[Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức] Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức Bài 4 Khảo Sát Sự Biến Thiên Và Vẽ Đồ Thị Hàm Số

Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức - Bài 4: Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số, một kỹ năng quan trọng trong chương trình Giải tích 12. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các bước khảo sát, từ việc tìm các giới hạn, đạo hàm, điểm cực trị, các tiệm cận đến việc vẽ đồ thị chính xác và nhận biết được đặc điểm của đồ thị. Bài học sẽ cung cấp cho học sinh công cụ và phương pháp để phân tích và hiểu rõ hình dạng của hàm số.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học, học sinh sẽ có khả năng:

Hiểu rõ khái niệm về sự biến thiên của hàm số: Định nghĩa và ý nghĩa của các khái niệm như đồng biến, nghịch biến, điểm cực trị, cực đại, cực tiểu. Áp dụng các quy tắc tìm đạo hàm: Tìm đạo hàm của hàm số bậc cao, hàm số chứa logarit, hàm số chứa mũ. Xác định các điểm cực trị của hàm số: Sử dụng đạo hàm để tìm các điểm cực trị, xác định loại điểm cực trị (cực đại hay cực tiểu). Xác định các tiệm cận của đồ thị hàm số: Tìm tiệm cận đứng và tiệm cận ngang. Vẽ đồ thị hàm số: Vẽ đồ thị hàm số dựa trên các kết quả khảo sát, thể hiện chính xác các điểm cực trị, các tiệm cận và các đặc điểm quan trọng khác. Phân tích và nhận biết đặc điểm của đồ thị: Xác định hình dạng, chiều hướng biến thiên, các điểm đặc biệt trên đồ thị. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học sẽ được tổ chức theo phương pháp tích hợp lý thuyết với thực hành.

Giải thích lý thuyết: Bài học sẽ trình bày rõ ràng các khái niệm và quy tắc, kèm theo các ví dụ minh họa. Phân tích ví dụ: Các ví dụ được phân tích chi tiết, từng bước, giúp học sinh hiểu rõ cách áp dụng lý thuyết vào bài toán cụ thể. Thực hành bài tập: Bài học sẽ cung cấp nhiều bài tập khác nhau, từ dễ đến khó, để học sinh luyện tập và củng cố kiến thức. Thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm sẽ giúp học sinh trao đổi kinh nghiệm, cùng nhau giải quyết vấn đề và hiểu sâu hơn về bài học. Bài tập tự luyện: Học sinh được khuyến khích làm thêm các bài tập tự luyện để rèn luyện kỹ năng và nâng cao hiểu biết. 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số có nhiều ứng dụng trong đời sống và các lĩnh vực khác như:

Kỹ thuật: Thiết kế các cấu trúc, máy móc dựa trên các mô hình hàm số.
Kinh tế: Phân tích xu hướng thị trường, dự đoán giá cả.
Sinh học: Mô hình hóa sự phát triển của sinh vật.
Vật lý: Mô tả các hiện tượng vật lý bằng các đồ thị hàm số.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình Giải tích 12, kết nối với các bài học về đạo hàm, giới hạn và các phương pháp giải toán khác. Hiểu rõ bài học này sẽ giúp học sinh tiếp thu tốt các bài học tiếp theo.

6. Hướng dẫn học tập

Đọc kỹ lý thuyết: Đọc kỹ các định nghĩa, quy tắc và ví dụ trong bài học.
Làm bài tập: Làm bài tập trong sách giáo khoa và bài tập bổ sung để củng cố kiến thức.
Tự giải bài tập: Thử tự mình giải quyết các bài tập khó để rèn luyện tư duy.
Hỏi đáp: Nếu gặp khó khăn, hãy đặt câu hỏi cho giáo viên hoặc bạn bè để được hỗ trợ.
Tập vẽ đồ thị: Thực hành vẽ đồ thị hàm số để nắm vững kỹ năng.
* Xem lại bài học: Xem lại bài học thường xuyên để củng cố kiến thức và nhớ lâu hơn.

