[Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức] Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức Bài Ôn Cuối Chương 5

Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức - Ôn Cuối Chương 5 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung ôn tập toàn bộ kiến thức chương 5 của sách giáo khoa Giải tích 12 Kết nối tri thức. Mục tiêu chính là hệ thống hóa các khái niệm, định lý, phương pháp giải bài tập liên quan đến các chủ đề đã học trong chương, giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn kỹ năng giải quyết các dạng bài tập phức tạp, đồng thời chuẩn bị cho các bài kiểm tra và thi cuối chương. Bài học sẽ bao quát các nội dung trọng tâm, từ lý thuyết cơ bản đến những bài tập nâng cao, giúp học sinh có cái nhìn tổng quan và sâu sắc về chương học.

2. Kiến thức và kỹ năng Kiến thức: Học sinh sẽ được ôn lại các khái niệm về đạo hàm, nguyên hàm, tích phân, ứng dụng của tích phân trong tính diện tích, thể tích. Học sinh sẽ nắm vững các định lý và phương pháp giải các dạng bài tập liên quan đến: Đạo hàm các hàm số cơ bản và các quy tắc tính đạo hàm. Nguyên hàm và các phương pháp tính nguyên hàm (phương pháp đổi biến, từng phần). Tích phân xác định, tính chất và các phương pháp tính tích phân xác định. Ứng dụng tích phân trong tính diện tích hình phẳng, thể tích vật thể. Các bài toán liên quan đến phương trình đạo hàm, ứng dụng vào bài toán thực tế. Kỹ năng: Học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng vận dụng lý thuyết vào giải bài tập, kỹ năng phân tích bài toán, lựa chọn phương pháp giải phù hợp, kỹ năng trình bày lời giải một cách chính xác và khoa học. Học sinh sẽ nâng cao khả năng tư duy logic và sáng tạo trong việc giải quyết các bài toán phức tạp. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học sẽ được tổ chức theo phương pháp kết hợp lý thuyết với thực hành. Đầu tiên, bài học sẽ trình bày lại các kiến thức trọng tâm của chương 5. Sau đó, các ví dụ minh họa sẽ được đưa ra để giúp học sinh nắm vững các phương pháp giải. Các bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó, giúp học sinh làm quen dần với các dạng bài tập. Học sinh sẽ được khuyến khích thảo luận, trao đổi ý kiến với nhau để cùng nhau tìm ra lời giải. Bài học sẽ sử dụng các công cụ trực quan như đồ thị, bảng biểu để giúp học sinh hình dung rõ hơn về các khái niệm và phương pháp giải.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về đạo hàm, nguyên hàm và tích phân có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

Tính diện tích, thể tích: Tính diện tích vùng đất, thể tích các vật thể trong không gian.
Mô hình hóa các quá trình: Mô hình hóa sự thay đổi của các đại lượng trong tự nhiên và kinh tế.
Phân tích dữ liệu: Xử lý và phân tích dữ liệu thống kê, dự đoán xu hướng.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình học Giải tích 12. Kiến thức trong bài học sẽ được sử dụng làm nền tảng cho các bài học tiếp theo, đặc biệt là trong việc giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong các chương tiếp theo.

6. Hướng dẫn học tập Chuẩn bị bài trước khi học: Học sinh cần xem lại các bài học trước của chương 5, ghi nhớ các định nghĩa, công thức, phương pháp giải. Tích cực tham gia thảo luận: Học sinh cần chủ động tham gia thảo luận, đặt câu hỏi, giải đáp thắc mắc cùng thầy cô và bạn bè. Giải quyết bài tập thường xuyên: Thường xuyên giải các bài tập trong sách giáo khoa và các bài tập bổ sung để củng cố kiến thức. Tập làm bài kiểm tra: Học sinh nên tự luyện tập làm bài kiểm tra theo các dạng bài tập khác nhau để đánh giá sự hiểu biết của mình. * Sử dụng tài liệu tham khảo: Sử dụng các tài liệu tham khảo bổ sung như sách bài tập, tài liệu online để tìm hiểu sâu hơn về các vấn đề khó khăn. Từ khóa liên quan (40 keywords):

Giải tích 12, Ôn tập chương 5, Đạo hàm, Nguyên hàm, Tích phân, Diện tích, Thể tích, Phương trình đạo hàm, Phương pháp giải tích phân, Phương pháp đổi biến, Phương pháp từng phần, Ứng dụng tích phân, Hàm số, Tính chất tích phân, Bài tập ôn tập, Bài tập nâng cao, Kiến thức trọng tâm, Giải toán, Kết nối tri thức, Phương pháp phân tích bài toán, Trình bày lời giải, Kỹ năng giải toán, Logic toán học, Tư duy sáng tạo, Giải tích, Toán học, Bài kiểm tra, Đồ thị hàm số, Ứng dụng thực tế, Bài tập thực tế, Mô hình toán học, Phân tích dữ liệu, Thống kê, Dữ liệu.

