[Tài liệu dạy học toán 7] Thử tài bạn trang 93(2) Tài liệu dạy – học Toán 7 tập 2
Bài học này tập trung vào các bài tập vận dụng kiến thức về đại số, hình học phẳng lớp 7. Các bài tập sẽ giúp học sinh củng cố và nâng cao khả năng giải quyết các bài toán liên quan đến các khái niệm như: tỉ lệ thức, tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, chứng minh tam giác bằng nhau, tính chất của hình thang, hình bình hànhu2026 Mục tiêu chính của bài là rèn luyện kỹ năng vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào các tình huống cụ thể. Bài tập sẽ đánh giá khả năng tư duy logic, phân tích và giải quyết vấn đề của học sinh.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được ôn luyện và củng cố các kiến thức về:
Đại số: Tỉ lệ thức, tính chất dãy tỉ số bằng nhau, các phép tính với phân số và số hữu tỉ. Hình học: Định lý về tam giác bằng nhau (c.g.c, c.c.c, g.c.g, cạnh huyền - góc nhọn), tính chất hình thang, hình bình hành. Kỹ năng: Kỹ năng đọc đề, phân tích đề, lập luận, vận dụng kiến thức vào bài tập, trình bày lời giải bài toán một cách khoa học và chính xác. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn, luyện tập.
Hướng dẫn:
Giáo viên sẽ phân tích các bài tập, hướng dẫn cách xác định vấn đề, lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Các ví dụ minh họa sẽ được trình bày rõ ràng, chi tiết để học sinh dễ hiểu.
Luận tập:
Học sinh sẽ được thực hành giải các bài tập tương tự. Giáo viên sẽ hướng dẫn và hỗ trợ học sinh trong quá trình giải, đồng thời kiểm tra, đánh giá kết quả làm bài của từng học sinh. Giáo viên sẽ đưa ra các bài tập có độ khó khác nhau để phù hợp với trình độ của từng học sinh.
Kiến thức và kỹ năng được học trong bài có nhiều ứng dụng thực tiễn trong cuộc sống, ví dụ như:
Đại số:
Tính toán các đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, xác định tỉ lệ phần trăm.
Hình học:
Xác định các hình dạng trong thực tế, đo lường, tính diện tích, thể tích của các vật thể.
Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình toán lớp 7, liên quan mật thiết đến các bài học trước về đại số và hình học. Những kiến thức đã được học trong các bài trước sẽ được áp dụng và phát triển trong bài học này. Bài học cũng tạo nền tảng cho việc học các bài học tiếp theo trong chương trình.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài học này, học sinh nên:
Đọc kĩ đề bài:
Cẩn thận phân tích đề bài, xác định yêu cầu của bài toán.
Ghi nhớ các công thức:
Ghi nhớ các công thức, định lý liên quan đến tỉ lệ thức, tam giác bằng nhau, hình thang và hình bình hành.
Luyện tập thường xuyên:
Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau, từ dễ đến khó, để nắm vững kiến thức và kỹ năng.
Hỏi khi gặp khó khăn:
Nếu gặp khó khăn trong quá trình học, hãy hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được giải đáp.
Tìm hiểu các phương pháp khác nhau:
Cố gắng tìm hiểu nhiều phương pháp giải khác nhau để có cái nhìn toàn diện và linh hoạt hơn trong việc xử lý bài toán.
* Trình bày lời giải rõ ràng:
Trình bày lời giải một cách khoa học, logic và rõ ràng để làm bài tập đạt hiệu quả tốt nhất.
Thử tài Toán 7 - Bài tập 93(2)
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Bài tập 93(2) Toán 7 tập trung vào các bài tập vận dụng về đại số và hình học. Học sinh sẽ được ôn luyện về tỉ lệ thức, tính chất dãy tỉ số bằng nhau, tam giác bằng nhau, hình thang, hình bình hành. Bài tập rèn luyện kỹ năng phân tích, lập luận và giải quyết vấn đề.
Keywords (40 từ khóa):Toán 7, Thử tài, bài tập, đại số, hình học, tỉ lệ thức, dãy tỉ số bằng nhau, tam giác bằng nhau, hình thang, hình bình hành, phân số, số hữu tỉ, công thức, định lý, phương pháp giải, luyện tập, vận dụng, phân tích, lập luận, trình bày, khoa học, logic, thực hành, ứng dụng, giải bài tập, học sinh, kiến thức, kỹ năng, chương trình học, lớp 7, toán, bài tập toán, bài tập trắc nghiệm, đề kiểm tra, đáp án.
đề bài
cho ba đoạn thẳng mn = 2 cm, np = 6 cm, mp = 3 cm. theo em, ba đoạn thẳng trên có thể tạo thành một tam giác không ?
lưu ý: khi xét độ dài ba đoạn thẳng có thỏa mãn bất đẳng thức tam giác hay không, ta cho cần so sánh độ dài lớn nhất với tổng của hai độ dài còn lại, hoặc so sánh độ dài nhỏ nhất với hiệu hai độ dài còn lại.
lời giải chi tiết
ta có 2cm + 3cm < 6cm. như vậy
mn + mp < np
do đó ba đoạn thẳng mn, np, mp không thể tạo thành một tam giác.