[Tài liệu dạy học toán 7] Thử tài bạn 2 trang 138 Tài liệu dạy – học Toán 7 tập 1
Bài học này tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải quyết bài toán liên quan đến tính chất của tam giác cân và tam giác đều. Học sinh sẽ được hướng dẫn cách nhận biết, phân tích các yếu tố hình học để vận dụng các định lý, tiên đề đã học về tam giác cân và tam giác đều. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các tính chất đặc trưng của hai loại tam giác này, từ đó giải quyết các bài tập vận dụng.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ:
Hiểu rõ khái niệm tam giác cân và tam giác đều. Bao gồm định nghĩa, các yếu tố đặc trưng (định nghĩa, tính chất các cạnh, góc, đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác). Vận dụng tính chất của tam giác cân để giải các bài toán liên quan đến tính toán góc, cạnh. Học sinh sẽ thực hành áp dụng các định lý về góc ở đáy bằng nhau, đường trung tuyến, đường cao trùng nhau. Vận dụng tính chất của tam giác đều để giải các bài toán liên quan đến tính toán góc, cạnh. Học sinh sẽ thực hành áp dụng các định lý về ba góc bằng nhau, ba cạnh bằng nhau, các đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác trùng nhau. Phân tích bài toán, xác định các yếu tố cần thiết để áp dụng tính chất của tam giác cân và tam giác đều. Đây là kỹ năng quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp. Rèn luyện kỹ năng trình bày lời giải một cách chính xác và logic. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành.
Giới thiệu lý thuyết:
Giáo viên sẽ trình bày rõ ràng các tính chất của tam giác cân và tam giác đều, minh họa bằng các ví dụ cụ thể.
Phân tích ví dụ:
Giáo viên sẽ phân tích từng bước giải bài tập, giúp học sinh hiểu rõ cách vận dụng kiến thức.
Thực hành nhóm:
Học sinh sẽ làm việc nhóm để giải các bài tập tương tự, trao đổi, thảo luận và cùng nhau tìm ra lời giải.
Giải đáp thắc mắc:
Giáo viên sẽ hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của học sinh trong quá trình làm bài.
Tổng kết bài học:
Giáo viên sẽ tổng hợp lại kiến thức chính yếu và nhấn mạnh những điểm cần lưu ý.
Kiến thức về tam giác cân và tam giác đều có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:
Thiết kế: Xác định hình dạng tam giác trên các đồ vật, kiến trúc. Đo lường: Ứng dụng trong việc đo đạc, tính toán chiều dài, chiều cao. Kỹ thuật: Vận dụng trong các bài toán liên quan đến thiết kế, chế tạo. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là bước tiếp theo trong việc học về hình học tam giác. Kiến thức trong bài học sẽ được vận dụng trong các bài học sau, ví dụ như giải tam giác, chứng minh các bài toán hình học phức tạp hơn.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ lý thuyết:
Hiểu rõ các định nghĩa, tính chất của tam giác cân và tam giác đều.
Phân tích các ví dụ:
Tìm hiểu cách giải các ví dụ mẫu, hiểu rõ từng bước giải.
Làm bài tập:
Thực hành giải các bài tập tương tự trong sách giáo khoa.
Thảo luận nhóm:
Trao đổi, thảo luận với bạn bè để cùng nhau tìm ra lời giải tốt nhất.
Hỏi đáp:
Đừng ngại đặt câu hỏi nếu không hiểu rõ.
* Tự học:
Tự tìm hiểu thêm các bài tập nâng cao để củng cố kiến thức.
tam giác cân, tam giác đều, tính chất tam giác cân, tính chất tam giác đều, góc, cạnh, đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác, toán 7, hình học, bài tập, giải bài tập, ví dụ, luyện tập, vận dụng, định lý, tiên đề, chương trình học, sách giáo khoa, học tập, thực hành, nhóm, thảo luận, phân tích, trình bày, logic, ứng dụng, thiết kế, đo lường, kỹ thuật, giải tam giác, chứng minh hình học, bài toán, nâng cao, củng cố, kiến thức, phương pháp giải, bài học, lý thuyết, phân tích bài toán, bài tập tương tự.
đề bài
1. trong các tam giác ở hình 10, tam giác nào là tam giác nhọn, tam giác nào là tam giác tù, tam giác nào là tam giác vuông ?
2. tìm số đo x ở hình 11:
lời giải chi tiết
1.
\(\delta cde\) có \(\widehat c + \widehat d + \widehat e = {180^0}.\) mà \(\widehat d = {58^0}(gt),\widehat e = {32^0}(gt)\)
do đó: \(\widehat c + {58^0} + {32^0} = {180^0} \rightarrow \widehat c = {180^0} - {58^0} - {32^0} = {90^0}.\)
vậy tam giác cde vuông tại c.
tam giác fgh có \(\widehat f + \widehat g + \widehat h = {180^0}.\) mà \(\widehat g = {68^0}(gt),\widehat h = {42^0}(gt)\)
do đó: \(\widehat f + {68^0} + {42^0} = {180^0} \rightarrow \widehat f = {180^0} - {68^0} - {42^0} = {70^0}\)
vậy tam giác fgh là tam giác nhọn.
tam giác ijk có \(\widehat i + \widehat j + \widehat k = {180^0}\)
mà \(\widehat j = {27^0},\widehat k = {56^0}.\) do đó: \(\widehat i + {27^0} + {56^0} = {180^0} \rightarrow \widehat i = {180^0} - {27^0} - {56^0} = {97^0}\)
vậy tam giác ijk là tam giác tù.
2.
tam giác lmk vuông tại l nên \(\widehat m + \widehat {lkm} = {90^0} \rightarrow \widehat m = {90^0} - \widehat {lkm}(1)\)
tam giác nko vuông tại n nên \(\widehat {nok} + \widehat {nko} = {90^0} \rightarrow \widehat {nok} = {90^0} - \widehat {nko}(2)\)
mà \(\widehat {lkm} = \widehat {nko}\) (đối đỉnh) (3)
từ (1), (2), (3) ta có: \(\widehat {nok} = \widehat {m.}\) vậy \(x = \widehat {nok} = \widehat m = {52^0}.\)