Giải Toán 12 Kết nối tri thức bài ôn cuối chương 5 chi tiết dễ hiểu giúp các bạn tham khảo và làm bài tập một cách hiệu quả.

A – TRẮC NGHIỆM

Câu 5.31. Trong không gian $Oxyz$, cho mặt phẳng $\left( P \right):x – 2y – 3z + 1 = 0$. Một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $\left( P \right)$ có toạ độ là

A. $\left( {1;2;3} \right)$.

B. $\left( {1; – 2;3} \right)$.

C. $\left( {1;2; – 3} \right)$.

D. $\left( {1; – 2; – 3} \right)$.

Lời giải

Chú ý: Nếu $(P):Ax + By + Cz + D = 0$ thì $(P)$ có một vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow n = \left( {A;B;C} \right)$

$\left( P \right):x – 2y – 3z + 1 = 0$$ \Rightarrow (P)$ có một vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow n = \left( {1; – 2; – 3} \right)$

Chọn D

Câu 5.32. Trong không gian $Oxyz$, phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ đi qua điểm $I\left( {1; – 1;2} \right)$ và nhận vectơ $\vec n = \left( {2;1; – 1} \right)$ làm một vectơ pháp tuyến là

A. $x – y + 2z + 1 = 0$.

B. $x – y + 2z – 6 = 0$.

C. $2x + y – z – 1 = 0$.

D. $2x + y – z + 1 = 0$.

Lời giải

Chú ý: Phương trình tổng quát của mặt phẳng đi qua điểm ${M_0}({x_0};{y_0};{z_0})$ và có vectơ pháp tuyến $\,\vec n = (A;\,B;\,C)$ là: $A(x – {x_0}) + B(y – {y_0}) + C(z – {z_0}) = 0$

Mặt phẳng $\left( P \right)$ đi qua điểm $I\left( {1; – 1;2} \right)$ và nhận vectơ $\vec n = \left( {2;1; – 1} \right)$ làm một vectơ pháp tuyến nên có phương trình là $2(x – 1) + 1(y + 1) – 1(z – 2) = 0$

$ \Leftrightarrow 2x – 2 + y + 1 – z + 2 = 0$$ \Leftrightarrow 2x + y – z + 1 = 0$

Chọn D

Câu 5.33. Trong không gian $Oxyz$, cho đường thẳng $d:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{{y + 2}}{1} = \frac{{z – 3}}{{ – 2}}$. Một vectơ chỉ phương của đường thẳng $d$ có toạ độ là

A. $\left( {1; – 2;3} \right)$.

B. $\left( {2;1; – 2} \right)$.

C. $\left( {2;1;2} \right)$.

D. $\left( {1;2;3} \right)$.

Lời giải

Chú ý: $\Delta $: $\frac{{x – {x_0}}}{a} = \frac{{y – {y_0}}}{b} = \frac{{z – {z_0}}}{c}, ({a_1}{a_2}{a_3} \ne 0).$

$ \Rightarrow $ $\Delta $ có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_\Delta }} = \left( {a;b;c} \right)$.

$d:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{{y + 2}}{1} = \frac{{z – 3}}{{ – 2}}$$ \Rightarrow $ $d$ có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_d}} = \left( {2;1; – 2} \right)$.

Chọn B

Câu 5.34. Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng $d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 + 2t} \\
{y = – 2 + t\;} \\
{z = 3 – t.}
\end{array}} \right.$ . Một vec tơ chỉ phương của đường thẳng $d$ có toạ độ là

A. $\left( {1; – 2;3} \right)$.

B. $\left( {2;0;0} \right)$.

C. $\left( {2;1; – 1} \right)$.

D. $\left( {2;1;1} \right)$.

Lời giải

Chú ý: $\Delta $: $\left\{ \begin{gathered}
x = {x_0} + at \hfill \\
y = {y_0} + bt \hfill \\
z = {z_0} + ct \hfill \\
\end{gathered} \right., (t \in \mathbb{R}).$

$ \Rightarrow $ $\Delta $ có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_\Delta }} = \left( {a;b;c} \right)$.

$d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 + 2t} \\
{y = – 2 + t\;} \\
{z = 3 – t.}
\end{array}} \right.$$ \Rightarrow $ $d$ có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_d}} = \left( {2;1; – 1} \right)$.