Keywords (40 từ khóa):

Giải tích 12, Khảo sát hàm số, Đồ thị hàm số, Đạo hàm, Cực trị, Tiệm cận, Đồng biến, Nghịch biến, Hàm số bậc ba, Hàm số bậc bốn, Hàm số mũ, Hàm số logarit, Giới hạn, Biến thiên, Điểm cực đại, Điểm cực tiểu, Tiệm cận đứng, Tiệm cận ngang, Vẽ đồ thị, Phương pháp khảo sát, Ứng dụng thực tế, Kỹ năng vẽ đồ thị, Phân tích đồ thị, Mô hình toán học, Toán học ứng dụng, Giải bài tập, Thực hành, Đồ thị, Hàm số, Khảo sát, Sự biến thiên, Đồ thị hàm số bậc ba, Đồ thị hàm số bậc bốn, Tiệm cận xiên, Các bước khảo sát, Phân loại hàm số.

Giải Toán 12 kết nối tri thức bài 4 Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số chi tiết dễ hiểu giúp các bạn tham khảo và làm bài tập một cách hiệu quả.
Câu 1.21. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của các hàm số sau:

a) $y = – {x^3} + 3x + 1$;

b) $y = {x^3} + 3{x^2} – x – 1$.

Lời giải

a) $y = – {x^3} + 3x + 1$

1. Tập xác định của hàm số là $\mathbb{R}$.

2. Sự biến thiên

• $y’ = – 3{x^2} + 3;$

$y’ = 0 \Leftrightarrow – 3{x^2} + 3 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
x = 1 \hfill \\
x = – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

• Trên khoảng $\left( { – 1;1} \right),y’ > 0$ nên hàm số đồng biến.

Trên các khoảng $\left( { – \infty ; – 1} \right)$ và $\left( {1; + \infty } \right),y’ < 0$ nên hàm số nghịch biến trên mỗi khoảng đó.

• Hàm số đạt cực tiểu tại $x = – 1$, giá trị cực tiểu ${y_{CT}} = – 1$. Hàm số đạt cực đại tại $x = 1$, giá trị cực đại ${y_{CD}} = 3$.

Chú ý: Cho hàm số bậc ba $y = a{x^3} + b{x^2} + cx + d$.

+ Nếu $a > 0$ thì $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = – \infty $ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty $

+ Nếu $a < 0$ thì $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = + \infty $ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = – \infty $

• Giới hạn tại vô cực:

$\mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } y =  – \infty $; $\mathop {\lim }\limits_{x \to  – \infty } y =  + \infty $

• Bảng biến thiên

3. Đồ thị

• Giao điểm của đồ thị hàm số với trục tung là $\left( {0;1} \right)$.

• Đồ thị hàm số đi qua điểm $\left( { – 1; – 1} \right);\left( {1;3} \right)$.

• Đồ thị có tâm đối xứng là $\left( {0;1} \right)$.

b) $y = {x^3} + 3{x^2} – x – 1$

1. Tập xác định của hàm số là $\mathbb{R}$.

2. Sự biến thiên

• $y’ = 3{x^2} + 6x – 1;$

$y’ = 0 \Leftrightarrow 3{x^2} + 6x – 1 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
x = \frac{{ – 3 + 2\sqrt 3 }}{3} \hfill \\
x = \frac{{ – 3 – 2\sqrt 3 }}{3} \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

• Trên khoảng $\left( {\frac{{ – 3 – 2\sqrt 3 }}{3};\frac{{ – 3 + 2\sqrt 3 }}{3}} \right),y’ < 0$ nên hàm số nghịch biến.

Trên các khoảng $\left( { – \infty ;\frac{{ – 3 – 2\sqrt 3 }}{3}} \right)$ và $\left( {\frac{{ – 3 + 2\sqrt 3 }}{3}; + \infty } \right),y’ > 0$ nên hàm số đồng biến trên các khoảng đó.

• Hàm số đạt cực đại tại $x = \frac{{ – 3 – 2\sqrt 3 }}{3}$ và đạt cực tiểu tại $x = \frac{{ – 3 + 2\sqrt 3 }}{3}$.

Chú ý: Cho hàm số bậc ba $y = a{x^3} + b{x^2} + cx + d$.

+ Nếu $a > 0$ thì $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = – \infty $ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty $

+ Nếu $a < 0$ thì $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = + \infty $ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = – \infty $

• Giới hạn tại vô cực:

$\mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } y =  + \infty $;$\mathop {\lim }\limits_{x \to  – \infty } y =  – \infty $

• Bảng biến thiên

 

3. Đồ thị

• Đồ thị hàm số giao Oy tại $\left( {0; – 1} \right)$.

• Đồ thị hàm số đi qua điểm $\left( { – 2;5} \right);\left( {1;2} \right)$.

• Đồ thị có tâm đối xứng là $\left( { – 1;2} \right)$.

Câu 1.22. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của các hàm số sau:

a) $y = \frac{{2x + 1}}{{x + 1}}$

b) $y = \frac{{x + 3}}{{1 – x}}$.

Lời giải

a) $y = \frac{{2x + 1}}{{x + 1}}$

1. Tập xác định của hàm số là $\mathbb{R} \setminus \left\{ { – 1} \right\}$.

2. Sự biến thiên

• Ta có $y’ = \frac{{2\left( {x + 1} \right) – \left( {2x + 1} \right)}}{{{{(x + 1)}^2}}} = \frac{1}{{{{(x + 1)}^2}}} > 0$ với mọi $x \ne – 1$.

• Hàm số đồng biến trên các khoảng $\left( { – \infty ; – 1} \right)$ và $\left( { – 1; + \infty } \right)$.

• Hàm số không có cực trị.

• Tiệm cận

Chú ý: Cho hàm số $y = \frac{{ax + b}}{{cx + d}}$ ($c \ne 0$, $ad – bc \ne 0$). Khi đó,
+ Nếu $ad – bc > 0$ thì $\left\{ \begin{gathered}
\mathop {\lim y}\limits_{x \to {{\left( { – \frac{d}{c}} \right)}^ – }} = + \infty \hfill \\
\mathop {\lim y}\limits_{x \to {{\left( { – \frac{d}{c}} \right)}^ + }} = – \infty \hfill \\
\end{gathered} \right.$

+ Nếu $ad – bc < 0$ thì $\left\{ \begin{gathered}
\mathop {\lim y}\limits_{x \to {{\left( { – \frac{d}{c}} \right)}^ – }} = – \infty \hfill \\
\mathop {\lim y}\limits_{x \to {{\left( { – \frac{d}{c}} \right)}^ + }} = + \infty \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ – }} \frac{{2x + 1}}{{x + 1}} = + \infty ;$$\mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ + }} \frac{{2x + 1}}{{x + 1}} = – \infty $;

Do đó $x = – 1$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

Chú ý: Cho hàm số $y = \frac{{ax + b}}{{cx + d}}$ ($c \ne 0$, $ad – bc \ne 0$). Khi đó,

$\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \frac{a}{c}$; $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \frac{a}{c}$.

$\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{2 + \frac{1}{x}}}{{1 + \frac{1}{x}}} = 2;\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2 + \frac{1}{x}}}{{1 + \frac{1}{x}}} = 2$

Do đó $y = 2$ là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.

• Bảng biến thiên

3. Đồ thị

• Giao điểm của đồ thị hàm số với trục tung là $\left( {0;1} \right)$ và giao với trục hoành tại điểm $\left( { – \frac{1}{2};0} \right)$.

• Đồ thị hàm số nhận giao điểm $\left( { – 1;2} \right)$ của hai đường tiệm cận làm tâm đối xứng và nhận hai đường phân giác của góc tạo bởi hai đường tiệm cận này là trục đối xứng.

b) $y = \frac{{x + 3}}{{1 – x}}$

1. Tập xác định của hàm số là $\mathbb{R} \setminus \left\{ 1 \right\}$.

2. Sự biến thiên

• $y’ = \frac{{\left( {1 – x} \right) + \left( {x + 3} \right)}}{{{{(1 – x)}^2}}} = \frac{4}{{{{(1 – x)}^2}}} > 0$ với mọi $x \ne 1$.

• Hàm số đồng biến trên các khoảng $\left( { – \infty ;1} \right)$ và $\left( {1; + \infty } \right)$.

• Hàm số không có cực trị.

• Tiệm cận

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{x + 3}}{{1 – x}} = – \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{{x + 3}}{{1 – x}} = + \infty $

$\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{1 + \frac{3}{x}}}{{\frac{1}{x} – 1}} = – 1;\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{1 + \frac{3}{x}}}{{\frac{1}{x} – 1}} = – 1$

Do đó $x = 1$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số và $y = – 1$ là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.

• Bảng biến thiên

3. Đồ thị

• Giao điểm của đồ thị với trục tung là $\left( {0;3} \right)$, giao điểm của đồ thị với trục hoành là $\left( { – 3;0} \right)$.

• Đồ thị của hàm số nhận giao điểm $I\left( {1; – 1} \right)$ của hai đường tiệm cận làm tâm đối xứng và nhận hai đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường tiệm cận này làm trục đối xứng.

Câu 1.23. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của các hàm số sau:

a) $y = \frac{{2{x^2} – x + 4}}{{x – 1}}$

b) $y = \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x + 3}}$.

Lời giải

a) $y = \frac{{2{x^2} – x + 4}}{{x – 1}}$

1. Tập xác định của hàm số là $\mathbb{R} \setminus \left\{ 1 \right\}$.

2. Sự biến thiên

Ta có:

$y = \frac{{2{x^2} – x + 4}}{{x – 1}} = 2x + 1 + \frac{5}{{x – 1}}$

• $y’ = 2 – \frac{5}{{{{(x – 1)}^2}}};$

$y’ = 0 \Leftrightarrow 2 – \frac{5}{{{{(x – 1)}^2}}} = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
x = \frac{{2 + \sqrt {10} }}{2} \hfill \\
x = \frac{{2 – \sqrt {10} }}{2} \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

• Trên các khoảng $\left( { – \infty ;\frac{{2 – \sqrt {10} }}{2}} \right)$ và $\left( {\frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}; + \infty } \right)$, có $y’ > 0$ nên hàm số đồng biến trên từng khoảng này.

Trên các khoảng $\left( {\frac{{2 – \sqrt {10} }}{2};1} \right)$ và $\left( {1;\frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}} \right)$, có $y’ < 0$ nên hàm số nghịch biến trên khoảng này.

•  Hàm số đạt cực cực đại tại $x = \frac{{2 – \sqrt {10} }}{2}$ và đạt cực tiểu tại $x = \frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}$.

• Tiệm cận

+ $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{2{x^2} – x + 4}}{{x – 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{2 – \frac{1}{x} + \frac{4}{{{x^2}}}}}{{\frac{1}{x} – \frac{1}{{{x^2}}}}} = – \infty $

+ $\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} y =  – \infty $; $\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y =  + \infty $

Suy ra, $x = 1$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số

+ $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } [y – (2x + 1)] = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{5}{{x – 1}} = 0;\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } [y – (2x + 1)] = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{5}{{x – 1}} = 0$

Suy ra, $y = 2x + 1$ là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.

• Bảng biến thiên

3. Đồ thị

• Giao điểm của đồ thị hàm số với trục tung là $\left( {0; – 4} \right)$.

• Đồ thị hàm số không cắt trục hoành.

• Đồ thị hàm số nhận giao điểm $I\left( {1;3} \right)$ của hai đường tiệm cận làm tâm đối xứng và nhận hai đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường tiệm cận này làm các trục đối xứng.

b) $y = \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x + 3}}$

1. Tập xác định của hàm số là $\mathbb{R} \setminus \left\{ { – 3} \right\}$.

2. Sự biến thiên

Ta có: $y = \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x + 3}} = x – 1 + \frac{4}{{x + 3}}$

• $y’ = 1 – \frac{4}{{{{(x + 3)}^2}}};y’ = 0 \Leftrightarrow 1 – \frac{4}{{{{(x + 3)}^2}}} = 0 \Leftrightarrow {(x + 3)^2} = 4 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1} \\
{x = – 5}
\end{array}} \right.$

• Trên các khoảng $\left( { – \infty ; – 5} \right)$ và $\left( { – 1; + \infty } \right),y’ > 0$ nên hàm số đồng biến trên các khoảng này.

Trên các khoảng $\left( { – 5; – 3} \right)$ và $\left( { – 3; – 1} \right),y’ < 0$ nên hàm số nghịch biến trên các khoảng này.

• Hàm số đạt cực đại tại $x = – 5$ với ${y_{CD}} = – 8$; hàm số đạt cực tiểu tại $x = – 1$ với ${y_{CT}} = 0$.

• $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x + 3}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{{x^2}\left( {1 + \frac{2}{x} + \frac{1}{{{x^2}}}} \right)}}{{x\left( {1 + \frac{3}{x}} \right)}} = + \infty $;

$\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x + 3}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{{x^2}\left( {1 + \frac{2}{x} + \frac{1}{{{x^2}}}} \right)}}{{x\left( {1 + \frac{3}{x}} \right)}} = – \infty $

• Tiệm cận

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 3)}^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 3)}^ + }} \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x + 3}} = + \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 3)}^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 3)}^ – }} \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x + 3}} = – \infty $

$\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } [y – (x – 1)] = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{4}{{x + 3}} = 0;\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } [y – (x – 1)] = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{4}{{x + 3}} = 0$

Do đó $x = – 3$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số và $y = x – 1$ là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.

• Bảng biến thiên

3. Đồ thị

• Giao điểm của đồ thị với trục tung là $\left( {0;\frac{1}{3}} \right)$

• Giao điểm của đồ thị với trục hoành là $\left( { – 1;0} \right)$.

• Đồ thị hàm số nhận giao điểm $I\left( { – 3; – 4} \right)$ của hai đường tiệm cận làm tâm đối xứng và nhận hai đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường tiệm cận này làm các trục đối xứng.

Câu 1.24. Một cốc chứa $30ml$ dung dịch $KOH$ (potassium hydroxide) với nồng độ $100mg/ml$. Một bình chứa dung dịch $KOH$ khác với nồng độ $8mg/ml$ được trộn vào cốc.

a) Tính nồng độ $KOH$ trong cốc sau khi trộn $x\left( {ml} \right)$ từ bình chứa, kí hiệu là $C\left( x \right)$.

b) Coi $C\left( x \right)$ là hàm số xác định với $x \geqslant 0$. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số này.

c) Giải thích tại sao nồng độ $KOH$ trong cốc giảm theo $x$ nhưng luôn lớn hơn $8mg/ml$.

Lời giải

a) Tổng khối lượng $KOH$ sau khi trộn là: $30 \cdot 100 + 8 \cdot x = 3000 + 8x\left( {mg} \right)$.

Tổng thể tích dung dịch sau khi trộn là: $30 + x\left( {ml} \right)$.

Nồng độ $KOH$ trong cốc sau khi trộn là $C\left( x \right) = \frac{{3000 + 8x}}{{30 + x}}\left( {mg/ml} \right)$.

b) $C\left( x \right) = \frac{{3000 + 8x}}{{30 + x}},x \geqslant 0$

1. Tập xác định của hàm số là $D = \left[ {0; + \infty } \right)$.

2. Sự biến thiên

• Ta có: $C’\left( x \right) = \frac{{8\left( {30 + x} \right) – \left( {3000 + 8x} \right)}}{{{{(30 + x)}^2}}} = \frac{{ – 2760}}{{{{(30 + x)}^2}}} < 0$ với mọi ${x^3}0$.

• Hàm số luôn nghịch biến trên $\left[ {0; + \infty } \right)$.

• Hàm số không có cực trị.

• Tiệm cận

$\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } C(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{3000 + 8x}}{{30 + x}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\frac{{3000}}{x} + 8}}{{\frac{{30}}{x} + 1}} = 8$

Do đó $y = 8$ là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số (phần bên phải trục $Oy$ ).

• Bảng biến thiên

3. Đồ thị

• Hàm số giao với trục Oy tại điểm $\left( {0;100} \right)$.

• Hàm số đi qua điểm $\left( {120;\frac{{132}}{5}} \right);\left( {200;20} \right)$.

c) Vì $C’\left( x \right) = \frac{{ – 2760}}{{{{(30 + x)}^2}}} < 0,\forall x \geqslant 0$ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } C(x) = 8$ nên nồng độ $KOH$ trong cốc giảm theo $x$ nhưng luôn lớn hơn $8mg/ml$.

Câu 1.25. Trong Vật lí, ta biết rằng khi mắc song song hai điện trở ${R_1}$ và ${R_2}$ thì điện trở tương đương $R$ của mạch điện được tính theo công thức $R = \frac{{{R_1}{R_2}}}{{{R_1} + {R_2}}}$ (theo Vật lí đại cương, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016).

Hình 1.33

Giả sử một điện trở $8\Omega $ được mắc song song với một biến trở như Hình 1.33. Nếu điện trở đó được kí hiệu là $x\left( \Omega \right)$ thì điện trở tương đương $R$ là hàm số của $x$. Vẽ đồ thị của hàm số $y = R\left( x \right),x > 0$ và dựa vào đồ thị đã vẽ, hãy cho biết:

a) Điện trở tương đương của mạch thay đổi thế nào khi $x$ tăng.

b) Tại sao điện trở tương đương của mạch không bao giờ vượt quá $8\Omega $.

Lời giải

Ta có $y = R\left( x \right) = \frac{{8x}}{{8 + x}},x > 0$

1. Tập xác định $D = \left( {0; + \infty } \right)$.

2. Sự biến thiên

$ + )$ Ta có $y’ = \frac{{8\left( {8 + x} \right) – 8x}}{{{{(8 + x)}^2}}} = \frac{{64}}{{{{(8 + x)}^2}}} > 0,\forall x > 0$

• Hàm số luôn đồng biến trên $\left( {0; + \infty } \right)$.

$ + )$ Hàm số không có cực trị.

• Tiệm cận : $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{8}{{\frac{8}{x} + 1}} = 8$

Vậy $y = 8$ là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số (phần bên phải trục $Oy$ ).

• Bảng biến thiên

3. Đồ thị

• Đồ thị hàm số giao với $Ox,Oy$ tại $\left( {0;0} \right)$.

• Đồ thị hàm số đi qua $\left( {1;\frac{8}{9}} \right);\left( {2;\frac{8}{5}} \right)$

a) Vì $y’ = \frac{{64}}{{{{(8 + x)}^2}}} > 0,\forall x > 0$ nên khi $x$ tăng thì điện trở tương đương của mạch cũng tăng.

b) Vì $y’ = \frac{{64}}{{{{(8 + x)}^2}}} > 0,\forall x > 0$ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = 8$ nên điện trở tương đương của mạch không bao giờ vượt quá $8\Omega $.

Tài liệu đính kèm

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm