[Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức] Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức Bài 9 Khoảng Biến Thiên Và Khoảng Tứ Phân Vị

Bài 9: Khoảng Biến Thiên và Khoảng Tứ Phân Vị 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc tìm hiểu về khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của một tập dữ liệu. Đây là những khái niệm quan trọng trong thống kê, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự phân tán và phân bố của dữ liệu. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh:
Xác định được khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của một tập dữ liệu.
Hiểu rõ ý nghĩa của các đại lượng này trong việc mô tả dữ liệu.
Áp dụng các công thức tính khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị vào các bài toán thực tế.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học, học sinh sẽ có khả năng:
Hiểu và vận dụng được khái niệm khoảng biến thiên.
Tính được khoảng biến thiên của một tập dữ liệu.
Hiểu và vận dụng được khái niệm khoảng tứ phân vị.
Tính được khoảng tứ phân vị của một tập dữ liệu.
Giải thích được ý nghĩa của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị trong việc phân tích dữ liệu.
Phân biệt được khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị.
Áp dụng kiến thức vào giải quyết các bài tập liên quan.

3. Phương pháp tiếp cận

Bài học sẽ được tổ chức theo các bước sau:
Giới thiệu lý thuyết: Giải thích chi tiết về khái niệm khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị, các công thức tính toán, và ý nghĩa của chúng. Các ví dụ minh họa sẽ được đưa ra để giúp học sinh dễ dàng nắm bắt.
Thực hành bài tập: Các bài tập đa dạng về mức độ khó, từ dễ đến khó, sẽ được đưa ra để học sinh luyện tập. Bài tập sẽ bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ tính toán đơn giản đến phân tích dữ liệu phức tạp.
Phân tích bài tập: Học sinh sẽ được hướng dẫn phân tích các bài tập, xác định các bước giải, và tìm ra kết quả chính xác.
Thảo luận nhóm: Học sinh sẽ được chia thành các nhóm nhỏ để thảo luận và giải quyết các bài tập. Phương pháp này sẽ giúp học sinh trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau, và phát triển kỹ năng làm việc nhóm.
Trò chơi tương tác: Việc sử dụng các trò chơi tương tác sẽ giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc tiếp thu kiến thức.

4. Ứng dụng thực tế

Khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:
Kiểm soát chất lượng sản phẩm: Trong sản xuất, khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị có thể được sử dụng để kiểm soát chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
Phân tích dữ liệu kinh tế: Trong kinh tế, khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị được sử dụng để phân tích sự phân bố thu nhập, sự phân tán giá cả hàng hóa.
Phân tích dữ liệu xã hội: Trong xã hội, khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị giúp phân tích sự phân bố tuổi tác, trình độ học vấn của một nhóm người.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình toán học lớp 12, nó kết nối với các kiến thức về thống kê đã học ở các lớp dưới. Học sinh cần nắm vững kiến thức về số trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn để có thể hiểu sâu hơn về các khái niệm khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị. Bài học này cũng là nền tảng để học sinh tiếp thu các kiến thức nâng cao về thống kê trong các bài học tiếp theo.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tốt bài học này, học sinh nên:
Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ khái niệm, công thức và ý nghĩa của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị.
Làm bài tập thường xuyên: Luyện tập giải các bài tập khác nhau để nắm vững kiến thức.
Thảo luận với bạn bè: Trao đổi ý kiến, giải quyết các vấn đề khó khăn cùng nhau.
Tìm hiểu các ví dụ thực tế: Áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế để hiểu rõ hơn về ứng dụng của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị.
* Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Sử dụng phần mềm, máy tính để tính toán, phân tích dữ liệu.