Chọn C

Câu 5.35. Trong không gian $Oxyz$, phương trình đường thẳng $d$ đi qua $I\left( {2; – 1;1} \right)$ và nhận vectơ $\vec u = \left( {1;2; – 3} \right)$ làm một vectơ chỉ phương là

A. $\frac{{x – 1}}{2} = \frac{{y – 2}}{{ – 1}} = \frac{{z + 3}}{1}$.

B. $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 1}}{{ – 3}}$.

C. $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z – 1}}{{ – 3}}$.

D. $\frac{{x – 1}}{2} = \frac{{y – 2}}{1} = \frac{{z + 3}}{1}$.

Lời giải

Chú ý:

$\Delta $ đi qua điểm $M({x_0};{y_0};{z_0})$ và có vectơ chỉ phương ${\vec u_\Delta } = (a;b;c)$

$ \Rightarrow $ $\Delta $ có phương trình chính tắc là: $\frac{{x – {x_0}}}{a} = \frac{{y – {y_0}}}{b} = \frac{{z – {z_0}}}{c}, ({a_1}{a_2}{a_3} \ne 0).$

$d$ đi qua $I\left( {2; – 1;1} \right)$ và nhận vectơ $\vec u = \left( {1;2; – 3} \right)$ làm một vectơ chỉ phương nên có phương trình chính tắc là: $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z – 1}}{{ – 3}}$

Chọn C

Câu 5.36. Trong không gian $Oxyz$, cho hai điểm $A\left( { – 1;0; – 1} \right),B\left( {2;1;1} \right)$. Phương trình đường thẳng $AB$ là

A. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 + 3t} \\
{y = t} \\
{z = 1 + 2t}
\end{array}} \right.$

B. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 + t} \\
{y = t} \\
{z = – 1 + 2t}
\end{array}} \right.$

C. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 + t} \\
{y = 1 + t} \\
{z = 1 + 2t}
\end{array}} \right.$

D. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 + 3t} \\
{y = t} \\
{z = – 1 + 2t.}
\end{array}} \right.$

Lời giải

+ $AB$ đi qua $A\left( { – 1;0; – 1} \right)$.

+ $AB$ có một vec tơ chỉ phương là $\overrightarrow {AB} = \left( {3;1;2} \right)$.

Suy ra , $AB$ có phương trình là $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 + 3t} \\
{y = t} \\
{z = – 1 + 2t}
\end{array}} \right.$

Chọn D

Câu 5.37. Trong không gian $Oxyz$, phương trình đường thẳng $d$ đi qua $I\left( {2;1; – 3} \right)$ và vuông góc với mặt phẳng $\left( P \right):x – 2y + z – 3 = 0$ là

A. $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{{ – 2}} = \frac{{z + 3}}{1}$.

B. $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 3}}{1}$.

C. $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{{ – 2}} = \frac{{z – 3}}{1}$.

D. $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z + 3}}{1}$.

Lời giải

+ $d$ đi qua $I\left( {2;1; – 3} \right)$

+ $(P)$ có một vec tơ pháp tuyến là $\overrightarrow {{n_P}} = \left( {1; – 2;1} \right)$.

Do $d \bot (P)$ nên $d$ có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_d}} = \overrightarrow {{n_d}} = \left( {1; – 2;1} \right)$.

Vậy $d:\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{{ – 2}} = \frac{{z + 3}}{1}$

Chọn A

Câu 5.38. Trong không gian $Oxyz$, cho mặt cầu $\left( S \right):{(x + 1)^2} + {y^2} + {(z – 3)^2} = 4$. Toạ độ tâm $I$ và bán kính $R$ của $\left( S \right)$ lần lượt là

A. $I\left( {1;0;3} \right),R = 4$.

B. $I\left( {1;0;3} \right),R = 2$.

C. $I\left( { – 1;0;3} \right),R = 2$.

D. $I\left( { – 1;0;3} \right),R = 4$.

Lời giải

Chú ý:

Mặt cầu $\left( S \right):{(x – a)^2} + {(y – b)^2} + {(z – c)^2} = {R^2}$ có tâm $I\left( {a;b;c} \right)$, bán kính $R$.

$\left( S \right):{(x + 1)^2} + {y^2} + {(z – 3)^2} = 4$$ \Rightarrow $ $(S)$ có tâm $I\left( { – 1;0;3} \right)$, $R = \sqrt 4 = 2$.

Chọn C

Câu 5.39. Trong không gian $Oxyz$, cho mặt cầu $\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} – 2x + 4y + 2z – 3 = 0$. Toạ độ tâm $I$ và bán kính $R$ của mặt cầu $(S$ ) lần lượt là

A. $I\left( {1; – 2; – 1} \right),R = 3$.

B. $I\left( {1;2;1} \right),R = 9$.

C. $l\left( {1;2;1} \right),R = 3$.

D. $I\left( {1; – 2; – 1} \right),R = 9$.

Lời giải

Chú ý:

Phương trình ${x^2} + {y^2} + {z^2} – 2ax – 2by – 2cz + d = 0$ là phương trình của một mặt cầu $(S)$ khi và chỉ khi ${a^2} + {b^2} + {c^2} – d > 0$. Khi đó, $(S)$ có tâm $I(a;b;c)$ và bán kính $R = \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2} – d} $

$\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} – 2x + 4y + 2z – 3 = 0$$ \Rightarrow $$(S)$ có tâm $I\left( {1; – 2; – 1} \right)$, $R = \sqrt {{1^2} + {{( – 2)}^2} + {{( – 1)}^2} – ( – 3)} = 3$

B – TỰ LUẬN

Câu 5.40. Trong không gian $Oxyz$, cho ba điểm $A\left( {1;0; – 1} \right),B\left( {0;1;2} \right),C\left( { – 1; – 2;3} \right)$.

a) Viết phương trình mặt phẳng $\left( {ABC} \right)$.

b) Viết phương trình đường thẳng $AC$.

c) Viết phương trình mặt cầu đường kính $AC$.

d) Viết phương trình mặt cầu có tâm $A$ và đi qua $B$.

Lời giải

a) + Mặt phẳng $\left( {ABC} \right)$ qua $A\left( {1;0; – 1} \right)$.

Ta có $\overrightarrow {AB} = \left( { – 1;1;3} \right),\;\overrightarrow {AC} = \left( { – 2; – 2;4} \right)$

$ \Rightarrow $ Một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC) là $\vec n = \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] = 2\left( {5; – 1;2} \right)$ .

Vậy phương trình mặt phẳng (ABC) là:

$5\left( {x – 1} \right) – 1\left( {y – 0} \right) + 2\left( {z + 1} \right) = 0 \Leftrightarrow 5x – y + 2z – 3 = 0.$

b) + Đường thẳng $AC$ qua $A\left( {1;0; – 1} \right)$.

+ Một vectơ chỉ phương của đường thẳng AC là $\overrightarrow {AC} = \left( { – 2; – 2;4} \right) = – 2\left( {1;1; – 2} \right)$.

Vậy phương trình chính tắc của đường thẳng AC là $\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{1} = \frac{{z + 1}}{{ – 2}}.$

c) + Tâm của mặt cầu là trung điểm $I$ của AC $ \Rightarrow I\left( {0; – 1;1} \right)$.

+ Bán kính của mặt cầu là $R = \frac{{AC}}{2}$ $ = \frac{{\sqrt {{{\left( { – 1 – 1} \right)}^2} + {{\left( { – 2 – 0} \right)}^2} + {{\left( {3 + 1} \right)}^2}} }}{2}$$ = \frac{{\sqrt {24} }}{2} = \sqrt 6 $

Vậy phương trình mặt cầu là ${x^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} + {\left( {z – 1} \right)^2} = 6.$

d) + Mặt cầu có tâm A.

+ Mặt cầu có bán kính là $R = AB = \sqrt {{{\left( {0 – 1} \right)}^2} + {{\left( {1 – 0} \right)}^2} + {{\left( {2 + 1} \right)}^2}} = \sqrt {11} .$

Vậy mặt cầu có phương trình là ${\left( {x – 1} \right)^2} + {y^2} + {\left( {z + 1} \right)^2} = 11.$

Câu 5.41. Trong không gian $Oxyz$, cho đường thẳng $d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 + t} \\
{y = – 2 + t} \\
{z = 4 – 2t}
\end{array}} \right.$

Viết phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ chứa đường thẳng $d$ và gốc toạ độ $O$.

Lời giải

+ Đường thẳng d có một vectơ chỉ phương $\vec u = \left( {1;1; – 2} \right)$ và d đi qua $A\left( {1; – 2;4} \right)$.

+ $\overrightarrow {OA} = \left( {1; – 2;4} \right)$.

Suy một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $\left( P \right)$ là $\vec n = \left[ {\vec u,\overrightarrow {OA} } \right] = – 3\left( {0;2;1} \right){\text{\;}}$.

Mặt khác, đi qua $O(0;0;0)$.

Vậy $\left( P \right)$ có phương trình là $0\left( {x – 0} \right) + 2\left( {y – 0} \right) + 1\left( {z – 0} \right) = 0$$ \Leftrightarrow 2y + z = 0$.

Câu 5.42. Trong không gian $Oxyz$, cho mặt phẳng $\left( P \right):x – 2y + 2z – 1 = 0$ và hai điểm $A\left( {1; – 1;2} \right)$, $B\left( { – 1;1;0} \right)$.

a) Tính khoảng cách từ $A$ đến mặt phẳng $\left( P \right)$.

b) Viết phương trình mặt phẳng $\left( Q \right)$ đi qua $A$ và song song với mặt phẳng $\left( P \right)$.

c) Viết phương trình mặt phẳng $\left( R \right)$ chứa $A,B$ và vuông góc với mặt phẳng $\left( P \right)$.

Lời giải

a) Ta có: $d\left( {A,\left( P \right)} \right) = \frac{{\left| {1 – 2.( – 1) + 2.2 – 1} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {{\left( { – 2} \right)}^2} + {2^2}} }} = \frac{{\left| {1 + 2 + 4 – 1} \right|}}{{\sqrt {1 + 4 + 4} }} = 2.$

b)

Chú ý: Cho $(P):Ax + By + Cz + {D_1} = 0$. Khi đó:

$(Q)//(P)$$ \Rightarrow (Q):Ax + By + Cz + D = 0$ ($D \ne {D_1}$).

Cách 1:

Ta có: $(Q)//(P)$$ \Rightarrow (Q):x – 2y + 2z + D = 0$ ($D \ne – 1$).

Mà $\left( Q \right)$ đi qua $A\left( {1; – 1;2} \right)$ nên $1 – 2( – 1) + 2.2 + D = 0 \Rightarrow D = – 7$ (nhận)

Vậy $(Q):x – 2y + 2z – 7 = 0$

Cách 2:

+ Mặt phẳng (Q) đi qua $A\left( {1; – 1;2} \right)$

+ (P) có một vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow {{n_P}} = \left( {1; – 2;2} \right)$

Mà $(Q)//(P)$$ \Rightarrow (Q)$ có một vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow {{n_Q}} = \overrightarrow {{n_P}} = \left( {1; – 2;2} \right)$

Vậy phương trình mặt phẳng (Q) là $1\left( {x – 1} \right) – 2\left( {y + 1} \right) + 2\left( {z – 2} \right) = 0$$ \Leftrightarrow x – 2y + 2z – 7 = 0.$

c) + Mặt phẳng (P) có một vectơ pháp tuyến là $\vec n = \left( {1; – 2;2} \right)$

+ $\overrightarrow {AB} = \left( { – 2;2; – 2} \right)$

Suy ra mặt phẳng (R) có một vectơ pháp tuyến là $\left[ {\vec n,\overrightarrow {AB} } \right] = – 2\left( {0;1;1} \right).$

Mà $\left( R \right)$ đi qua $A\left( {1; – 1;2} \right)$

Nên phương trình của (R) là $0\left( {x – 1} \right) + 1\left( {y + 1} \right) + 1\left( {z – 2} \right) = 0$$ \Leftrightarrow y + z – 1 = 0$.

Câu 5.43. Trong không gian $Oxyz$, cho điểm $A\left( {1;0;2} \right)$ và hai đường thẳng $d:\frac{x}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{z}{2}$, $d’:\frac{{x + 1}}{2} = \frac{{y + 2}}{2} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}$.

a) Xét vị trí tương đối của hai đường thẳng $d$ và $d’$.

b) Viết phương trình đường thẳng $\Delta $ đi qua $A$ và song song với đường thẳng $d$.

c) Viết phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ chứa $A$ và $d$.

d) Tìm giao điểm của đường thẳng $d$ với mặt phẳng $\left( {Oxz} \right)$.

Lời giải

a)

+ Đường thẳng d đi qua $M\left( {0;1;0} \right)$ và có một vectơ chỉ phương là $\vec u = \left( {1;2;2} \right),$

+ Đường thẳng $d’$ đi qua $N\left( { – 1; – 2;3} \right)$ và có một vectơ chỉ phương là $\vec v = \left( {2;2; – 1} \right)$.

Ta có $\vec n = \left[ {\vec u,\vec v} \right] = \left( { – 6;5; – 2} \right) \ne \overrightarrow 0 $ (1).

Ta lại có $\overrightarrow {MN} = \left( { – 1; – 3;3} \right) \Rightarrow \vec n \cdot \overrightarrow {MN} = 6 – 15 – 6 = – 15 \ne 0$ (2).

Từ (1) và (2) suy ra dd’ chéo nhau.

b) + Đường thẳng $d$ có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_d}} = \left( {1;2;2} \right)$.

+ Đường thẳng $\Delta $ song song với d nên $\Delta $ có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_\Delta }} = \overrightarrow {{u_d}} = \left( {1;2;2} \right).$

+ Ta lại có $\Delta $ đi qua $A\left( {1;0;2} \right)$.

Vậy phương trình đường thẳng $\Delta $ là $\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{2} = \frac{{z – 2}}{2}.$

c) + Đường thẳng $d$ đi qua $M(0;1;0)$ và có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_d}} = \left( {1;2;2} \right)$.

+ $\overrightarrow {AM} = \left( { – 1;1; – 2} \right)$.

Suy ra mặt phẳng (P) có một vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow n = \left[ {\vec u,\overrightarrow {AM} } \right] = – 3\left( {2;0; – 1} \right)$.

Ta lại có mặt phẳng (P) đi qua $A\left( {1;0;2} \right)$.

Vậy phương trình mặt phẳng (P) là $2\left( {x – 1} \right) + 0\left( {y – 0} \right) – 1\left( {z – 2} \right) = 0$$ \Leftrightarrow 2x – z = 0$.

d) + Phương trình mặt phẳng (Oxz) là $y = 0$

+ Phương trình đường thẳng $d:\frac{x}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{z}{2}$.

Tọa độ giao điểm của $d$ với $\left( {{\text{Oxz}}} \right)$ là nghiệm của hệ $\left\{ \begin{gathered}
y = 0\,\,(1) \hfill \\
\frac{x}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{z}{2}\,\,(2) \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Từ (1) $ \Rightarrow y = 0$ thay vào (2) ta được $\frac{x}{1} = \frac{{0 – 1}}{2} = \frac{z}{2} \Leftrightarrow x = \frac{{ – 1}}{2} = \frac{z}{2}$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
x = \frac{{ – 1}}{2} \hfill \\
\frac{z}{2} = \frac{{ – 1}}{2} \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
x = \frac{{ – 1}}{2} \hfill \\
z = – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Suy hệ có nghiệm $\left\{ \begin{gathered}
x = \frac{{ – 1}}{2} \hfill \\
y = 0 \hfill \\
z = – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Vậy tọa độ giao điểm của d và (Oxz) là $\left( { – \frac{1}{2};0; – 1} \right).$

Câu 5.44. Trong không gian $Oxyz$, cho mặt phẳng $\left( P \right):x – 2y – 2z – 3 = 0$ và đường thẳng $d:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{{y + 1}}{1} = \frac{z}{{ – 1}}$. Viết phương trình mặt phẳng $\left( Q \right)$ chứa $d$ và vuông góc với mặt phẳng $\left( P \right)$.

Lời giải

+ Mặt phẳng (P) có một vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow {{n_P}} = \left( {1; – 2; – 2} \right)$.

+ Đường thẳng d đi qua $M(1; – 1;0)$ và có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_d}} = \left( {2;1; – 1} \right)$.

Suy ra một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (Q) là $\overrightarrow {{n_Q}} = \left[ {\overrightarrow {{n_P}} ,\overrightarrow {{u_d}} } \right] = \left( {4; – 3;5} \right)$.

Ta lại có $\left( Q \right)$ đi qua $M(1; – 1;0)$.

Vậy phương trình mặt phẳng (Q) là: $4\left( {x – 1} \right) – 3\left( {y + 1} \right) + 5\left( {z – 0} \right) = 0$

$ \Leftrightarrow 4x – 3y + 5z – 7 = 0.$

Câu 5.45. Trong không gian $Oxyz$, cho hai đường thẳng:

$d:\frac{{x + 1}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{z}{{ – 1}}\;$ và $d’:\frac{{x – 1}}{1} = \frac{{y – 2}}{1} = \frac{{z + 1}}{2}.$

Viết phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ chứa đường thẳng $d$ và song song với đường thẳng $d’$.

Lời giải

+ Đường thẳng d đi qua $M\left( { – 1;1;0} \right)$ và có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_d}} = \left( {1;2; – 1} \right),$

+ Đường thẳng d’ đi qua $N\left( {1;2; – 1} \right)$ và có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_{d’}}} = \left( {1;1;2} \right),$

Suy ra mặt phẳng (P) có một vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow {{n_P}} = \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ,\overrightarrow {u_d^{\text{‘}}} } \right] = \left( {5; – 3; – 1} \right).$

Ta lại có $\left( P \right)$ đi qua $M\left( { – 1;1;0} \right)$.

Vậy phương trình mặt phẳng (P) là $5\left( {x + 1} \right) – 3\left( {y – 1} \right) – 1\left( {z – 0} \right) = 0$

$ \Leftrightarrow 5x – 3y – z + 8 = 0.$

Câu 5.46. Trong không gian $Oxyz$, cho hai mặt phẳng $\left( P \right):x – y – z – 1 = 0,\left( Q \right):2x + y – z – 2 = 0$ và điểm $A\left( { – 1;2;0} \right)$. Viết phương trình mặt phẳng $\left( R \right)$ đi qua điểm $A$ đồng thời vuông góc với cả hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$.

Lời giải

+ Một vectơ pháp tuyến của (P) là $\overrightarrow {{n_P}} = \left( {1; – 1; – 1} \right)$

+ Một vectơ pháp tuyến của (Q) là $\overrightarrow {{n_Q}} = \left( {2;1; – 1} \right)$

Suy ra (R) có một vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow {{n_R}} = \left[ {\overrightarrow {{n_P}} ,\overrightarrow {{n_Q}} } \right] = \left( {2; – 1;3} \right).$

Ta lại có $\left( R \right)$ đi qua $A\left( { – 1;2;0} \right)$.

Vậy phương trình mặt phẳng (R) là: $2\left( {x + 1} \right) – 1\left( {y – 2} \right) + 3\left( {z – 0} \right) = 0$

$ \Leftrightarrow 2x – y + 3z + 4 = 0.$

Câu 5.47. Trong không gian $Oxyz$, cho hai đường thẳng $d:\frac{{x + 2}}{1} = \frac{{y + 3}}{2} = \frac{{z – 3}}{{ – 2}}$ và $d’:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 – t} \\
{y = – 2 + t} \\
{z = 2t.}
\end{array}} \right.$ a) Xác định vị trí tương đối của hai đường thẳng $d$ và $d’$.

b) Tính góc giữa $d$ và $d’$.

Lời giải

a) + Đường thẳng $d$ đi qua điểm $A\left( { – 2; – 3;3} \right)$ và có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_d}} = \left( {1;2; – 2} \right)$.

+ Đường thẳng $d{\text{‘}}$ đi qua điểm $B\left( {1; – 2;0} \right)$ và có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {{u_{d’}}} = \left( { – 1;1;2} \right)$.

Ta có

+ $\left[ {\overrightarrow {{u_d}} ,\overrightarrow {{u_{d’}}} } \right] = \left( {6;0;3} \right) \ne \overrightarrow 0 $. (1)

+ $\overrightarrow {AB} = \left( {3;1; – 3} \right)$$ \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ,\overrightarrow {{u_{d’}}} } \right] \cdot \overrightarrow {AB} = 9 \ne 0$ (2)

Từ (1) và (2) suy ra hai đường thẳng $d,{\text{\;}}d’$ chéo nhau.

b) Ta có $\cos \left( {d,{\text{\;}}d’} \right) = \left| {\cos \left( {\overrightarrow {{u_d}} ,\overrightarrow {{u_{d’}}} } \right)} \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow {{u_d}} .\overrightarrow {{u_{d’}}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{u_d}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{u_{d’}}} } \right|}}$

$ = \frac{{\left| {1.( – 1) + 2.1 + ( – 2).2} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {2^2} + {{( – 2)}^2}} .\sqrt {{{( – 1)}^2} + {1^2} + {2^2}} }} = \frac{{\sqrt 6 }}{6}$

$ \Rightarrow \left( {d,d’} \right) \approx 66^\circ $.

Câu 5.48. Trong không gian $Oxyz$, tính góc tạo bởi đường thẳng $d:\frac{{x + 3}}{2} = \frac{{y – 2}}{{ – 2}} = \frac{{z + 1}}{1}$ và mặt phẳng $\left( P \right):x + y – 2z + 3 = 0$.

Lời giải

+ Đường thẳng d có một vectơ chỉ phương là $\vec u = \left( {2; – 2;1} \right)$.

+ Mặt phẳng (P) có một vectơ pháp tuyến là $\vec n = \left( {1;1; – 2} \right)$.

Ta có $\sin \left( {d,\left( P \right)} \right) = \left| {\cos \left( {\vec u,\vec n} \right)} \right| = \frac{{\left| {\vec u.\vec n} \right|}}{{\left| {\vec u} \right|.\left| {\vec n} \right|}}$

$ = \frac{{\left| {2.1 + ( – 2).1 + 1( – 2)} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{( – 2)}^2} + {1^2}} .\sqrt {{1^2} + {1^2} + {{( – 2)}^2}} }} = \frac{{\sqrt 6 }}{9}$

$ \Rightarrow \left( {d,\left( P \right)} \right) \approx 15,8^\circ $.

Câu 5.49. Trong không gian $Oxyz$, tính góc giữa mặt phẳng $\left( P \right):x + y + z – 1 = 0$ và mặt phẳng Oxy.

Lời giải

Ta có:

+ $\overrightarrow {{n_P}} = \left( {1;1;1} \right)$ là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P)

+ $\overrightarrow {{n_{Oxy}}} = \overrightarrow k = \left( {0;0;1} \right)$ là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (Oxy).

Suy ra $\cos \left( {\left( P \right),\left( {Oxy} \right)} \right) = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_P}} .\overrightarrow {{n_{Oxy}}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_P}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_{Oxy}}} } \right|}} = \frac{{\left| {1.0 + 1.0 + 1.1} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2} + {1^2}} .\sqrt {{0^2} + {0^2} + {1^2}} }} = \frac{1}{{\sqrt 3 }}$

$ \Rightarrow \left( {\left( P \right),\left( {Oxy} \right)} \right) \approx 54,74^\circ $

Câu 5.50. Từ mặt nước trong một bể nước, tại ba vị trí đôi một cách nhau $2\;m$, người ta lần lượt thả dây dọi để quả dọi chạm đáy bể. Phần dây dọi (thẳng) nằm trong nước tại ba vị trí đó lần lượt có độ dài $4\;m;4,4\;m;4,8\;m$. Biết đáy bể là phẳng. Hỏi đáy bể nghiêng so với mặt phẳng nằm ngang một góc bao nhiêu độ?

Lời giải

Gọi 3 vị trí trên mặt hồ là A, B, C thì tam giác ABC là tam giác đều cạnh bằng 2 m. Gọi dây dọi lần lượt là AA’, BB’, CC’ có độ dài lần lượt là 4 m; 4,4 m; 4,8 m.

Chọn hệ trục toạ độ Oxyz sao cho O là trung điểm của BC, tia Ox chứa điểm A, tia Oy chứa điểm B, tia Oz đi qua trung điểm của B’C’ và đơn vị trên các trục là mét.

Ta có:

$OB = OC = \frac{1}{2}BC = \frac{1}{2}.2 = 1$

$OA = \frac{{BC\sqrt 3 }}{2} = \frac{{2\sqrt 3 }}{2} = \sqrt 3 $ (Đường trung tuyến tam giác đều)

$ \Rightarrow A’ = \left( {\sqrt 3 ;0;4} \right)$, $B’ = \left( {0;1;4,4} \right)$, $C’ = \left( {0; – 1;4,8} \right)$

$ \Rightarrow \overrightarrow {A’B’} = \left( { – \sqrt 3 ;1;0,4} \right)$, ${\text{\;}}\overrightarrow {A’C’} = \left( { – \sqrt 3 ; – 1;0,8} \right).$

Mặt phẳng (A’B’C’) có một vectơ pháp tuyến là

$\overrightarrow {n’} = \left[ {\overrightarrow {A’B’} ,\overrightarrow {A’C’} } \right] = 0,4\sqrt 3 \left( {\sqrt 3 ;1;5} \right).$

$ \Rightarrow $mặt phẳng (A’B’C’) có một vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow n = \left( {\sqrt 3 ;1;5} \right)$

Mặt phẳng (ABC) có một vectơ pháp tuyến là $\vec k = \left( {0;0;1} \right).$

Do đó $\cos \left( {\left( {ABC} \right),\left( {A’B’C’} \right)} \right) = \left| {\cos \left( {\vec n,\vec k} \right)} \right| = \frac{{\left| {\vec n.\vec k} \right|}}{{\left| {\vec n} \right|.\left| {\vec k} \right|}}$

$\frac{{\left| {\sqrt 3 .0 + 1.0 + 5.1} \right|}}{{\sqrt {{{(\sqrt 3 )}^2} + {1^2} + {5^2}} .\sqrt {{0^2} + {0^2} + {1^2}} }} = \frac{5}{{\sqrt {29} }}$

Suy ra góc cần tìm gần bằng $21,8^\circ .$

Câu 5.51. Bản vẽ thiết kế của một công trình được vẽ trong một hệ trục toạ độ Oxyz. Sàn nhà của công trình thuộc mặt phẳng $Oxy$, đường ống thoát nước thẳng và đi qua hai điểm $A\left( {1;2; – 1} \right)$ và $B\left( {5;6; – 2} \right)$. Tính góc tạo bởi đường ống thoát nước và mặt sàn.

Lời giải

Ta có

+ Mặt phẳng (Oxy) có một vectơ pháp tuyến là $\vec k = \left( {0;0;1} \right)$

+ $\overrightarrow {AB} = \left( {4;4; – 1} \right)$

Khi đó $\sin \left( {AB,\left( {Oxy} \right)} \right) = \left| {\cos \left( {\vec k,\overrightarrow {AB} } \right)} \right| = \frac{{\left| {\vec k.\overrightarrow {AB} } \right|}}{{\left| {\vec k} \right|.\left| {\overrightarrow {AB} } \right|}}$

$ = \frac{{\left| {0.4 + 0.4 + 1.( – 1)} \right|}}{{\sqrt {{0^2} + {0^2} + {1^2}} .\sqrt {{4^2} + {4^2} + {{( – 1)}^2}} }} = \frac{1}{{\sqrt {33} }}$

$ \Rightarrow \left( {AB,\left( {Oxy} \right)} \right) \approx 10^\circ $

Câu 5.52. Nếu đứng trước biển và nhìn ra xa, người ta sẽ thấy một đường giao giữa mặt biển và bầu trời, đó là đường chân trời đối với người quan sát (H.5.45a). Về mặt Vật lí, đường chân trời là đường giới hạn phần Trái Đất mà người quan sát có thể nhìn thấy được (phần còn lại bị chính Trái Đất che khuât). Ta có thể hình dung rằng, nếu người quan sát ở tại đỉnh của một chiếc nón và Trái Đất được “thả” vào trong chiếc nón đó, thì đường chân trời trong trường hợp này là đường chạm giữa Trái Đất và chiếc nón (H.5.45b). Trong mô hình toán học, đường chân trời đối với người quan sát tại vị trí $B$ là tập hợp những điểm $A$ nằm trên bề mặt Trái Đất sao cho $\widehat {BAO} = {90^ \circ }$, với $O$ là tâm Trái Đất (H.5.45c). Trong không gian $Oxyz$, giả sử bề mặt Trái Đất $(S$ ) có phương trình ${x^2} + {y^2} + {z^2} = 1$ và người quan sát ở vị trí $B\left( {1;1; – 1} \right)$.

Gọi $A$ là một vị trí bất kì trên đường chân trời đối với người quan sát ở vị trí $B$. Tính khoảng cách $AB$.

Lời giải

Ta có: Bán kính $OA = 1$ và $OB = \sqrt {{{(1 – 0)}^2} + {{(1 – 0)}^2} + {{( – 1 – 0)}^2}} = \sqrt 3 $

$ \Rightarrow AB = \sqrt {O{B^2} – O{A^2}} = \sqrt 2 $

Tài liệu đính kèm

  • Bai-On-chuong-5-T12KNTT.docx

    413.43 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm