[SBT Toán Lớp 7 Chân trời sáng tạo] Giải bài 4 trang 18 SBT toán 7 - Chân trời sáng tạo
Bài học này tập trung vào việc giải quyết bài tập số 4 trang 18 trong Sách bài tập Toán 7, Chân trời sáng tạo. Bài tập này liên quan đến việc vận dụng các kiến thức về đại số, cụ thể là các phép tính với số hữu tỉ và cách giải phương trình một ẩn. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh nắm vững các bước giải bài toán, rèn luyện kỹ năng tính toán và tư duy logic.
2. Kiến thức và kỹ năng Hiểu rõ đề bài: Học sinh cần phân tích kỹ đề bài, xác định các thông tin cần thiết và yêu cầu của bài toán. Vận dụng kiến thức về số hữu tỉ: Bài tập đòi hỏi học sinh vận dụng thành thạo các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ. Giải phương trình một ẩn: Học sinh cần biết cách giải phương trình dạng đơn giản, sử dụng các quy tắc chuyển vế, nhân, chia để tìm nghiệm. Cách trình bày bài toán: Học sinh cần trình bày bài giải một cách logic, rõ ràng, đầy đủ các bước tính toán và lập luận. Kiểm tra kết quả: Học sinh cần biết cách kiểm tra lại kết quả tìm được để đảm bảo tính chính xác. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được trình bày theo cách hướng dẫn từng bước, cụ thể như sau:
1. Phân tích đề bài:
Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh phân tích kỹ đề bài, xác định các thông tin cần thiết.
2. Xác định phương pháp giải:
Giáo viên sẽ gợi ý cho học sinh các phương pháp giải phù hợp với bài toán.
3. Thực hiện giải bài:
Học sinh sẽ thực hiện các bước giải bài toán dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
4. Kiểm tra và thảo luận:
Giáo viên sẽ cùng học sinh kiểm tra lại kết quả và thảo luận về các phương pháp giải khác nhau.
5. Tổng kết bài học:
Giáo viên sẽ tổng kết lại các kiến thức và kỹ năng đã học trong bài.
Kiến thức về số hữu tỉ và giải phương trình một ẩn có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày, ví dụ như:
Tính toán chi phí, lợi nhuận trong kinh doanh.
Giải quyết các bài toán liên quan đến vận tốc, thời gian, quãng đường.
Phân tích dữ liệu thống kê.
Bài học này là một phần của chương trình Đại số 7, liên quan đến các bài học trước về số hữu tỉ và phương trình một ẩn. Nắm vững bài này sẽ giúp học sinh chuẩn bị tốt cho các bài học tiếp theo về các dạng phương trình phức tạp hơn.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ đề bài: Đọc kĩ đề bài, xác định các dữ liệu đã cho và yêu cầu của bài toán. Lập luận giải bài: Phân tích đề bài, tìm mối liên hệ giữa các dữ kiện. Thử nghiệm nhiều phương pháp: Tìm hiểu và thử nghiệm nhiều cách khác nhau để giải quyết bài toán. Kiểm tra kết quả: Kiểm tra kết quả tìm được bằng cách thay vào phương trình ban đầu. * Hỏi đáp và thảo luận: Hỏi giáo viên và trao đổi với bạn bè để hiểu rõ hơn về bài học. Tiêu đề Meta: Giải bài 4 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo Mô tả Meta: Hướng dẫn chi tiết giải bài tập số 4 trang 18 SBT Toán 7, Chân trời sáng tạo. Bài học bao gồm phân tích đề bài, vận dụng kiến thức số hữu tỉ và giải phương trình, cách trình bày bài toán, và kiểm tra kết quả. 40 Keywords:Giải bài tập, SBT Toán 7, Chân trời sáng tạo, Toán 7, Đại số 7, Số hữu tỉ, Phương trình một ẩn, Phép tính, Bài tập 4, Trang 18, Kiến thức, Kỹ năng, Phương pháp giải, Ứng dụng thực tế, Kết nối chương trình, Hướng dẫn học tập, Bài học, Học sinh, Giáo viên, Kiểm tra, Thảo luận, Giải phương trình, Số thực, Phép cộng, Phép trừ, Phép nhân, Phép chia, Hữu tỉ, Phương trình bậc nhất, Kiến thức toán học, Luyện tập, Bài tập, Giải bài, Sách bài tập, Chân trời sáng tạo, Toán lớp 7.
Đề bài
a) Tìm ba số \(x,\,y,\,z\) thỏa mãn \(x:y:z = 1:2:2\) và \(x + y + z = 25\).
b) Tìm ba số \(a,\,b,c\) thỏa mãn \(a:b:c = 3:4:5\) và \(a + b - c = 100\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Bước 1: Áp dụng định nghĩa dãy tỉ số bằng nhau
Nếu \(a:b:c = d:e:f\) thì \(\frac{a}{d} = \frac{b}{e} = \frac{c}{f}\)
Bước 2: Áp dụng tính chất 2 của dãy tỉ số bằng nhau:
\(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f} = \frac{{a + c + e}}{{b + d + f}} = \frac{{a - c + e}}{{b - d + f}}\) (với \(b + d + f \ne 0,\,b - d + f \ne 0\)).
Lời giải chi tiết
a) Từ \(x:y:z = 1:2:2\) ta có \(\frac{x}{1} = \frac{y}{2} = \frac{z}{2}\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{x}{1} = \frac{y}{2} = \frac{z}{2} = \frac{{x + y + z}}{{1 + 2 + 2}} = \frac{{25}}{5} = 5\)
Suy ra \(\frac{x}{1} = 5 \Rightarrow x = 5\); \(\frac{y}{2} = 5 \Rightarrow y = 10\); \(\frac{z}{2} = 5 \Rightarrow z = 10\)
Vậy \(x = 5;\,y = 10;\,z = 10\).
b) Từ \(a:b:c = 3:4:5\) ta có \(\frac{a}{3} = \frac{b}{4} = \frac{c}{5}\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{a}{3} = \frac{b}{4} = \frac{c}{5} = \frac{{a + b - c}}{{3 + 4 - 5}} = \frac{{100}}{2} = 50\)
Suy ra \(\frac{a}{3} = 50 \Rightarrow a = 150\); \(\frac{b}{4} = 50 \Rightarrow b = 200\); \(\frac{c}{5} = 50 \Rightarrow c = 250\)
Vậy \(a = 150;\,b = 200;\,c = 250\).