[SGK Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Bài tập cuối chương III
Bài tập cuối chương III
Tổng quan về bài học
Bài tập cuối chương III là phần tổng kết kiến thức đã học trong chương. Bài học này nhằm giúp học sinh củng cố và nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế, đồng thời đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh trong suốt chương.
Kiến thức và kỹ năng
Thông qua bài tập cuối chương, học sinh sẽ được ôn tập và củng cố các kiến thức và kỹ năng đã học trong chương, bao gồm:
Kiến thức: Nắm vững các khái niệm, lý thuyết, định nghĩa, định luật, công thức,... được giới thiệu trong chương. Hiểu rõ mối quan hệ giữa các kiến thức trong chương. Kỹ năng: Phân tích, giải thích, vận dụng kiến thức vào các tình huống cụ thể. Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật đã học để giải quyết bài toán. Rèn luyện khả năng tư duy logic, phản biện và sáng tạo.Phương pháp tiếp cận
Bài tập cuối chương được tổ chức theo các dạng bài tập đa dạng, bao gồm:
Bài tập trắc nghiệm:
Kiểm tra kiến thức cơ bản, khả năng ghi nhớ và vận dụng kiến thức.
Bài tập tự luận:
Yêu cầu học sinh trình bày lời giải, phân tích vấn đề và đưa ra kết luận.
Bài tập thực hành:
Kết hợp kiến thức lý thuyết với thực tế, giúp học sinh vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tế.
Ứng dụng thực tế
Bài tập cuối chương III mang tính ứng dụng cao, giúp học sinh:
Áp dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Rèn luyện kỹ năng tư duy logic, phân tích và giải quyết vấn đề. Nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu và ứng dụng kiến thức.Kết nối với chương trình học
Bài tập cuối chương III có vai trò quan trọng trong việc:
Củng cố và mở rộng kiến thức đã học trong chương.
Chuẩn bị kiến thức nền tảng cho các chương học tiếp theo.
Đánh giá năng lực học tập của học sinh, giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
Hướng dẫn học tập
Để học hiệu quả bài tập cuối chương III, học sinh nên:
Ôn tập lại toàn bộ kiến thức của chương: Nắm vững các khái niệm, định nghĩa, định luật, công thức,... Làm các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập: Tập trung vào các dạng bài tập khó, các vấn đề học sinh chưa nắm vững. Tham khảo thêm các tài liệu, bài giảng online: Tìm hiểu thêm các kiến thức bổ sung, các cách giải bài tập mới. Học hỏi từ bạn bè, thầy cô giáo: Trao đổi, thảo luận các vấn đề học sinh còn khó khăn. * Luyện tập thường xuyên: Nắm vững kiến thức và kỹ năng, rèn luyện tư duy logic, phản biện.Điểm tin
Bài tập cuối chương III là phần quan trọng trong quá trình học tập của học sinh, giúp củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng và chuẩn bị cho các chương học tiếp theo. Học sinh cần chủ động ôn tập, luyện tập và tham khảo thêm các tài liệu để đạt kết quả học tập tốt nhất.
Keywords:
Bài tập cuối chương III, {{name
Đề bài
Cho Hình 3.52, biết \(\widehat {xOy} = 120^\circ ,\widehat {yOz} = 110^\circ \). Tính số đo góc zOx.
Gợi ý: Kẻ thêm tia đối của tia Oy
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Kẻ tia đối của tia Oy
2 góc kề bù có tổng số đo là 180 độ
Lời giải chi tiết
Kẻ Ot là tia đối của tia Oy.
Ta được:
+) \(\widehat {{O_1}} + \widehat {xOy} = 180^\circ \) ( 2 góc kề bù)
\(\begin{array}{l} \widehat {{O_1}} + 120^\circ = 180^\circ \\ \widehat {{O_1}} = 180^\circ - 120^\circ = 60^\circ \end{array}\)
+) \(\widehat {{O_2}} + \widehat {yOz} = 180^\circ \)( 2 góc kề bù)
\(\begin{array}{l} \widehat {{O_2}} + 110^\circ = 180^\circ \\ \widehat {{O_2}} = 180^\circ - 110^\circ = 70^\circ \end{array}\)
Vì Ot nằm giữa 2 tia Ox và Oz nên \(\widehat {xOz} = \widehat {{O_1}} + \widehat {{O_2}} = 60^\circ + 70^\circ = 130^\circ \)
Vậy \(\widehat {zOx} = 130^\circ \)
Đề bài
Cho Hình 3.51, trong đó Ox và Ox’ là hai tia đối nhau
a) Tính tổng số đo ba góc O1, O2, O3 .
Gợi ý: \(\widehat {{O_1}} + \widehat {{O_2}} + \widehat {{O_3}} = (\widehat {{O_1}} + \widehat {{O_2}}) + \widehat {{O_3}}\), trong đó \(\widehat {{O_1}} + \widehat {{O_2}} = \widehat {x'Oy}\)
b) Cho \(\widehat {{O_1}} = 60^\circ ,\widehat {{O_2}} = 70^\circ \). Tính \(\widehat {{O_2}}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
2 góc kề bù có tổng số đo là 180 độ
Lời giải chi tiết
a) Ta có: \(\widehat {{O_1}} + \widehat {{O_2}} + \widehat {{O_3}} = (\widehat {{O_1}} + \widehat {{O_2}}) + \widehat {{O_3}}\)=\(\widehat {x'Oy} + \widehat {{O_3}}\), mà \(\widehat {x'Oy} + \widehat {{O_3}}\)= 180\(^\circ \) ( 2 góc kề bù)
Vậy \(\widehat {{O_1}} + \widehat {{O_2}} + \widehat {{O_3}} = 180^\circ \)
b) Vì \(\widehat {{O_1}} + \widehat {{O_2}} + \widehat {{O_3}} = 180^\circ \)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow 60^\circ + \widehat {{O_2}} + 70^\circ = 180^\circ \\ \Rightarrow \widehat {{O_2}} = 180^\circ - 60^\circ - 70^\circ = 50^\circ \end{array}\)
Vậy \(\widehat {{O_2}} = 50^\circ \)
Đề bài
Vẽ ba đường thẳng phân biệt a,b,c sao cho a//b, b//c và hai đường thẳng phân biệt m, n cùng vuông góc với a. Hỏi trên hình có bao nhiêu cặp đường thẳng song song, có bao nhiêu cặp đường thẳng vuông góc?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+) Hai đường thẳng cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì song song với nhau
+) Đường thẳng vuông góc với 1 trong 2 đường thẳng song song thì cũng vuông góc với đường thẳng kia
+) Hai đường thẳng cùng song song với đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau
Lời giải chi tiết
Ta có: +) a // b, b // c nên a // c ( Hai đường thẳng cùng song song với đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau)
+) m \( \bot \) a; n \( \bot \)a nên m // n (Hai đường thẳng cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì song song với nhau)
Theo định lý “Đường thẳng vuông góc với 1 trong 2 đường thẳng song song thì cũng vuông góc với đường thẳng kia, ta có:
+) a // b; a \( \bot \)n nên b \( \bot \)n
+) a // b; a \( \bot \)m nên b \( \bot \)m
+) a // c; a \( \bot \)n nên c \( \bot \)n
+) a // c; a \( \bot \)m nên c \( \bot \)m
Vậy các cặp đường thẳng song song là: a // b ; a // c ; b // c; m // n
Các cặp đường thẳng vuông góc là: b \( \bot \)n; b \( \bot \)m; c \( \bot \)n; c \( \bot \)m; a \( \bot \)n; a \( \bot \)m
Đề bài
Chứng minh rằng: Cho điểm A và đường thẳng d thì có duy nhất đường thẳng đi qua A và vuông góc với d, tức là nếu có hai đường thẳng đi qua A vuông góc với d thì chúng phải trùng nhau.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Giả sử có 2 đường thẳng đi qua A và vuông góc với d. Ta sẽ chứng minh 2 đường này trùng nhau.
Lời giải chi tiết
Giả sử có 2 đường thẳng a và a’ đi qua A và vuông góc với d.
Vì a \( \bot \) d, mà a’ \( \bot \) d nên a // a’ (hai đường thẳng cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì song song với nhau)
Mà A \( \in \) a, A \( \in \) a'
\( \Rightarrow a \equiv a'\)
Vậy có duy nhất đường thẳng đi qua A và vuông góc với d.
Đề bài
Cho Hình 3.50, trong đó hai tia Ax và By nằm trên hai đường thẳng song song. Chứng minh rằng \(\widehat C = \widehat A + \widehat B\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Kẻ đường thẳng qua C và song song với Ax
Sử dụng Tính chất hai đường thẳng song song
Lời giải chi tiết
Qua C kẻ đường thẳng d song song với Ax
Vì Ax // By nên d // By
Vì d // Ax nên \(\widehat A = \widehat {{C_1}}\)(2 góc so le trong)
Vì d // By nên \(\widehat B = \widehat {{C_2}}\) (2 góc so le trong)
Mà \(\widehat C = \widehat {{C_1}} + \widehat {{C_2}}\)
Vậy \(\widehat C = \widehat A + \widehat B\) (điều phải chứng minh)