Các từ khóa liên quan:

1. Khoảng biến thiên
2. Khoảng tứ phân vị
3. Tứ phân vị
4. Số liệu thống kê
5. Phân bố dữ liệu
6. Biến thiên
7. Tứ phân vị thứ nhất
8. Tứ phân vị thứ ba
9. Khoảng giữa tứ phân vị
10. Biến thiên tuyệt đối trung bình
11. Phương sai
12. Độ lệch chuẩn
13. Thống kê mô tả
14. Số liệu
15. Dữ liệu
16. Tập dữ liệu
17. Phân tích dữ liệu
18. Kiểm soát chất lượng
19. Phân tích thống kê
20. Thu nhập
21. Giá cả
22. Tuổi tác
23. Trình độ học vấn
24. Giải toán 12
25. Kết nối tri thức
26. Toán học 12
27. Bài tập toán 12
28. Bài tập thống kê
29. Công thức
30. Ví dụ
31. Thực hành
32. Lý thuyết
33. Giải thích
34. Ý nghĩa
35. Ứng dụng
36. Phân tích
37. Nhóm
38. Thảo luận
39. Công cụ hỗ trợ
40. Phần mềm

Giải Toán 12 Kết nối tri thức bài 9 Khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị chi tiết dễ hiểu giúp các bạn tham khảo và làm bài tập một cách hiệu quả.

Phương pháp
1. Cho mẫu số liệu ghép nhóm:

Trong đó các tần số ${m_1} > 0,\,{m_k} > 0$ và $n = {m_1} + {m_2} + … + {m_k}$ là cỡ mẫu.

Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm trên là $R = {a_{k + 1}} – {a_1}$.

2. Tứ phân vị thứ $r$ là

${Q_r} = {a_p} + \frac{{\frac{{r \cdot n}}{4} – \left( {{m_1} + \ldots + {m_{p – 1}}} \right)}}{{{m_p}}} \cdot \left( {{a_{p + 1}} – {a_p}} \right)$,

trong đó $\left[ {{a_p};{a_{p + 1}}} \right)$ là nhóm chứa tứ phân vị thứ $r$ với $r = 1,2,3$.

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là ${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1}$.

Câu 3.1. Thống kê số thẻ vàng của mỗi câu lạc bộ trong giải ngoại hạng Anh mùa giải 2021 – 2022 cho kết quả như sau:
a) Hãy ghép nhóm dãy số liệu trên thành các nhóm có độ dài bằng nhau với nhóm đầu tiên là $\left[ {40;50} \right)$.

b) Tính khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu gốc và mẫu số liệu ghép nhóm thu được ở câu a. Giá trị nào là giá trị chính xác? Giá trị nào là giá trị xấp xỉ?

Lời giải

a) Các nhóm gồm [40; 50), [50; 60), [60; 70), [70; 80), [80; 90), [90; 100), [100; 110). Số giá trị của mẫu thuộc mỗi nhóm tương ứng là 2, 5, 7, 5, 0, 0, 1.

Mẫu số liệu ghép nhóm:

b)

* Với mẫu số liệu gốc: $R = {x_{20}} – {x_1} = 101 – 42 = 59$.
$\;{\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1}$

${Q_1} = \frac{{55 + 57}}{2} = 56$

${Q_3} = \frac{{73 + 75}}{2} = 74$

Vậy, ${\Delta _Q} = 74 – 56 = 18$

* Với mẫu số liệu ghép nhóm:

  • $R\; = {a_6} – {a_1} = 110 – 40 = 70$
  • ${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1}$
    $\underbrace {{x_1}\,{x_2}}_I\underbrace {{x_3}…{x_7}}_{II}\underbrace {{x_8}…{x_{14}}}_{III}\underbrace {{x_{15}}…{x_{19}}}_{IV}\underbrace {{x_{20}}}_V$
    + Xác định ${Q_1}$.

Tứ phân vị thứ nhất là $\frac{{{x_5} + {x_6}}}{2} \in \left[ {50;60} \right)$ $ \Rightarrow p = 2$

Xem cách tính nhanh Q1 và Q3 tại đây

${Q_1} = {a_2} + \frac{{\frac{{1 \cdot 20}}{4} – \left( {{m_1}} \right)}}{{{m_2}}} \cdot \left( {{a_3} – {a_2}} \right) = 50 +\frac{{5 – 2}}{5}.(60 – 50) = 56$

+ Xác định ${Q_3}$.
Tứ phân vị thứ ba là $\frac{{{x_{15}} + {x_{16}}}}{2} \in \left[ {70;80} \right)$ $ \Rightarrow p = 4$

${Q_3} = {a_4} + \frac{{\frac{{3 \cdot 20}}{4} – \left( {{m_1} + {m_2} + {m_3}} \right)}}{{{m_4}}} \cdot \left( {{a_5} – {a_4}} \right)$

${Q_3} = 70 + \frac{{\frac{{3 \cdot 20}}{4} – \left( {2 + 5 + 7} \right)}}{5} \cdot \left( {80 – 70} \right)= 72$

Vậy, ${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} = 72 – 56 = 16$

Các khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu gốc (59 và 18) là các giá trị chính xác. Các khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm (70 và 16) là các giá trị xấp xỉ.

Câu 3.2. Thu nhập theo tháng (đơn vị: triệu đồng) của người lao động ở hai nhà máy như sau:

Thu nhập [5;8) [8;11) [11;14) [14;17) [17;20)
Số người của nhà máy A 20 35 45 35 20
Số người của nhà máy B 17 23 30 23 17

Tính mức thu nhập trung bình của người lao động ở hai nhà máy trên. Dựa vào khoảng tứ phân vị, hãy xác định xem mức thu nhập của người lao động ở nhà máy nào biến động nhiều hơn.

Lời giải

a) Tính mức thu nhập trung bình của người lao động ở hai nhà máy

* Mức thu nhập trung bình của công nhân nhà máy A là:

${\bar x_A} = \frac{{20.6,5 + 35.9,5 + 45.12,5 + 35.15,5 + 20.18,5}}{{155}} = 12,5$ (triệu đồng).

* Tương tự ta tính được mức thu nhập trung bình của công nhân nhà máy B là:

${\bar y_B} = \frac{{6,5.17 + 9,5.23 + 12,5.30 + 15,5.23 + 18,5.17}}{{110}} = 12,5$ (triệu đồng).

b) Tính khoảng tứ phân vị

* Tính khoảng tứ phân vị của thu nhập người lao động ở nhà máy A:

Cỡ mẫu $n = 155$.

Ta có: ${x_1},…,{x_{20}} \in \left[ {5;8} \right)$; ${x_{21}},…,{x_{55}} \in \left[ {8;11} \right)$;${x_{56}},…,{x_{100}} \in \left[ {11;14} \right)$;${x_{101}},…,{x_{135}} \in \left[ {14;17} \right)$;${x_{136}},…,{x_{155}} \in \left[ {17;20} \right)$.

– Tính ${Q_1}$.

Ta có: ${Q_1} = {x_{39}} \in \left[ {8;11} \right)$$ \Rightarrow p = 2$

Áp dụng công thức ${Q_r} = {a_p} + \frac{{\frac{{r \cdot n}}{4} – \left( {{m_1} + \ldots + {m_{p – 1}}} \right)}}{{{m_p}}} \cdot \left( {{a_{p + 1}} – {a_p}} \right)$ .

Ta có:

${Q_1} = {a_2} + \frac{{\frac{{1 \cdot 155}}{4} – \left( {{m_1}} \right)}}{{{m_2}}} \cdot \left( {{a_3} – {a_2}} \right)$$ = 8 + \frac{{\frac{{155}}{4} – 20}}{{35}}.(11 – 8) = \frac{{269}}{{28}} \approx 9,61$

– Tính ${Q_3}$.

Ta có: ${Q_3} = {x_{117}} \in \left[ {14;17} \right)$$ \Rightarrow p = 4$

Áp dụng công thức ${Q_r} = {a_p} + \frac{{\frac{{r \cdot n}}{4} – \left( {{m_1} + \ldots + {m_{p – 1}}} \right)}}{{{m_p}}} \cdot \left( {{a_{p + 1}} – {a_p}} \right)$ .

Ta có: ${Q_3} = {a_4} + \frac{{\frac{{3 \cdot n}}{4} – \left( {{m_1} + {m_2} + {m_3}} \right)}}{{{m_4}}} \cdot \left( {{a_5} – {a_4}} \right)$

$ = 14 + \frac{{\frac{{3.155}}{4} – \left( {20 + 35 + 45} \right)}}{{35}}.(17 – 14) = \frac{{431}}{{26}} \approx 15,39$

Vậy, $\;\,{\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} = \frac{{431}}{{26}} – \frac{{269}}{{28}} = \frac{{81}}{{14}} \approx 5,79$.

* Tương tự ta tính được khoảng tứ phân vị của thu nhập người lao động ở nhà máy B:

${Q_1} \approx 9,37;\;{Q_3} \approx 15,63;\;{\Delta _Q} \approx 6,23.\;$

Dựa vào tứ phân vị thì có thể khẳng định thu nhập của người lao động ở nhà máy B phân tán hơn.

Câu 3.3. Bảng sau đây cho biết chiều cao của các học sinh lớp 12A và 12B.

Chiều cao (cm)  [145;150) [150;155) [155;160) [160;165) [165;170) [170;175)
Số học sinh của lớp 12A

 

1 0 15 12 10 5
Số học sinh của lớp 12B

 

0 0 17 10 9 6

a) Tìm khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị cho các mẫu số liệu ghép nhóm về chiều cao của học sinh lớp 12A, 12B.

b) Để so sánh độ phân tán về chiều cao của học sinh hai lớp này ta nên dùng khoảng biến thiên hay khoảng tứ phân vị? Vì sao?

Lời giải

* Tìm khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị cho các mẫu số liệu ghép nhóm về chiều cao của học sinh lớp 12A.

+ Khoảng biến thiên $R = {a_7} – {a_1} = 175 – 145 = 30$

+ Tìm khoảng tứ phân vị

Cỡ mẫu $n = 43$.

Ta có: ${x_1} \in \left[ {145;150} \right)$; ${x_2},…,{x_{16}} \in \left[ {155;160} \right)$;${x_{17}},…,{x_{28}} \in \left[ {160;165} \right)$;${x_{29}},…,{x_{38}} \in \left[ {165;170} \right)$;${x_{39}},…,{x_{43}} \in \left[ {170;175} \right)$.

– Tính ${Q_1}$.

Ta có: ${Q_1} = {x_{11}} \in \left[ {155;160} \right)$$ \Rightarrow p = 3$

Áp dụng công thức ${Q_r} = {a_p} + \frac{{\frac{{r \cdot n}}{4} – \left( {{m_1} + \ldots + {m_{p – 1}}} \right)}}{{{m_p}}} \cdot \left( {{a_{p + 1}} – {a_p}} \right)$ .

Ta có:

${Q_1} = {a_3} + \frac{{\frac{{1 \cdot n}}{4} – \left( {{m_1} + {m_2}} \right)}}{{{m_3}}} \cdot \left( {{a_4} – {a_3}} \right)$$ = 155 + \frac{{\frac{{1 \cdot 43}}{4} – \left( {1 + 0} \right)}}{{15}} \cdot \left( {160 – 155} \right) = \frac{{633}}{4} = 158,25$

– Tính ${Q_3}$.

Ta có: ${Q_3} = {x_{33}} \in \left[ {165;170} \right)$$ \Rightarrow p = 5$

Áp dụng công thức ${Q_r} = {a_p} + \frac{{\frac{{r \cdot n}}{4} – \left( {{m_1} + \ldots + {m_{p – 1}}} \right)}}{{{m_p}}} \cdot \left( {{a_{p + 1}} – {a_p}} \right)$ .

Ta có:

${Q_3} = {a_5} + \frac{{\frac{{3 \cdot n}}{4} – \left( {{m_1} + {m_2} + {m_3} + {m_4}} \right)}}{{{m_5}}} \cdot \left( {{a_6} – {a_5}} \right)$$ = 165 + \frac{{\frac{{3 \cdot 43}}{4} – \left( {1 + 0 + 15 + 12} \right)}}{{10}} \cdot \left( {170 – 165} \right) = \frac{{1337}}{8} = 167,125$

Vậy, ${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} = 167,125 – 158,25 = 8,875.$

* Tương tự ta tìm được khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị cho các mẫu số liệu ghép nhóm về chiều cao của học sinh lớp 12A.

$R = 175 – 155 = 20,\;$ ${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} \approx 167,5 – 158,09 \approx 9,41.$

b) Ta nên dùng khoảng tứ phân vị vì khoảng tứ phân vị không bị ảnh hưởng bởi các giá trị quá lớn, quá bé.

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm