[Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức] Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức Bài 16 Công Thức Tính Góc Trong Không Gian

Bài Giới Thiệu Chi Tiết Bài Học: Công Thức Tính Góc Trong Không Gian (Giải Toán 12 Kết Nối Tri Thức)

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc tìm hiểu các công thức tính các loại góc trong không gian ba chiều, đặc biệt quan trọng trong hình học không gian. Học sinh sẽ được làm quen với các khái niệm cơ bản như góc giữa hai đường thẳng, góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các công thức tính toán các góc này, từ đó vận dụng vào việc giải quyết các bài toán hình học không gian phức tạp.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học, học sinh sẽ có khả năng:

Hiểu rõ các định nghĩa: Định nghĩa góc giữa hai đường thẳng, góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng. Nắm vững các công thức: Công thức tính góc giữa hai đường thẳng, góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng. Áp dụng công thức vào bài toán: Giải quyết các bài toán tính toán góc trong không gian, bao gồm việc sử dụng các phương pháp như tìm vectơ pháp tuyến, tính tích vô hướng, tính độ dài vectơ. Vẽ hình và phân tích bài toán: Phát triển kỹ năng vẽ hình, phân tích bài toán và lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Hiểu được mối liên hệ giữa các khái niệm: Nhận ra mối liên hệ giữa các góc trong không gian và các yếu tố hình học khác. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được thiết kế với phương pháp kết hợp lý thuyết và thực hành:

Giải thích lý thuyết: Giáo viên sẽ trình bày chi tiết các khái niệm và công thức tính góc trong không gian.
Ví dụ minh họa: Các ví dụ cụ thể sẽ được giải chi tiết để giúp học sinh hiểu rõ cách vận dụng công thức.
Bài tập thực hành: Bài tập đa dạng sẽ được cung cấp để học sinh tự rèn luyện kỹ năng áp dụng công thức vào bài toán thực tế.
Thảo luận nhóm: Khuyến khích học sinh thảo luận nhóm để cùng nhau giải quyết các bài tập khó.
Sử dụng phần mềm hỗ trợ: Có thể sử dụng phần mềm đồ họa để minh họa hình học không gian, giúp học sinh hình dung rõ hơn về các khái niệm.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về góc trong không gian có nhiều ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực:

Kỹ thuật xây dựng: Xác định góc nghiêng của mái nhà, góc giữa các kết cấu. Kỹ thuật cơ khí: Xác định góc giữa các chi tiết máy móc. Đo đạc địa hình: Xác định góc giữa các địa hình. Thiết kế đồ họa: Vẽ các hình dạng không gian phức tạp. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng của chương trình hình học không gian lớp 12. Nó dựa trên các kiến thức về vectơ, mặt phẳng, đường thẳng trong không gian đã học ở các bài trước. Bài học này sẽ được sử dụng làm nền tảng cho các bài học tiếp theo, ví dụ như tính thể tích khối đa diện.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tốt bài học này, học sinh nên:

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ các định nghĩa và công thức. Làm các ví dụ: Thực hành giải các ví dụ minh họa để nắm vững cách vận dụng công thức. Giải bài tập: Làm nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề. Vẽ hình chính xác: Vẽ hình chính xác là rất quan trọng để phân tích bài toán. Tìm hiểu thêm: Tìm hiểu thêm các tài liệu tham khảo khác để mở rộng kiến thức. Hỏi đáp với giáo viên: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi giáo viên để được hướng dẫn. Các từ khóa liên quan (40 từ):

1. Góc trong không gian
2. Đường thẳng
3. Mặt phẳng
4. Vectơ
5. Vectơ pháp tuyến
6. Tích vô hướng
7. Độ dài vectơ
8. Hình học không gian
9. Giải toán hình học
10. Công thức tính góc
11. Góc giữa hai đường thẳng
12. Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng
13. Góc giữa hai mặt phẳng
14. Toán học lớp 12
15. Kết nối tri thức
16. Bài 16
17. Hình chiếu
18. Phương pháp giải
19. Ví dụ minh họa
20. Bài tập thực hành
21. Thảo luận nhóm
22. Phần mềm đồ họa
23. Kỹ thuật xây dựng
24. Kỹ thuật cơ khí
25. Đo đạc địa hình
26. Thiết kế đồ họa
27. Hệ tọa độ Oxyz
28. Phương trình đường thẳng
29. Phương trình mặt phẳng
30. Tích có hướng
31. Góc nhọn
32. Góc tù
33. Góc vuông
34. Góc bẹt
35. Hệ thống tọa độ
36. Phân tích bài toán
37. Kỹ năng vẽ hình
38. Kiến thức cơ bản
39. Vận dụng công thức
40. Thực hành giải toán

Giải Toán 12 Kết nối tri thức bài 16 Công thức tính góc trong không gian chi tiết dễ hiểu giúp các bạn tham khảo và làm bài tập một cách hiệu quả.

Phương pháp:

• Trong không gian $O x y z$, cho hai đường thẳng $\Delta $ và $\Delta ‘$ tương ứng có vectơ chỉ phương $\vec u = (a;b;c)$, $\overrightarrow {u’} = \left( {a’;b’;c’} \right)$. Khi đó:

$\cos \left( {\Delta ,\Delta ‘} \right) = \left| {\cos \left( {\vec u,\,\overrightarrow {u’} } \right)} \right|$$ = \frac{{\left| {aa’ + bb’ + cc’} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \cdot \sqrt {{{a’}^2} + {{b’}^2} + {{c’}^2}} }}$

• Trong không gian $O x y z$, cho đường thẳng $\Delta $ có vectơ chỉ phương $\vec u = (a;b;c)$ và mặt phẳng $(P)$ có vectơ pháp tuyến $\vec n = (A;B;C)$. Khi đó:

$\sin (\Delta ,(P)) = |\cos (\vec u,\vec n)|$$ = \frac{{|aA + bB + cC|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \cdot \sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}$.

• Trong không gian $O x y z$, cho hai mặt phẳng $(P),(Q)$ tương ứng có các vectơ pháp tuyến là $\vec n = (A;B;C)$, $\overrightarrow {n’} = \left( {A’;B’;C’} \right)$. Khi đó:

$\cos ((P),(Q)) = \left| {\cos \left( {\vec n,\,\overrightarrow {n’} } \right)} \right|$$ = \frac{{\left| {AA’ + BB’ + CC’} \right|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} \cdot \sqrt {{{A’}^2} + {{B’}^2} + {{C’}^2}} }}$

Câu 5.20. Trong không gian $Oxyz$, tính góc giữa hai đường thẳng:

${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 + 2t} \\
{y = 1 – t} \\
{z = 2 + 3t}
\end{array}} \right.$ và ${\Delta _2}:\frac{{x – 2}}{{ – 1}} = \frac{{x + 1}}{1} = \frac{{z – 2}}{2}$

Lời giải

+ Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là $\vec u = \left( {2; – 1;3} \right),$

+ Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là $\vec v = \left( { – 1;1;2} \right)$.

Ta có $\cos \left( {{\Delta _1},{\Delta _2}} \right) = \left| {\cos \left( {\vec u,\vec v} \right)} \right| = \frac{{\left| {\vec u.\vec v} \right|}}{{\left| {\vec u} \right|.\left| {\vec v} \right|}}$

$ = \frac{{\left| {2.( – 1) + ( – 1).1 + 3.2} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{( – 1)}^2} + {3^2}} .\sqrt {{{( – 1)}^2} + {1^2} + {2^2}} }} = \frac{3}{{\sqrt {14} .\sqrt 6 }} = \frac{{3\sqrt {21} }}{{42}}$

$ \Rightarrow \left( {{\Delta _1},{\Delta _2}} \right) \approx 70,9^\circ $

Câu 5.21. Trong không gian $Oxyz$, tính góc giữa trục $Oz$ và mặt phẳng $\left( P \right):x + 2y – z – 1 = 0$.

Lời giải

+ Trục Oz có một vectơ chỉ phương là $\vec k = \left( {0;0;1} \right),$

+ Mặt phẳng (P) có một vectơ pháp tuyến là $\vec n = \left( {1;2; – 1} \right)$.

Ta có $\sin \left( {Oz,\;\left( P \right)} \right) = \left| {\cos \left( {\vec k,\vec n} \right)} \right| = \frac{{\left| {\vec k.\vec n} \right|}}{{\left| {\vec k} \right|.\left| {\vec n} \right|}}$

$ = \frac{{\left| {0.1 + 0.2 + 1.( – 1)} \right|}}{{\sqrt {{0^2} + {0^2} + {1^2}} .\sqrt {{1^2} + {2^2} + {{( – 1)}^2}} }} = \frac{{\sqrt 6 }}{6}$

$ \Rightarrow \left( {Oz,\left( P \right)} \right) \approx 24,1^\circ $

Câu 5.22. Tính góc giữa đường thẳng $\Delta :\frac{{x + 1}}{{ – 1}} = \frac{{y – 3}}{2} = \frac{{z + 2}}{3}$ và mặt phẳng $\left( P \right):x + y + z + 3 = 0$.

Lời giải

+ $\Delta $ có một vectơ chỉ phương là $\vec u = \left( { – 1;2;3} \right),$

+ (P) có một vectơ pháp tuyến là $\vec n = \left( {1;1;1} \right)$.

Ta có $\sin \left( {\Delta ,\;\left( P \right)} \right) = \left| {\cos \left( {\vec u,\vec n} \right)} \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow u .\vec n} \right|}}{{\left| {\overrightarrow u } \right|.\left| {\vec n} \right|}}$

$ = \frac{{\left| { – 1.1 + 2.1 + 3.1} \right|}}{{\sqrt {{{( – 1)}^2} + {2^2} + {3^2}} .\sqrt {{1^2} + {1^2} + {1^2}} }} = \frac{{2\sqrt {42} }}{{21}}$

$ \Rightarrow \left( {\Delta ,\left( P \right)} \right) \approx 38,1^\circ $

Câu 5.23. Kim tự tháp Kheops ở Ai Cập có dạng hình chóp $S.ABCD$, có đáy là hình vuông với cạnh dài $230\;m$, các cạnh bên bằng nhau và dài $219\;m$ (theo britannica.com) (H.5.38). Tính góc giữa hai mặt phẳng $\left( {SAB} \right)$ và $\left( {SBC} \right)$.

Hình 5.38. Kim tự tháp Kheops

Lời giải

Chọn hệ trục Oxyz sao cho O là giao điểm của ACBD, điểm A thuộc tia Ox, điểm B thuộc tia Oy, điểm S thuộc tia Oz.

Ta có:

$OA = OB = OC = \frac{1}{2}AC = \frac{1}{2}.230\sqrt 2 = 115\sqrt 2 $ (Đường chéo hình vuông)

$OS = \sqrt {O{C^2} + S{C^2}} = \sqrt {{{\left( {115\sqrt 2 } \right)}^2} + {{219}^2}} = 7\sqrt {439} $

$ \Rightarrow A\left( {115\sqrt 2 ;0;0} \right),\;B\left( {0;115\sqrt 2 ;0} \right),\;C\left( { – 115\sqrt 2 ;0;0} \right),\;S\left( {0;0;7\sqrt {439} } \right)$

$ \Rightarrow \overrightarrow {SA} = \left( {115\sqrt 2 ;0; – 7\sqrt {439} } \right)$, $\;\overrightarrow {SB} = \left( {0;115\sqrt 2 ; – 7\sqrt {439} } \right)$, $\;\overrightarrow {SC} = \left( { – 115\sqrt 2 ;0; – 7\sqrt {439} } \right)$.

Suy ra,

– Một vectơ pháp tuyến của (SAB) là $\overrightarrow {{n_1}} = \left[ {\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {SB} } \right] = 115\sqrt 2 \left( {7\sqrt {439} ;7\sqrt {439} ;115\sqrt 2 } \right),\;$

– Một vectơ pháp tuyến của (SBC) là $\overrightarrow {{n_2}} = \left[ {\overrightarrow {SB} ,\overrightarrow {SC} } \right] = – 115\sqrt 2 \left( {7\sqrt {439} ; – 7\sqrt {439} ; – 115\sqrt 2 } \right).$

Do đó $\cos \left( {\left( {SAB} \right),\left( {SBC} \right)} \right) = \left| {\cos \left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)} \right|$$ = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}$$ = \frac{{26450}}{{69472}}$

$ \Rightarrow \left( {\left( {SAB} \right),\left( {SBC} \right)} \right) \approx 67,6^\circ $

Câu 5.24. (H.5.39) Trong một bể hình lập phương cạnh $1\;m$ có chứa một ít nước. Người ta đặt đáy bể nghiêng so với mặt phẳng nằm ngang. Biết rằng, lúc đó mặt nước có dang hình bình hành $ABCD$ và khoảng cách từ các điểm $A,B,C$ đến đáy bể tương ứng là $40\;cm,44\;cm,48\;cm$.

a) Khoảng cách từ điểm $D$ đến đáy bể bằng bao nhiêu centimét? (Tính gần đúng, lấy giá trị nguyên.)

b) Đáy bể nghiêng so với mặt phẳng nằm ngang một góc bao nhiêu độ?

Hình 5.39

Lời giải

Chọn hệ trục toạ độ Oxyz, sao cho mặt phẳng (Oxy) chứa đáy bể, O là chân đường vuông góc kẻ từ B xuống đáy bể, tia Ox chứa chân đường vuông góc kẻ từ A xuống đáy bể, tia Oy chứa chân đường vuông góc kẻ từ C xuống đáy bể, tia Oz chứa điểm B, đơn vị trên các trục là mét.

Ta có: $A\left( {1;0;0,4} \right),\;B\left( {0;0;0,44} \right),\;C\left( {0;1;0,48} \right).$

a) Ta có: $\overrightarrow {AD} = \overrightarrow {BC} $ nên ta tính được $D = \left( {1;{\kern 1pt} \,\,1;\,\,0,44} \right).$

Do đó khoảng cách từ D đến đáy bể là 44 cm.

b) Ta có: $\overrightarrow {AB} = \left( { – 1;0;0,04} \right),\;\overrightarrow {BC} = \left( {0;1;0,04} \right).$

Đặt $\vec n = \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {BC} } \right] = \left( { – 0,04;0,04; – 1} \right)$, một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (Oxy) là

$\vec k = \left( {0;0;1} \right) \Rightarrow \cos \left( {\left( {ABCD} \right),\left( {Oxy} \right)} \right) = \left| {\cos \left( {\vec n,\vec k} \right)} \right| = \frac{{25}}{{\sqrt {627} }}$

$ \Rightarrow \left( {\left( {ABCD} \right),\left( {Oxy} \right)} \right) \approx 3,2^\circ .$

Đáy bể nghiêng so với mặt phẳng nằm ngang gần bằng $3,2^\circ .$

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm