[SGK Toán Lớp 7 Cánh Diều] Bài 1. Góc ở vị trí đặc biệt
Bài học này tập trung vào việc nghiên cứu các loại góc ở vị trí đặc biệt khi hai đường thẳng cắt nhau hoặc song song. Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ định nghĩa, tính chất, và cách nhận biết các cặp góc đối đỉnh, góc kề bù, góc so le trong, góc đồng vị. Qua đó, học sinh sẽ phát triển khả năng phân tích hình học, vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài tập liên quan.
2. Kiến thức và kỹ năng Hiểu rõ định nghĩa: Học sinh sẽ nắm vững khái niệm về các cặp góc đối đỉnh, góc kề bù, góc so le trong, góc đồng vị. Nhận biết các cặp góc: Học sinh sẽ được hướng dẫn cách nhận biết các cặp góc ở các vị trí đặc biệt trên hình vẽ. Vận dụng tính chất: Học sinh sẽ hiểu và vận dụng các tính chất của các cặp góc để giải bài tập. Giải bài tập: Học sinh sẽ được thực hành giải các bài tập minh họa, từ dễ đến khó, để củng cố kiến thức. Phát triển tư duy hình học: Học sinh sẽ phát triển khả năng phân tích hình học, quan sát và suy luận. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được thiết kế theo phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Giải thích chi tiết:
Các khái niệm sẽ được giải thích rõ ràng và dễ hiểu, kèm theo các ví dụ minh họa.
Minh họa bằng hình ảnh:
Sử dụng nhiều hình vẽ minh họa để giúp học sinh dễ hình dung và nhận biết các cặp góc ở vị trí đặc biệt.
Thực hành giải bài tập:
Bài học sẽ cung cấp nhiều bài tập khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, để học sinh tự luyện tập và củng cố kiến thức.
Đàm thoại:
Sử dụng phương pháp hỏi đáp để kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, giúp họ hiểu sâu hơn về kiến thức.
Thảo luận nhóm:
Khuyến khích học sinh thảo luận nhóm để cùng nhau giải quyết các bài tập khó hơn.
Kiến thức về góc ở vị trí đặc biệt có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày, như:
Xây dựng: Trong thiết kế và thi công các công trình xây dựng, việc xác định các góc là rất quan trọng. Đo đạc: Việc đo đạc các góc trong địa hình, bản đồ, hoặc trong các ngành kỹ thuật khác cũng cần đến kiến thức về các loại góc này. Thiết kế đồ họa: Trong thiết kế đồ họa, việc sử dụng các góc có thể tạo ra những tác phẩm nghệ thuật đẹp và ấn tượng. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là nền tảng cho các bài học tiếp theo về hình học, đặc biệt là về tính chất của các đường thẳng song song. Hiểu rõ các khái niệm về góc ở vị trí đặc biệt sẽ giúp học sinh dễ dàng tiếp thu các kiến thức phức tạp hơn trong chương trình học sau này.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ lý thuyết:
Đọc kĩ phần lý thuyết, chú trọng vào định nghĩa, tính chất và các ví dụ minh họa.
Vẽ hình minh họa:
Vẽ lại các hình vẽ trong bài học để giúp hình dung rõ hơn các cặp góc ở vị trí đặc biệt.
Làm bài tập đều đặn:
Làm bài tập thường xuyên, từ dễ đến khó, để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Hỏi đáp thắc mắc:
Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được hỗ trợ.
Thảo luận nhóm:
Thảo luận với bạn bè trong nhóm để cùng nhau giải quyết các bài tập khó.
1. Góc
2. Đối đỉnh
3. Kề bù
4. So le trong
5. Đồng vị
6. Đường thẳng
7. Song song
8. Hình học
9. Lớp 7
10. Toán học
11. Bài tập
12. Giải bài tập
13. Tính chất
14. Định nghĩa
15. Vẽ hình
16. Minh họa
17. Nhận biết
18. Vận dụng
19. Tư duy hình học
20. Xây dựng
21. Đo đạc
22. Thiết kế
23. Đồ họa
24. Kỹ thuật
25. Địa hình
26. Bản đồ
27. Đường thẳng cắt nhau
28. Đường thẳng song song
29. Góc nhọn
30. Góc vuông
31. Góc tù
32. Góc bẹt
33. Số đo góc
34. Độ
35. Bài học
36. Chương trình học
37. Kiến thức cơ bản
38. Kỹ năng giải quyết vấn đề
39. Học tập hiệu quả
40. Bài tập thực hành
Đề bài
Tìm số đo:
a) Góc mOp trong Hình 22a;
b) Góc qPr trong Hình 22b;
c) x,y trong Hình 22c.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Nếu tia On nằm trong góc mOp thì \(\widehat {mOn} + \widehat {nOp} = \widehat {mOp}\)
+ 2 góc kề bù có tổng số đo là 180 độ
+ 2 góc đối đỉnh thì bằng nhau
Lời giải chi tiết
a) Vì tia On nằm trong góc mOp nên \(\widehat {mOn} + \widehat {nOp} = \widehat {mOp}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow 30^\circ + 45^\circ = \widehat {mOp}\\ \Rightarrow 75^\circ = \widehat {mOp}\end{array}\)
Vậy số đo góc mOp là 75 độ
b) Ta có: \(\widehat {q\Pr } + \widehat {rPs} = 180^\circ \) (2 góc kề bù)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \widehat {q\Pr } + 55^\circ = 180^\circ \\ \Rightarrow \widehat {q\Pr } = 180^\circ - 55^\circ = 125^\circ \end{array}\)
Vậy số đo góc qPr là 125 độ
c) Ta có: \(\widehat {tQz} = \widehat {t'Qz'}\) ( 2 góc đối đỉnh), mà \(\widehat {t'Qz'} = 41^\circ \Rightarrow \widehat {tQz} = 41^\circ \)
\(\widehat {tQz'} + \widehat {z'Qt'} = 180^\circ \) ( 2 góc kề bù) nên \(\widehat {tQz'} + 41^\circ = 180^\circ \Rightarrow \widehat {tQz'} = 180^\circ - 41^\circ = 139^\circ \)
Vậy x = 41 \(^\circ \) ; y = 139 \(^\circ \)
Đề bài
a) Tìm hai góc kề nhau trong mỗi hình 18a, 18b:
b) Tìm hai góc kề bù ở Hình 19.
c) Tìm hai góc đối đỉnh trong mỗi hình 20a, 20b, 20c, 20d:
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ 2 góc có đỉnh chung, có một cạnh chung, hai cạnh còn lại nằm về hai phía của đường thẳng chứa cạnh chung đó là hai góc kề nhau
+ 2 góc có tổng số đo là 180 độ là 2 góc bù nhau
+ 2 góc kề bù nếu chúng vừa kề nhau, vừa bù nhau
+ Hai góc đối đỉnh là hai góc mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của góc kia.
Lời giải chi tiết
a) Hai góc kề nhau:
Trong hình 18a là: góc iAj và góc jAk
Trong hình 18b là: góc eBf và góc fBg; góc eBf và góc fBh; góc eBg và góc gBh; góc fBg và góc gBh
b) 2 góc kề bù trong Hình 19 là: góc xOy và góc yOu; góc xOz và góc zOu; góc xOt và góc tOu
c) 2 góc đối đỉnh:
Trong Hình 20a: Không có vì 2 góc này không có chung đỉnh
Trong Hình 20b: Không có vì không có 2 góc nào mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của góc kia.
Trong Hình 20c: góc xOy và góc x’Oy’
Trong Hình 20d: Không có vì không có 2 góc nào mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của góc kia.
Hoạt động 5
Quan sát hai góc xOz và yOt ở Hình 13, trong đó, Ox và Oy là hai tia đối nhau, Oz và Ot cũng là hai tia đối nhau và cho biết:
a) Cạnh Ox của góc xOz là tia đối của cạnh nào của góc yOt.
b) Cạnh Oz của góc xOz là tia đối của cạnh nào của góc yOt.
Phương pháp giải:
Hai tia đối nhau nếu chúng có chung gốc và hợp thành 1 đường thẳng
Lời giải chi tiết:
a) Cạnh Ox của góc xOz là tia đối của cạnh Oy của góc yOt.
b) Cạnh Oz của góc xOz là tia đối của cạnh Ot của góc yOt.
Hoạt động 6
Quan sát Hình 15 và giải thích vì sao:
a) Hai góc xOy và yOz là hai góc kề bù;
b) Hai góc yOz và zOt là hai góc kề bù;
c) \(\widehat {xOy} + \widehat {yOz} = \widehat {yOz} + \widehat {zOt}\) và \(\widehat {xOy} = \widehat {zOt}\)
Phương pháp giải:
+ 2 góc có đỉnh chung, có một cạnh chung, hai cạnh còn lại nằm về hai phía của đường thẳng chứa cạnh chung đó là hai góc kề nhau
+ 2 góc có tổng số đo là 180 độ là 2 góc bù nhau
+ 2 góc kề bù nếu chúng vừa kề nhau, vừa bù nhau
Lời giải chi tiết:
a) Cách 1: Vì 2 góc có chung gốc O, chung cạnh Oy, 2 cạnh còn lại là Ox và Oz nằm về hai phía đối với đường thẳng chứa tia Oy nên hai góc xOy và yOz là hai góc kề nhau. Hơn nữa, hai góc xOy và yOz có tổng bằng góc xOz =180 độ nên hai góc xOy và yOz là hai góc bù nhau.
Vậy hai góc xOy và yOz là hai góc kề bù
Cách 2: Vì 2 góc có chung gốc O, chung cạnh Oy, 2 cạnh còn lại là Ox và Oz là hai tia đối nhau nên hai góc xOy và yOz là hai góc kề bù.
b) Cách 1: Vì 2 góc có chung gốc O, chung cạnh Oz, 2 cạnh còn lại là Oy và Ot nằm về hai phía đối với đường thẳng chứa tia Oz nên hai góc yOz và zOt là hai góc kề nhau. Hơn nữa, hai góc yOz và zOt có tổng bằng góc xOz =180 độ nên hai góc yOz và zOt là hai góc bù nhau.
Vậy hai góc yOz và zOt là hai góc kề bù
Cách 2: Vì 2 góc có chung gốc O, chung cạnh Oz, 2 cạnh còn lại là Oy và Ot là hai tia đối nhau nên hai góc yOz và zOt là hai góc kề bù.
c) Do
\(\begin{array}{l}\widehat {xOy} + \widehat {yOz} = \widehat {xOz} = 180^\circ ;\\\widehat {yOz} + \widehat {zOt} = \widehat {yOt} = 180^\circ \end{array}\)
Vậy \(\widehat {xOy} + \widehat {yOz} = \widehat {yOz} + \widehat {zOt}\)
\( \Rightarrow \widehat {xOy} = \widehat {zOt}\)
Chú ý: Ta có thể dùng dấu hiệu sau: 2 góc kề bù khi có chung đỉnh, chung một cạnh, 2 cạnh còn lại là 2 tia đối nhau.
Luyện tập vận dụng 4
Tìm số đo x trong Hình 17
Phương pháp giải:
2 góc đối đỉnh thì bằng nhau
Lời giải chi tiết:
Ta có: \(\widehat {{O_1}} = \widehat {{O_2}}\) ( 2 góc đối đỉnh). Mà \(\widehat {{O_1}} = 30^\circ \Rightarrow \widehat {{O_2}} = 30^\circ \)
Ta có: \(\widehat {{O_2}} + \widehat {{O_3}} + \widehat {{O_4}} = 180^\circ \)( kề bù)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow x + 30^\circ + 90^\circ = 180^\circ \\ \Rightarrow x = 180^\circ - 30^\circ - 90^\circ = 60^\circ \end{array}\)
Vậy x = 60\(^\circ \)
Đề bài
Quan sát Hình 21 và chỉ ra:
a) Hai góc kề nhau;
b) Hai góc kề bù (khác góc bẹt) ;
c) Hai góc đối đỉnh( khác góc bẹt và góc không).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ 2 góc có đỉnh chung, có một cạnh chung, hai cạnh còn lại nằm về hai phía của đường thẳng chứa cạnh chung đó là hai góc kề nhau
+ 2 góc có tổng số đo là 180 độ là 2 góc bù nhau
+ 2 góc kề bù nếu chúng vừa kề nhau, vừa bù nhau
+ Hai góc đối đỉnh là hai góc mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của góc kia.
Lời giải chi tiết
a) 2 góc kề nhau là: góc ABE và EBD; góc AFG và GFE; góc AEB và BED; góc BCG và GCD; góc FGB và BGC; góc BGC và CGE; góc CGE và EGF; góc EGF và FGB.
b) 2 góc kề bù là: góc AFG và GFE; góc BCG và GCD; góc FGB và BGC; góc BGC và CGE; góc CGE và EGF; góc EGF và FGB.
c) 2 góc đối đỉnh là: góc FGB và CGE; góc BGC và EGF
Đề bài
Trên mặt đồng hồ ở Hình 1, quan sát hai góc: góc tạo bởi kim giờ và kim phút; góc tạo bởi kim phút và kim giây.
Hai góc đó có liên hệ gì đặc biệt?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Xác định đỉnh, cạnh của hai góc đó
Lời giải chi tiết
2 góc được đánh dấu là 2 góc có: chung đỉnh; có chung một cạnh ; kim giờ và kim giây nằm về hai phía của kim phút
Hoạt động 3
Tìm tổng số đo của góc 110 \(^\circ \) và 70 \(^\circ \)
Phương pháp giải:
Tìm tổng số đo của góc
Lời giải chi tiết:
2 góc có tổng số đo là: 110 \(^\circ \)+70 \(^\circ \) = 180 \(^\circ \)
Hoạt động 4
Quan sát hai góc xOt và yOt ở Hình 10, trong đó Ox và Oy là hai tia đối nhau.
a) Hai góc xOt và yOt có kề nhau không?
b) Tính \(\widehat {xOt} + \widehat {yOt}\)
Phương pháp giải:
a) 2 góc có đỉnh chung, có một cạnh chung, hai cạnh còn lại nằm về hai phía của đường thẳng chứa cạnh chung đó là hai góc kề nhau
b) Dựa vào tính chất 2 góc kề nhau, tính tổng số đo
Lời giải chi tiết:
a) Hai góc xOt và yOt là hai góc kề nhau vì có đỉnh O chung, cạnh Ot chung, 2 cạnh còn lại là Ox và Oy nằm về hai phía so với đường thẳng chứa tia Ot
b) Vì tia Ot nằm trong góc xOy nên \(\widehat {xOt} + \widehat {yOt} = \widehat {xOy}\)
Mà \(\widehat {xOy} = 180^\circ \) ( góc bẹt)
\( \Rightarrow \widehat {xOt} + \widehat {yOt} = 180^\circ \)
Chú ý:
Ta có thể đo số đo 2 góc xOt và yOt rồi tính tổng của chúng
Luyện tập vận dụng 3
Tính góc xOt trong Hình 12
Phương pháp giải:
Sử dụng tính chất : Tổng số đo của 2 góc kề bù bằng 180 độ
Lời giải chi tiết:
Ta có: \(\widehat {xOt} + \widehat {tOy} = 180^\circ \) ( 2 góc kề bù)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \widehat {xOt} + 120^\circ = 180^\circ \\ \Rightarrow \widehat {xOt} = 180^\circ - 120^\circ = 60^\circ \end{array}\)
Hoạt động 1
Cho đường thẳng xy. Từ một điểm O trên đường thẳng xy, ta vẽ hai tia Oz và Ot như Hình 2.
a) Lấy điểm A bất kì trên tia Oz (A khác O), lấy điểm B bất kì trên tia Ot (B khác O), vẽ đoạn thẳng AB.
b) Đoạn thẳng AB có cắt đường thẳng xy hay không?
Phương pháp giải:
Vẽ hình và nhận xét
Lời giải chi tiết:
a)
b) Đoạn thẳng AB cắt đường thẳng xy
Hoạt động 2
Quan sát hai góc xOy và zOy ở Hình 3.
a) Nêu đỉnh chung và cạnh chung của hai góc xOy và zOy.
b) Vẽ tia đối Oy’ của tia Oy.
c) Hai tia Ox và Oz có nằm về hai phía của đường thẳng yy’ hay không?
Phương pháp giải:
Xác định đỉnh, cạnh của hai góc được đánh dấu rồi nhận xét.
+ Vẽ hình và nhận xét
Lời giải chi tiết:
a) Đỉnh của góc xOy và zOy cùng là đỉnh O; cạnh chung là cạnh Oy.
b)
c) Hai tia Ox và Oz nằm về hai phía của đường thẳng yy’
Luyện tập vận dụng 1
Ở Hình 6, hai góc xOy và mOn có phải là hai góc kề nhau hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
2 góc có đỉnh chung, có một cạnh chung, hai cạnh còn lại nằm về hai phía của đường thẳng chứa cạnh chung đó là hai góc kề nhau
Lời giải chi tiết:
Hai góc xOy và mOn không phải là hai góc kề nhau vì không có cạnh nào chung.
Luyện tập vận dụng 2
Ở Hình 9, hai góc mOn và pOn có là hai góc kề nhau hay không? Tính số đo của góc mOp.
Phương pháp giải:
2 góc có đỉnh chung, có một cạnh chung, hai cạnh còn lại nằm về hai phía của đường thẳng chứa cạnh chung đó là hai góc kề nhau
Tính chất 2 góc kề nhau
Lời giải chi tiết:
Hai góc mOn và pOn có là hai góc kề nhau vì có đỉnh O chung, cạnh On chung, 2 cạnh còn lại là Om và Op nằm về hai phía so với đường thẳng chứa On.
Vì On nằm trong góc mOp nên
\(\begin{array}{l}\widehat {mOn} + \widehat {nOp} = \widehat {mOp} \Rightarrow 30^\circ + 60^\circ = \widehat {mOp}\\ \Rightarrow 90^\circ = \widehat {mOp}\end{array}\)
Vậy \(\widehat {mOp} = 90^\circ \)
Đề bài
Hình 23 là một mẫu cửa có vòm tròn của một ngôi nhà. Nếu coi mỗi thanh chắn vòm cửa đó như một cạnh của góc thì các thanh chắn đó tạo ra các góc kề nhau. Theo em, mỗi góc tạo bởi hai thanh chắn vòm cửa đó khoảng bao nhiêu độ?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Xác định số góc kề nhau được tạo bởi hai thanh chắn vòm cửa.
+ Góc bẹt có số đo là 180 độ.
Lời giải chi tiết
Có 4 góc kề nhau và bằng nhau được tạo thành, xếp thành góc bẹt, mỗi góc tạo bởi 2 thanh chắn vòm cửa.
Do đó, mỗi góc có số đo: \(180^\circ : 4 = 45^\circ \)
I. Hai góc kề nhau
Hai góc có đỉnh chung, có một cạnh chung và hai cạnh còn lại nằm về hai phía của đường thẳng chứa cạnh chung đó.
Ví dụ:
\(\widehat {xOy},\widehat {yOz}\) là hai góc kề nhau vì có chung đỉnh O, cạnh Oy chung, 2 cạnh Ox và Oz nằm về hai phía của đường thẳng chứa cạnh Oy.
II. Hai góc bù nhau. Hai góc kề bù
Hai góc bù nhau là 2 góc có tổng số đo là 180 độ
Hai góc kề bù là hai góc vừa kề, vừa bù nhau.
Ví dụ:
\(\widehat {xOt},\widehat {yOt}\) là hai góc kề bù. Ta được: \(\widehat {xOt} + \widehat {yOt} = 180^\circ \)
III. Hai góc đối đỉnh
Hai góc đối đỉnh là hai góc mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của góc kia.
Tính chất: 2 góc đối đỉnh thì bằng nhau.
Ví dụ:
Góc xOz và yOt ; góc xOt và yOz là các góc đối đỉnh vì Ox và Oy là 2 tia đối nhau, Oz và Ot là 2 tia đối nhau.
Ta được: \(\widehat {xOz} = \widehat {yOt};\widehat {xOt} = \widehat {yOz}\)