luận với bạn bè hoặc giáo viên nếu gặp khó khăn trong việc giải quyết bài tập. Keywords (40 từ khóa):

Giải toán 12, Vectơ trong không gian, Vectơ, Phép cộng vectơ, Phép trừ vectơ, Tích vô hướng, Tích có hướng, Phương trình mặt phẳng, Phương trình đường thẳng, Hình học không gian, Không gian ba chiều, Định nghĩa, Tính chất, Công thức, Bài tập, Ví dụ, Hình vẽ, Ứng dụng, Kỹ thuật, Máy tính, Vật lý, Hàng không, Kết nối tri thức, Giải tích 12, Thể tích khối đa diện, Độ dài vectơ, Phương, hướng vectơ, Bài toán hình học, Giải quyết bài toán, Ôn tập, Luyện tập, Thực hành, Vận dụng, Thảo luận, Giáo viên, Bạn bè, Kiến thức cơ bản, Phép toán vectơ, Mô phỏng, Xử lý hình ảnh, Đồ họa.

Giải Toán 12 Kết nối tri thức bài 6 Vectơ trong không gian chi tiết dễ hiểu giúp các bạn tham khảo và làm bài tập một cách hiệu quả.

Câu 2.1. Trong không gian, cho ba vectơ $\vec a,\vec b,\vec c$ phân biệt và đều khác $\vec 0$. Những mệnh đề nào sau đây là đúng?

a) Nếu $\vec a$ và $\vec b$ đều cùng hướng với $\vec c$ thì $\vec a$ và $\vec b$ cùng hướng.

b) Nếu $\vec a$ và $\vec b$ đều ngược hướng với $\vec c$ thì $\vec a$ và $\vec b$ cùng hướng.

c) Nếu $\vec a$ và $\vec b$ đều cùng hướng với $\vec c$ thì $\vec a$ và $\vec b$ ngược hướng.

d) Nếu $\vec a$ và $\vec b$ đều ngược hướng với $\vec c$ thì $\vec a$ và $\vec b$ ngược hướng.

Lời giải

Các mệnh đề đúng là a, b.

Câu 2.2. Cho hình hộp chữ nhật $ABCD \cdot A’B’C’D’$ có $AB = 2,AD = 3$ và $AA’ = 4$. Tính độ dài của các vectơ $\overrightarrow {BB’} ,\overrightarrow {BD} $ và $\overrightarrow {BD’} $.

Lời giải

BB’ = AA’ = 4 nên $\left| {\overrightarrow {BB’} } \right| = 4$.

Tam giác vuông ABD có $BD = \sqrt {A{B^2} + A{D^2}} = \sqrt {{2^2} + {3^2}} = \sqrt {13} $ nên $\left| {\overrightarrow {BD} } \right| = \sqrt {13} .$

Tam giác vuông BDD’ có $BD’ = \sqrt {B{D^2} + D{{D’}^2}} = \sqrt {13 + {4^2}} = \sqrt {29} $ nên $\left| {\overrightarrow {BD’} } \right| = \sqrt {29} .$

Câu 2.3. Một chiếc bàn cân đối hình chữ nhật được đặt trên mặt sàn nằm ngang, mặt bàn song song với mặt sàn và bốn chân bàn vuông góc với mặt sàn như Hình 2.29. Trọng lực tác dụng lên bàn (biểu thị bởi vectơ â) phân tán đều qua bốn chân bàn và gây nên các phản lực từ mặt sàn lên các chân bàn (biểu thị bởi các vectơ $\vec b,\vec c,\vec d,\vec e$ ).

a) Hãy chỉ ra mối quan hệ về phương và hướng của các vectơ $\vec a,\vec b,\vec c,\vec d$ và $\vec e$.

Hình 2.29

b) Giải thích vì sao các vectơ $\vec b,\vec c,\vec d,\vec e$ đôi một bằng nhau.

Lời giải

a) Các vectơ $\;\vec b,\,\,\;\vec c,\;\,\,\vec d,\;\,\,\vec e$ đều cùng phương với vectơ $\vec a$ nên chúng đôi một cùng phương với nhau. Các vectơ $\;\vec b,\,\,\;\vec c,\;\,\,\vec d,\;\,\,\vec e$ đều ngược hướng với vectơ $\vec a$ nên chúng đôi một cùng hướng với nhau.

b) Do trọng lực phân tán đều qua các chân bàn nên các phản lực có độ lớn như nhau, suy ra các vectơ $\;\vec b,\,\,\;\vec c,\;\,\,\vec d,\;\,\,\vec e$ có độ dài bằng nhau.

Do đó các vectơ $\;\vec b,\,\,\;\vec c,\;\,\,\vec d,\;\,\,\vec e$ đôi một bằng nhau.

Câu 2.4. Cho hình hộp $ABCD \cdot A’B’C’D’$. Chứng minh rằng:

a) $\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {DD’} + \overrightarrow {C’D’} = \overrightarrow {CC’} $;

b) $\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD’} – \overrightarrow {CC’} = \vec 0$;

c) $\overrightarrow {BC} – \overrightarrow {CC’} + \overrightarrow {DC} = \overrightarrow {A’C} $.

Lời giải

a) $\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {DD’} + \overrightarrow {C’D’} = \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {DD’} + \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {DD’} = \overrightarrow {CC’} .$

b) $\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD’} – \overrightarrow {CC’} = \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {CD’} – \overrightarrow {CC’} = \overrightarrow {DD’} – \overrightarrow {CC’} = \vec 0.$

c) $\overrightarrow {BC} – \overrightarrow {CC’} + \overrightarrow {DC} = \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {C’C} + \overrightarrow {DC} = \overrightarrow {A’C} $ (theo quy tắc hình hộp).

Câu 2.5. Cho hình lăng trụ tam giác $ABC \cdot A’B’C’$ có $\overrightarrow {AA’} = \vec a,\overrightarrow {AB} = \vec b$ và $\overrightarrow {AC} = \vec c$. Hãy biểu diễn các vectơ sau qua các vectơ $\vec a,\vec b,\vec c$ :

a) $\overrightarrow {AB’} $;

b) $\overrightarrow {B’C} $;

c) $\overline {BC’} $.

Lời giải

a) $\overrightarrow {AB’} = \overrightarrow {AA’} + \overrightarrow {AB} = \vec a + \vec b.$

b) $\overrightarrow {B’C} = \overrightarrow {B’B} + \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {A’A} + \overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AB} = – \vec a + \vec c – \vec b.$

c) $\overrightarrow {BC’} = \overrightarrow {BB’} + \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AA’} + \overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AB} = \vec a + \vec c – \vec b.$

Câu 2.6. Cho hình chóp tứ giác $S \cdot ABCD$. Chứng minh rằng tứ giác $ABCD$ là hình bình hành nếu và chỉ nếu $\overrightarrow {SA} + \overrightarrow {SC} = \overrightarrow {SB} + \overrightarrow {SD} $.

Lời giải

Ta có: $\overrightarrow {SA} + \overrightarrow {SC} = \overrightarrow {SB} + \overrightarrow {SD} $$ \Leftrightarrow $$\overrightarrow {SA} – \overrightarrow {SB} = \overrightarrow {SD} – \overrightarrow {SC} $$ \Leftrightarrow $$\overrightarrow {BA} = \overrightarrow {CD} $, tức là $ABCD$ là hình bình hành.

Câu 2.7. Cho hình chóp $S.ABC$. Trên cạnh $SA$, lấy điểm $M$ sao cho $SM = 2AM$. Trên cạnh $BC$, lấy điểm $N$ sao cho $CN = 2BN$. Chứng minh rằng $\overrightarrow {MN} = \frac{1}{3}\left( {\overrightarrow {SA} + \overrightarrow {BC} } \right) + \overrightarrow {AB} $.

Lời giải

Ta có $\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {MA} + \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BN} = \frac{1}{3}\overrightarrow {SA} + \overrightarrow {AB} + \frac{1}{3}\overrightarrow {BC} = \frac{1}{3}\left( {\overrightarrow {SA} + \overrightarrow {BC} } \right) + \overrightarrow {AB} .$

Câu 2.8. Trong Luyện tập 8, ta đã biết trọng tâm của tứ diện $ABCD$ là một điểm / thoả mãn $\overrightarrow {Al} = 3\overrightarrow {IG} $, ở đó $G$ là trọng tâm của tam giác $BCD$. Áp dụng tính chất trên để tính khoảng cách từ trọng tâm của một khối rubik (đồng chất) hình tứ diện đều đến một mặt của nó, biết rằng chiều cao của khối rubik là $8\;cm$ (H.2.30).

Hình 2.30

Lời giải

Do $\overrightarrow {AI} = 3\overrightarrow {IG} $ nên ba điểm A, I, G thẳng hàng và AI = 3IG.

Gọi H, K lần lượt là hình chiếu vuông góc của AI trên mặt phẳng (BCD).

Áp dụng định lí Thalès suy ra $\frac{{IK}}{{AH}} = \frac{{IG}}{{AG}} = \frac{1}{4}.$

Do đó $IK = \frac{1}{4}AH = \frac{1}{4}\; \cdot \;8 = 2$ (cm). Vậy khoảng cách từ trọng tâm của khối rubik đến mỗi mặt là 2 cm.

Câu 2.9. Ba sợi dây không giãn với khối lượng không đáng kể được buộc chung một đầu và được kéo căng về ba hướng khác nhau (H.2.31). Nếu các lực kéo làm cho ba sợi dây ở trạng thái đứng yên thì khi đó ba sợi dây nằm trên cùng một mặt phẳng. Hãy giải thích vì sao.

Hình 2.31

Lời giải

Giả sử lực kéo trên mỗi sợi dây được biểu diễn bởi các vectơ $\overrightarrow {OA} ,\;\,\overrightarrow {OB} ,\,\;\overrightarrow {OC} $ với O là đầu chung của ba sợi dây.

Khi ba sợi dây cân bằng thì $\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \vec 0.$

Vẽ hình bình hành OADB thì $\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} = \overrightarrow {OD} ,$

suy ra $\overrightarrow {OD} = – \overrightarrow {OC} $ hay O là trung điểm của CD.

Do đó các điểm O, A, B, C cùng thuộc mặt phẳng (ABCD), suy ra ba sợi dây cùng nằm trong mặt phẳng đó.

Câu 2.10. Cho hình lăng trụ tứ giác đều $ABCD \cdot A’B’C’D’$ có độ dài mỗi cạnh đáy bằng 1 và độ dài mỗi cạnh bên bằng 2 . Hãy tính góc giữa các cặp vectơ sau đây và tính tích vô hướng của mỗi cặp vectơ đó:

a) $\overrightarrow {AA’} $ và $\overrightarrow {C’C} $;

b) $\overrightarrow {AA’} $ và $\overrightarrow {BC} $;

c) $\overrightarrow {AC} $ và $\overrightarrow {B’A’} $.

Lời giải

 

a) $\left( {\overrightarrow {AA’} ,\;\;\overrightarrow {C’C} } \right) = \left( {\overrightarrow {AA’} ,\;\;\overrightarrow {A’A} } \right) = 180^\circ ,$ (Do hai vectơ $\overrightarrow {AA’} $ và $\overrightarrow {A’A} $ ngược hướng).

$\overrightarrow {AA’} \cdot \;\overrightarrow {CC’} = \left| {\overrightarrow {AA’} } \right| \cdot \;\left| {\overrightarrow {CC’} } \right|.cos\left( {\overrightarrow {AA’} ,\;\overrightarrow {CC’} } \right) = 2.2.cos{180^0} = – 4;$

b) $\left( {\overrightarrow {AA’} ,\;\;\overrightarrow {BC} } \right) = \left( {\overrightarrow {AA’} ,\;\;\overrightarrow {AD} } \right) = 90^\circ $

$\overrightarrow {AA’} \cdot \;\overrightarrow {BC} = 0$ (Do $\left( {\overrightarrow {AA’} ,\overrightarrow {BC} } \right) = {90^0}$)

c) $\left( {\overrightarrow {AC} ,\;\;\overrightarrow {B’A’} } \right) = \left( {\overrightarrow {AC} ,\;\;\overrightarrow {BA} } \right) = {180^0} – \widehat {BAC} = {180^0} – {45^0} = 135^\circ $

$\overrightarrow {AC} \cdot \;\overrightarrow {B’A’} = \overrightarrow {AC} \cdot \;\overrightarrow {BA} = \left| {\overrightarrow {AC} } \right| \cdot \;\left| {\overrightarrow {BA} } \right|cos\left( {\overrightarrow {AC} ,\;\overrightarrow {BA} } \right)$$ = \sqrt 2 .1.cos{135^0} = – 1$.

Câu 2.11. Trong không gian, cho hai vectơ $\vec a$ và $\vec b$ cùng có độ dài bằng 1 . Biết rằng góc giữa hai vectơ đó là ${45^ \circ }$, hãy tính:

a) $\vec a \cdot \vec b$;

b) $\left( {\vec a + 3\vec b} \right) \cdot \left( {\vec a – 2\vec b} \right)$;

c) ${(\vec a + \vec b)^2}$.

Lời giải

a) $\overrightarrow a .\overrightarrow b = \left| {\overrightarrow a } \right|.\left| {\overrightarrow b } \right|.cos\left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = 1.1.cos{45^0} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}$;

b) $\left( {\overrightarrow a + 3\overrightarrow b } \right)\left( {\overrightarrow a – 2\overrightarrow b } \right) = {\overrightarrow a ^2} – 2\overrightarrow a .\overrightarrow b + 3\overrightarrow a .\overrightarrow b – 6{\overrightarrow b ^2}$

$ = {\overrightarrow a ^2} + \overrightarrow a .\overrightarrow b – 6{\overrightarrow b ^2} = {1^2} + \frac{{\sqrt 2 }}{2} – {6.1^2}$$ = \frac{{ – 10 + \sqrt 2 }}{2}$;

c) ${\left( {\overrightarrow a + \overrightarrow b } \right)^2} = {\overrightarrow a ^2} + 2\overrightarrow a .\overrightarrow b + {\overrightarrow b ^2} = {1^2} + 2.\frac{{\sqrt 2 }}{2} + {1^2} = 2 + \sqrt 2 $.

Câu 2.12. Cho tứ diện $ABCD$. Chứng minh rằng:

a) $\overrightarrow {AB} \cdot \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AC} \cdot \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {BC} \cdot \overrightarrow {DC} $;

b) $\overrightarrow {AB} \cdot \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {AC} \cdot \overrightarrow {DB} + \overrightarrow {AD} \cdot \overrightarrow {BC} = 0$.

Lời giải

 

a) $\overrightarrow {AB} \cdot \overrightarrow {CD} = \left( {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CB} } \right) \cdot \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AC} \cdot \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {CB} \cdot \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AC} \cdot \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {BC} \cdot \overrightarrow {DC} $.

b) $\overrightarrow {AB} \cdot \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {AC} \cdot \overrightarrow {DB} + \overrightarrow {AD} \cdot \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AC} \cdot \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {BC} \cdot \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {AC} \cdot \overrightarrow {DB} + \overrightarrow {AD} \cdot \overrightarrow {BC} $

$ = \overrightarrow {AC} \cdot \left( {\overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DB} } \right) + \overrightarrow {BC} \cdot \left( {\overrightarrow {DC} + \overrightarrow {AD} } \right)$

$ = \overrightarrow {AC} \cdot \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {BC} \cdot \overrightarrow {AC} = \overrightarrow {AC} \cdot \left( {\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {BC} } \right) = 0$.

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm