[Tài liệu môn toán 11] Tính xác suất của một biến cố theo định nghĩa cổ điển

Tiêu đề Meta: Xác suất - Định nghĩa cổ điển - Toán 11 Mô tả Meta: Khám phá cách tính xác suất của một biến cố theo định nghĩa cổ điển. Bài học chi tiết với ví dụ, phương pháp giải bài tập và ứng dụng thực tế. Học ngay để nắm vững kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán.

Tính xác suất của một biến cố theo định nghĩa cổ điển

1. Tổng quan về bài học

Bài học này giới thiệu về khái niệm xác suất của một biến cố theo định nghĩa cổ điển. Học sinh sẽ được làm quen với các khái niệm cơ bản như không gian mẫu, biến cố, và cách tính xác suất dựa trên số lượng các kết quả thuận lợi và tổng số kết quả có thể xảy ra. Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ định nghĩa, vận dụng thành thạo công thức tính xác suất và giải quyết các bài toán liên quan.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học, học sinh sẽ có khả năng:

Hiểu rõ: Khái niệm không gian mẫu, biến cố, biến cố chắc chắn, biến cố không thể. Áp dụng: Định nghĩa cổ điển về xác suất. Tính toán: Xác suất của một biến cố dựa trên số kết quả thuận lợi và tổng số kết quả có thể xảy ra. Phân tích: Các bài toán liên quan đến xác suất. Vận dụng: Kiến thức vào việc giải quyết các bài toán thực tế. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo trình tự logic, từ khái niệm cơ bản đến các bài tập vận dụng.

Giải thích lý thuyết: Khái niệm xác suất, định nghĩa cổ điển, các ví dụ minh họa.
Bài tập ví dụ: Các bài tập minh họa với lời giải chi tiết, giúp học sinh nắm vững phương pháp.
Thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm để học sinh cùng nhau giải quyết vấn đề, trao đổi ý tưởng.
Luận tập: Luyện tập với các bài tập đa dạng, từ dễ đến khó.
Bài tập tự luận: Học sinh tự giải quyết các bài tập để củng cố kiến thức.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về xác suất được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như:

Phân tích dữ liệu: Xác định khả năng xảy ra của một sự kiện dựa trên dữ liệu. Quản lý rủi ro: Đánh giá mức độ rủi ro và đưa ra các quyết định dựa trên xác suất. Khoa học: Dự đoán các hiện tượng tự nhiên dựa trên xác suất. Trò chơi: Xác định cơ hội thắng thua trong các trò chơi may rủi. Thống kê: Phân tích dữ liệu và đưa ra dự đoán dựa trên các xác suất. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là nền tảng cho việc học sâu hơn về xác suất trong các chương trình tiếp theo. Nó kết nối trực tiếp với các khái niệm về tổ hợp, chỉnh hợp, sắp xếp trong chương trình toán học lớp 11.

6. Hướng dẫn học tập

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ các định nghĩa và công thức.
Làm ví dụ: Làm các bài tập ví dụ để nắm vững phương pháp.
Thử giải bài tập: Thử sức với các bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng.
Tìm hiểu thêm: Tìm kiếm thêm thông tin và ví dụ trên internet hoặc sách tham khảo.
Hỏi đáp: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được hỗ trợ.
Tự học: Tự học và làm bài tập thường xuyên để củng cố kiến thức.
Luyện tập thường xuyên: Luyện tập thường xuyên các dạng bài tập khác nhau.
Đọc kỹ đề bài: Cẩn thận đọc đề bài để hiểu rõ yêu cầu và tránh nhầm lẫn.
Phân tích bài toán: Phân tích các bài toán để tìm ra cách giải thích hợp lý.

Danh sách 40 từ khóa:

1. Xác suất
2. Biến cố
3. Định nghĩa cổ điển
4. Không gian mẫu
5. Kết quả thuận lợi
6. Kết quả có thể xảy ra
7. Công thức xác suất
8. Biến cố chắc chắn
9. Biến cố không thể
10. Tổ hợp
11. Chỉnh hợp
12. Sắp xếp
13. Toán học
14. Xác suất toán học
15. Lớp 11
16. Bài tập
17. Giải toán
18. Phương pháp giải
19. Ví dụ minh họa
20. Luyện tập
21. Thảo luận nhóm
22. Học tập
23. Học online
24. Tài liệu học tập
25. Tài liệu tham khảo
26. Bài giảng
27. Giáo trình
28. Bài tập tự luận
29. Ứng dụng thực tế
30. Phân tích dữ liệu
31. Quản lý rủi ro
32. Khoa học
33. Trò chơi
34. Thống kê
35. Phương pháp học tập
36. Kiến thức cơ bản
37. Kỹ năng giải toán
38. Nâng cao kỹ năng
39. Học hiệu quả
40. Học online hiệu quả

Bài viết trình bày phương pháp tính xác suất của một biến cố theo định nghĩa cổ điển, kiến thức và các ví dụ trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu chủ đề tổ hợp và xác suất đăng tải trên thuvienloigiai.com.


1. Định nghĩa cổ điển của xác suất
Giả sử phép thử $T$ có không gian mẫu $Ω$ là một tập hữu hạn và các kết quả của $T$ là đồng khả năng. Nếu $A$ là một biến cố liên quan đến phép thử $T$ và $Ω_A$ là tập hợp các kết quả thuận lợi cho $A$ thì xác suất của $A$ là một số, kí hiệu là $P(A)$, được xác định bởi công thức: $P(A) = \frac{{\left| {{\Omega _A}} \right|}}{{|\Omega |}}.$
Như vậy, việc tính xác suất của biến cố $A$ trong trường hợp này được quy về việc đếm số kết quả có thể của phép thử $T$ và số kết quả thuận lợi cho $A.$


Chú ý: Từ định nghĩa trên ta suy ra:
$0 ≤ P(A) ≤ 1.$
$P(Ω) = 1$, $P(Ø) = 0.$


2. Phương pháp tính xác suất của một biến cố theo định nghĩa cổ điển
+ Xác định không gian mẫu $Ω$, tính $|Ω|.$
+ Xác định biến cố $A$, tính $|Ω_A|.$
+ Tính xác suất theo công thức: $P(A) = \frac{{\left| {{\Omega _A}} \right|}}{{|\Omega |}}.$


3. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1.
a) Gieo liên tiếp ba lần con súc sắc. Tìm xác suất của biến cố tổng số chấm không nhỏ hơn $16.$
b) Xếp ngẫu nhiên $5$ chữ cái $B$, $G$, $N$, $O$, $O$. Tìm xác suất để được chữ $BOONG.$


a) Không gian mẫu có $6^3 = 216$ phần tử.
Gọi $A$ là biến cố: “Tổng số chấm không nhỏ hơn $16$”.
Số trường hợp thuận lợi cho $A$ là:
+ Tổng số chấm bằng $18$: có $1$ trường hợp $(6, 6, 6).$
+ Tổng số chấm bằng $17$: có $3$ trường hợp $(5, 6, 6)$, $(6, 5, 6)$, $(6, 6, 5).$
+ Tổng số chấm bằng $16$: có $6$ trường hợp $(6, 6, 4)$, $(6, 4, 6)$, $(4, 6, 6)$, $(6, 5, 5)$, $(5, 5, 6)$, $(5, 6, 5).$
Tổng cộng có $10$ trường hợp thuận lợi cho $A.$
Suy ra: $P(A) = \frac{{10}}{{216}} = \frac{5}{{108}}.$
b) Nếu coi hai chữ cái $O$ là $O_1$ và $O_2$ thì:
Số trường hợp có thể xảy ra là $5! = 120.$
Gọi $B$ là biến cố: “Xếp được chữ $BOONG$”.
Số trường hợp có thể xảy ra $B$ là $2$, gồm $BO_1O_2NG$ và $BO_2O_1NG.$
Suy ra: $P(B) = \frac{2}{{120}} = \frac{1}{{60}}.$


Ví dụ 2. Gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất. Giả sử con súc sắc xuất hiện mặt $b$ chấm. Xét phương trình $x^2 + bx + 2 = 0.$ Tính xác suất sao cho:
a) Phương trình có nghiệm.
b) Phương trình vô nghiệm.
c) Phương trình có nghiệm nguyên.


Không gian mẫu có sáu kết quả đồng khả năng: $Ω = \{1, 2, …, 6\}$, $|Ω| = 6.$
Kí hiệu $A$, $B$, $C$ lần lượt là các biến cố tương ứng với các câu hỏi a, b, c.
Phương trình bậc hai $x^2 + bx + 2 = 0$ có biệt thức $\Delta = {b^2} – 8.$
a) $A = \{b ∈ Ω|b^2 – 8 ≥ 0\} = \{3, 4, 5, 6\}$, $|Ω_A| = 4.$
Vậy: $P(A) = \frac{{\left| {{\Omega _A}} \right|}}{{|\Omega |}} = \frac{4}{6} = \frac{2}{3}.$
b) Phương trình vô nghiệm khi và chỉ khi $b∈\{1,2\}.$
Suy ra: $\left| {{\Omega _B}} \right| = 2.$
Vậy: $P(B) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}.$
c) Phương trình có nghiệm khi và chỉ $b = 3.$
Suy ra: $|Ω_C|=1.$
Vậy: $P(C) = \frac{{\left| {{\Omega _c}} \right|}}{{|\Omega |}} = \frac{1}{6}.$


Ví dụ 3. Một bình chứa $8$ viên bi chỉ khác nhau về màu sắc trong đó có $5$ viên bi xanh, $3$ viên bi đỏ. Lấy ngẫu nhiên $2$ viên bi từ bình. Tính xác suất để được:
a) $2$ viên bi xanh.
b) $2$ viên bi đỏ.


Tổng số viên bi có trong bình là $8$ viên, lấy ngẫu nhiên $2$ viên bi, vậy không gian mẫu có: $C_8^2 = 28$ phần tử.
a) Gọi $A$ là biến cố: “Lấy được $2$ viên bi xanh”, ta có: $C_5^2 = 10$ cách lấy.
Vậy $P(A) = \frac{{10}}{{28}} = \frac{5}{{14}}.$
b) Gọi $B$ là biến cố: “Lấy được $2$ viên bi đỏ”, ta có: $C_3^2 = 3$ cách lấy.
Vậy $P(B) = \frac{3}{{28}}.$


Ví dụ 4. Một bình đựng $7$ viên bi chỉ khác nhau về màu sắc, trong đó có $4$ viên bi xanh và $3$ viên bi đỏ. Lấy ngẫu nhiên $3$ viên bi. Tính xác suất để được:
a) $2$ viên bi màu đỏ và $1$ viên bi màu xanh.
b) Cả $3$ viên bi đều màu xanh.


Tổng số có $7$ viên bi, lấy ngẫu nhiên $3$ viên, do đó không gian mẫu có: $C_7^3 = \frac{{7!}}{{3!4!}} = 35$ phần tử.
a) Gọi $A$ là biến cố “Lấy được $2$ viên bi màu đỏ và $1$ viên bi màu xanh”.
Ta có:
$C_3^2 = 3$ cách lấy $2$ viên bi đỏ từ $3$ viên bi đỏ.
$C_4^1 = 4$ cách lấy $1$ viên bi xanh từ $4$ viên bi xanh.
Suy ra $A$ có $3.4 = 12$ phần tử.
Vậy $ P(A) = \frac{{12}}{{35}}.$
b) Gọi $B$ là biến cố “Cả ba viên bi cùng màu xanh”.
Ta có: $C_4^3 = 4$ cách lấy $3$ viên bi xanh từ $4$ viên bi xanh.
Suy ra $B$ có $4$ phần tử.
Vậy $P(B) = \frac{4}{{35}}.$


Ví dụ 5. Có $6$ quả cầu giống hệt nhau được đánh số từ $1$ đến $6$ và đựng trong một hộp. Sau khi xáo trộn, người ta lấy ngẫu nhiên lần lượt $4$ quả.
a) Sắp xếp chúng theo thứ tự lấy ra thành một hàng ngang từ trái sang phải. Tìm xác suất để được số $1234.$
b) Tìm xác suất để được tổng các chữ số là $10.$


a) Trong $6$ quả cầu lấy lần lượt $4$ quả.
Ta có:
$6$ cách lấy quả thứ nhất.
$5$ cách lấy quả thứ hai.
$4$ cách lấy quả thứ ba.
$3$ cách lấy quả thứ tư.
Suy ra: không gian mẫu $Ω$ có: $6.5.4.3 = 360$ phần tử.
Trong $360$ phần tử đó chỉ có $1$ phần tử duy nhất mang số $1234.$
Vậy xác suất để được số $1234$ là $\frac{1}{{360}}.$
b) Tổng số $4$ chữ số là $10$ thì các chữ số chỉ có thể là: $1$, $2$, $3$, $4$.
Do đó mỗi số có tổng các chữ số là $10$, là một hoán vị của $4$ chữ số $1$, $2$, $3$, $4.$
Suy ra có $4! = 24$ số có tổng các chữ số là $10.$
Vậy xác suất để được tổng các chữ số là $10$ là: $P = \frac{{24}}{{360}} = \frac{1}{{15}}.$


Ví dụ 6. Cho $8$ quả cân có trọng lượng lần lượt là $1$ kg, $2$ kg, $3$ kg, $4$ kg, $5$ kg, $6$ kg, $7$ kg, $8$ kg. Chọn ngẫu nhiên $3$ quả cân trong số đó.
a) Có bao nhiêu cách chọn như thế.
b) Tính xác suất để trọng lượng $3$ quả cân được chọn không vượt quá $9$ kg.


a) Tổng số là $8$ quả cân, chọn ngẫu nhiên $3$ quả. Vậy ta có: $C_8^3 = \frac{{8!}}{{3!5!}} = 56$ cách chọn.
b) Có $7$ trường hợp để trọng lượng $3$ quả cân không vượt quá $9$ kg là: $(1, 2, 3)$, $(1, 2, 4)$, $(1, 2, 5)$, $(1, 2, 6)$, $(1, 3, 4)$, $(1, 3, 5)$, $(2, 3, 4)$.
Vậy xác suất để biến cố “Trọng lượng $3$ quả cân được chọn không quá $9$ kg” là: $P = \frac{7}{{56}} = \frac{1}{8}.$


Ví dụ 7. Chọn ngẫu nhiên một số có $3$ chữ số. Tìm xác suất để số được chọn là số chẵn và các chữ số của nó đều khác nhau.


Không gian mẫu $Ω$ là tập hợp các số có dạng $\overline {abc} $ với $a ≠ 0$, $b$, $c$ bất kỳ.
Ta có:
$9$ cách chọn $a$ từ các chữ số $\{1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9\}.$
$10$ cách chọn $b$ từ các chữ số $\{0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9\}.$
$10$ cách chọn $c$ từ các chữ số $\{0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9\}.$
Vậy không gian mẫu $Ω$ có $9.10.10 = 900$ phần tử.
Gọi $M$ là số chẵn và các chữ số của nó khác nhau.
+ Trường hợp 1: Nếu $c = 0$, ta có $9$ cách chọn $b$ và $8$ cách chọn $a.$
Suy ra có $9.8 = 72$ số $M$ với tận cùng bằng $0.$
+ Trường hợp 2: Nếu $c ≠ 0$ $⇒ c ∈ \{2, 4, 6, 8\}$, nên có $4$ cách chọn $c.$
Vì $a ≠ 0$ nên có $8$ cách chọn $a$ và $8$ cách chọn $b.$
Suy ra có $4.8.8 = 256$ số $M$ tận cùng bằng $2$, $4$, $6$, $8.$
Vậy có tất cả $256 + 72 = 328$ số $M$.
Do đó xác suất để biến cố xảy ra là: $P = \frac{{328}}{{900}} = \frac{{82}}{{225}}.$
[ads]
Ví dụ 8. Có $6$ khách hàng vào một cửa hàng gồm $3$ quầy để mua hàng. Tìm xác suất để có $2$ khách hàng vào cùng một quầy.


Gọi $x$ là số khách vào quầy $I$, $y$ là số khách vào quầy $II$, $z$ là số khách vào quầy $III.$
Vậy không gian mẫu $Ω$ là tập hợp các cặp thứ tự $(x;y;z)$ với $x + y + z = 6.$
Ta có:
+ Các số $\{6;0;0\}$, ta có $3$ bộ thứ tự $(6;0;0)$, $(0;6;0)$ và $(0;0;6).$
+ Các số $\{3;3;0\}$, ta có $3$ bộ thứ tự $(3;3;0)$, $(3;0;3)$ và $(0;3;3).$
+ Các số $\{4;1;1\}$, ta có $3$ bộ thứ tự $(4;1;1)$, $(1;4;1)$ và $(1;1;4).$
+ Các số $\{5;1;0\}$, $\{3;2;1\}$, $\{4;2;0\}$ mỗi bộ ta có $3!$ bộ thứ tự.
+ Các số $\{2;2;2\}$, ta có $1$ bộ thứ tự $(2,2,2).$
Vậy không gian mẫu $Ω$ có tất cả: $(3.3) + (3.3!) + 1 = 9 + 18 + 1 = 28$ phần tử, trong đó có các bộ thứ tự có chứa số $2$ là: $(2; 2; 2)$, $(4; 2; 0)$, $(4; 0; 2)$, $(0; 4; 2)$, $(0; 2; 4)$, $(2; 4; 0)$, $(2; 0; 4)$, $(3; 2; 1)$, $(3; 1; 2)$, $(1; 2; 3)$, $(1; 3;2)$, $(2; 1; 3)$ có tất cả $13$ phần tử.
Vậy xác suất để có hai khách hàng vào một quầy là: $P = \frac{{13}}{{28}}.$


Ví dụ 9. Một đợt xổ số phát hành $20000$ vé trong đó có $1$ giải nhất, $100$ giải nhì, $200$ giải ba, $1000$ giải tư và $5000$ giải khuyến khích. Tìm xác suất để một người mua $3$ vé, trúng $1$ giải nhì, $2$ giải khuyến khích.


Tổng số vé là $20000$ vé, mua $3$ vé ngẫu nhiên, suy ra không gian mẫu có: $C_{20000}^3 = 2666266680000.$
Ta có $C_{100}^1 = 100$ cách trúng giải nhì và $C_{5000}^2 = 12497500$ cách trúng giải khuyến khích.
Do đó biến cố “Mua $3$ vé, trúng $1$ giải nhì, $2$ giải khuyến khích” có: $100.12497500 = 1249750000$ cách xảy ra.
Vậy xác suất để một người mua $3$ vé, trúng $1$ giải nhì và $2$ giải khuyến khích là: $\frac{{124975}}{{266626668}} \approx 0,000468.$


Ví dụ 10. Ngân hàng đề thi gồm $100$ câu hỏi. Mỗi đề thi có $5$ câu. Một học sinh thuộc $80$ câu. Tìm xác suất để học sinh đó rút ngẫu nhiên được một đề thi trong đó có $4$ câu hỏi mình đã học thuộc.


Ngân hàng đề thi gồm $100$ câu hỏi, rút ngẫu nhiên $5$ câu hỏi để thành lập một đề thi. Vậy không gian mẫu có: $C_{100}^5 = 75287520$ đề thi.
Gọi $A$ là biến cố “Đề thi gồm $4$ câu đã học thuộc và $1$ câu không thuộc”.
Ta có:
$C_{80}^4= 1581580$ cách chọn $4$ câu đã học thuộc trong số $80$ câu đã học thuộc.
$C_{20}^1 = 20$ cách chọn $1$ câu không thuộc trong số $20$ câu không thuộc.
Suy ra $A$ có $1581580.20 = 31631600$ phần tử.
Vậy $P(A) = \frac{{31631600}}{{75287520}} \approx 0,42.$


Ví dụ 11. Một lô hàng có $10$ sản phẩm, trong đó có $2$ phế phẩm. Lấy tùy ý $6$ sản phẩm từ lô hàng đó. Hãy tìm xác suất để trong $6$ sản phẩm lấy ra có không quá $1$ phế phẩm.


Lấy $6$ sản phẩm từ lô $10$ sản phẩm nên có: $|\Omega | = C_{10}^6 = 210$ trường hợp.
Gọi $A$ là biến cố trong $6$ sản phẩm lấy ra có không quá $1$ phế phẩm.
Suy ra số trường hợp thuận lợi của $A$ là: $\left| {{\Omega _A}} \right| = C_8^6 + C_8^5 \cdot C_2^1 $ $= 28 + 112 = 140.$
Suy ra: $P(A) = \frac{{\left| {{\Omega _A}} \right|}}{{|\Omega |}} = \frac{{140}}{{210}} = \frac{2}{3}.$


Ví dụ 12. Có $5$ đoạn thẳng có chiều dài lần lượt là $1$cm, $3$cm, $5$cm, $7$cm và $9$cm. Tính xác suất để khi lấy ngẫu nhiên $3$ đoạn thẳng trong $5$ đoạn thẳng trên, có thể lập thành một tam giác.


Lấy $3$ đoạn thẳng trong $5$ đoạn thẳng (không kể thứ tự) là một tổ hợp chập $3$ của $5$ phần tử. Vậy, số trường hợp đồng khả năng xảy ra là: $|\Omega | = C_5^3 = 10.$
Gọi $A$ là biến cố: “$3$ đoạn thẳng lấy ra tạo nên một tam giác”.
Ta đã biết $a, b, c > 0$ là $3$ cạnh của một tam giác khi: $a + b > c > |a – b|.$
Do đó, từ các đoạn thẳng $1$, $3$, $5$, $7$, $9$ chỉ có những bộ sau đây tạo thành một tam giác: $(3; 5; 7)$, $(3; 7; 9)$, $(5; 7; 9).$
Suy ra: $\left| {{\Omega _A}} \right| = 3.$
Vậy xác suất cần tìm là: $P(A) = \frac{{\left| {{\Omega _A}} \right|}}{{|\Omega |}} = \frac{3}{{10}} = 0,3.$


Ví dụ 13. Cho một lục giác đều $ABCDEF.$ Viết các chữ cái $A$, $B$, $C$, $D$, $E$, $F$ vào sáu cái thẻ. Lấy ngẫu nhiên hai thẻ. Tìm xác suất sao cho đoạn thẳng mà các đầu mút là các điểm được ghi trên hai thẻ đó là:
a) Cạnh của lục giác.
b) Đường chéo của lục giác.
c) Đường chéo nối hai đỉnh đối diện của lục giác.


Không gian mẫu gồm các tổ hợp chập $2$ của $6$ (đỉnh), do đó: $|\Omega | = C_6^2 = 15.$
Kí hiệu $A$, $B$, $C$ là ba biến cố cần tìm xác suất tương ứng các câu hỏi a, b, c.
a) Vì số cạnh của lục giác là $6$ nên: $\left| {{\Omega _A}} \right| = 6$, $P(A) = \frac{{\left| {{\Omega _A}} \right|}}{{|\Omega |}} = \frac{6}{{15}} = \frac{2}{5}.$
b) Số đường chéo là: $\left| {{\Omega _B}} \right| = C_6^2 – 6 = 9.$
Vậy $P(B) = \frac{{\left| {{\Omega _B}} \right|}}{{|\Omega |}} = \frac{9}{{15}} = \frac{3}{5}.$
c) $\left| {{\Omega _C}} \right| = 3$, $P(C) = \frac{{\left| {{\Omega _C}} \right|}}{{|\Omega |}} = \frac{3}{{15}} = \frac{1}{5}.$


Ví dụ 14. Có một hình lập phương mà các mặt của nó đã được sơn màu. Ta cưa ra thành $1000$ khối lập phương nhỏ như nhau. Xác định xác suất để khi lấy ngẫu nhiên ra một khối nhỏ, khối đó có hai mặt đã được sơn màu.


Khi cưa thành $1000$ khối nhỏ, ta thấy $1000$ khối nhỏ đó được chia làm $4$ loại:
+ Khối đỉnh (có $3$ mặt được sơn) gồm $8$ khối.
+ Khối cạnh (có $2$ mặt được sơn) dọc theo $12$ cạnh, mỗi cạnh có $8$ khối thành ra có $96$ khối.
+ Khối mặt (có $1$ mặt được sơn) gồm $6$ mặt, mỗi mặt có $8^2$ khối thành ra có $6.8^2$ khối.
+ Khối ruột (có $0$ mặt được sơn) gồm $8^3$ khối.
Lấy ngẫu nhiên $1$ từ $1000$ khối giống nhau thì số trường hợp đồng khả năng có thể xảy ra là: $|Ω| = 1000.$
Đặt $A$ là biến cố: “Lấy được khối có $2$ mặt được sơn màu”.
Từ phân tích trên ta thấy số trường hợp thuận lợi cho $A$ là $|Ω_A| = 96.$
Vậy: $P(A) = \frac{{\left| {{\Omega _A}} \right|}}{{|\Omega |}} = \frac{{96}}{{1000}} = 0,096.$


Ví dụ 15. Một lô hàng có $n$ sản phẩm trong đó có $m$ sản phẩm xấu. Lấy ngẫu nhiên ra $k$ sản phẩm. Tìm xác suất sao cho trong $k$ sản phẩm lấy ra có $s$ sản phẩm xấu $(s<k).$


Số cách chọn $k$ sản phẩm trong $n$ sản phẩm là $C_n^k.$
Số trường hợp thuận lợi: Lấy $s$ sản phẩm xấu trong $m$ sản phẩm xấu là $C_m^s$ ghép với số cách lấy $k- s$ sản phẩm tốt trong $n – m$ sản phẩm tốt là $C_{n-m}^{k-s}.$
Vậy $P = \frac{{C_m^s.C_{n – m}^{k – s}}}{{C_n^k}}.$

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 11

  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Lý thuyết ngữ văn lớp 11
  • SBT Văn Lớp 11 Cánh diều
  • SBT Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • SBT Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Soạn văn Lớp 11 Cánh Diều - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 11 Cánh Diều - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 11 Kết nối tri thức siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Cánh diều
  • Soạn văn Lớp 11 Cánh diều siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Kết nối tri thức - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 11 Kết nối tri thức - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Soạn văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Tác giả tác phẩm lớp 11
  • Tóm tắt, bố cục Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Tóm tắt, bố cục Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Tóm tắt, bố cục Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Văn mẫu Lớp 11 Cánh diều
  • Văn mẫu Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Văn mẫu Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Môn Vật lí Lớp 11

    Môn Tiếng Anh Lớp 11

  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 Friends Global
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 Friends Global
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 English Discovery
  • Lý Thuyết Tiếng Anh Lớp 11
  • SBT Tiếng Anh Lớp 11 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 Friends Global
  • SBT Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 11 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 English Discovery
  • SBT Tiếng Anh Lớp 11 English Discovery - Cánh buồm
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 Global Success
  • SBT Tiếng Anh 11 Lớp 11 Global Success - Kết nối tri thức
  • SGK Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • SGK Tiếng Anh 11 Lớp 11 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh 11 Lớp 11 Bright
  • SGK Tiếng Anh 11 Lớp 11 English Discovery
  • SGK Tiếng Anh 11 Lớp 11 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart Wolrd
  • Tiếng Anh Lớp 11 Friends Global
  • Tiếng Anh Lớp 11 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 11 Bright
  • Môn Hóa học Lớp 11

    Môn Sinh học Lớp 11

    Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm