[Chuyên đề học tập Toán Lớp 12 Cánh diều] Giải bài 1 trang 71 Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều
Bài học này tập trung vào việc giải bài tập số 1 trang 71 của Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều, thuộc Chuyên đề 3: Ứng dụng toán học trong một số vấn đề liên quan đến tài chính. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh:
Áp dụng các kiến thức về lãi kép, lãi đơn, và các công thức tài chính cơ bản để giải quyết bài toán thực tế. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tương lai của một khoản đầu tư. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế liên quan đến tài chính. 2. Kiến thức và kỹ năngĐể giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Khái niệm lãi kép và lãi đơn.
Công thức tính lãi kép và lãi đơn.
Các khái niệm về giá trị hiện tại và giá trị tương lai của một khoản đầu tư.
Biểu đồ và đồ thị liên quan đến các bài toán tài chính.
Phương pháp giải bài toán áp dụng công thức lãi kép.
Bài học sẽ được tổ chức theo các bước sau:
1. Phân tích đề bài:
Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các thông tin đã cho và cần tìm.
2. Xác định công thức phù hợp:
Chọn công thức tính lãi kép hoặc lãi đơn phù hợp với bài toán.
3. Thay số và tính toán:
Thay các giá trị đã cho vào công thức và tính toán để tìm kết quả.
4. Phân tích kết quả:
Kiểm tra lại kết quả và đưa ra lời giải thích hợp lý.
5. Ứng dụng thực tế:
Ví dụ minh họa về việc áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế.
6. Bài tập vận dụng:
Học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng giải các bài tập tương tự.
Kiến thức trong bài học có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:
Quản lý tài chính cá nhân: Tính toán lãi suất tiết kiệm, vay mượn. Đầu tư chứng khoán: Đánh giá giá trị tương lai của các khoản đầu tư. Kế hoạch hóa tài chính: Lập kế hoạch tiết kiệm và đầu tư cho tương lai. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này liên quan đến các bài học về:
Các bài học trước về lãi kép, lãi đơn.
Các bài học về phương trình mũ và logarit.
Các bài học về ứng dụng toán học trong các lĩnh vực khác.
Để học tập hiệu quả, học sinh nên:
Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán và các thông tin đã cho. Ghi nhớ công thức: Nắm vững các công thức tính lãi kép và lãi đơn. Thực hành giải bài tập: Thử sức với nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán. Xem lại các ví dụ minh họa: Hiểu rõ cách vận dụng công thức vào các bài toán cụ thể. * Tìm kiếm thông tin thêm: Tham khảo các tài liệu khác để hiểu rõ hơn về các khái niệm liên quan. Keywords (40 từ khóa):Giải bài 1, trang 71, Chuyên đề Toán 12, Cánh diều, Lãi kép, Lãi đơn, Giá trị hiện tại, Giá trị tương lai, Tài chính, Toán 12, Chuyên đề 3, Ứng dụng toán học, Đầu tư, Tiết kiệm, Vay mượn, Công thức, Bài tập, Phương trình, Logarit, Mũ, Học tập, Học sinh, Lớp 12, Tài liệu, Giải đáp, Hướng dẫn, Bài giảng, Ví dụ, Minh họa, Thực hành, Kỹ năng, Vận dụng, Phân tích, Tính toán, Kiến thức, Phương pháp, Kết quả, Ứng dụng thực tế, Tài chính cá nhân.
Đề bài
a) Ngày 18/4/2022, cô Bình mua 10 000 cổ phiếu của một doanh nghiệp với giá 21 000 đồng/1 cổ phiếu. Đến ngày 18/4/2023, cô Bình bán toàn bộ số cổ phiếu đó với giá 27 000 đồng/ 1 cổ phiếu. Tính tiền lãi cô Bình nhận được sau khi bán.
b) Giả sử ngày 18/4/2022 cô Bình đem số tiền 210 000 000 đồng gửi tiết kiện ở một ngân hàng theo kì hạn 12 tháng với lãi suất 6,3%/năm. Tính số tiền lãi cô Bình nhận được sau khi thanh toán tiết kiện vào ngày 18/4/2023. Từ đó hãy cho biết, trong hai phương án kinh doanh trên, phương án nào có số tiền lãi nhiều hơn.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Để tính số tiền lãi cô Bình nhận được khi bán cổ phiếu ta tính hiệu số tiền cô Bình bán cổ phiếu với số tiền cô Bình bỏ ra mua cổ phiếu.
b) Tính số tiền lãi khi gửi tiết kiệm sau đó so sánh với tiền lãi khi đầu tư cổ phiếu rồi đưa ra kết luận.
Lời giải chi tiết
a) Số tiền vốn cô Bình bỏ ra mua cổ phiếu là:
\(21000.10000 = 210000000\) (đồng)
Số tiền cố Bình nhận được sau khi bán cổ phiếu là:
\(27000.10000 = 270000000\) (đồng)
Số tiền lãi cô Bình nhận được sau khi bán cổ phiếu là:
\(270000000 - 210000000 = 60000000\) (đồng)
b) Số tiền lãi cô Bình nhận được khi thanh toán tiết kiệm là:
\(210000000.6,3\% = 13230000\) (đồng)
Ta thấy \(60000000 > 13230000\) do đó với cùng một số tiền vốn, phương án đầu tư cổ phiếu nhận được số tiền lãi nhiều nhất.