[Tài liệu toán 10 file word] Các Dạng Toán Bài Tổng Hiệu Hai VecTơ Giải Chi Tiết

Bài Giới Thiệu: Các Dạng Toán Bài Tổng Hiệu Hai Vectơ Giải Chi Tiết

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc phân tích và giải quyết các dạng toán liên quan đến tổng và hiệu của hai vectơ trong không gian. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, quy tắc hình bình hành, quy tắc ba điểm, và vận dụng thành thạo các phương pháp giải khác nhau cho các dạng toán cụ thể. Bài học sẽ cung cấp các ví dụ minh họa và hướng dẫn chi tiết để học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập liên quan.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ:

Hiểu rõ khái niệm: Vectơ, vectơ đối, tổng của hai vectơ, hiệu của hai vectơ. Nắm vững các quy tắc: Quy tắc hình bình hành, quy tắc ba điểm. Vận dụng thành thạo các phương pháp: Phân tích vectơ, biểu diễn vectơ theo các vectơ đơn vị. Giải được các dạng toán: Tính tổng hoặc hiệu của hai vectơ cho trước. Xác định điểm thỏa mãn điều kiện liên quan đến tổng hoặc hiệu của hai vectơ. Tìm vectơ thỏa mãn các điều kiện cho trước liên quan đến vectơ tổng hoặc vectơ hiệu. Vận dụng kiến thức giải các bài toán hình học phức tạp hơn. Hiểu rõ mối quan hệ giữa vectơ và hình học: Vận dụng các kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học phẳng. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo cấu trúc logic, từ dễ đến khó, bao gồm:

Giải thích lý thuyết: Định nghĩa và phân tích chi tiết các khái niệm về vectơ, tổng và hiệu của hai vectơ.
Ví dụ minh họa: Các ví dụ được lựa chọn kỹ lưỡng, từ đơn giản đến phức tạp, với hướng dẫn giải chi tiết từng bước.
Bài tập thực hành: Học sinh được cung cấp nhiều bài tập để luyện tập và củng cố kiến thức.
Thảo luận nhóm: Bài học khuyến khích học sinh thảo luận nhóm để trao đổi ý kiến, giải quyết vấn đề và cùng nhau tìm ra lời giải.
Bài tập tự luyện: Bài tập tự luyện giúp học sinh tự đánh giá và nâng cao khả năng giải quyết vấn đề.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về vectơ và tổng, hiệu của hai vectơ có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tế, bao gồm:

Vật lý: Mô tả chuyển động của các vật thể, lực tác động lên vật thể. Kỹ thuật: Thiết kế kết cấu, tính toán lực tác động lên các cấu trúc. Địa lý: Mô tả vị trí, hướng và khoảng cách giữa các điểm trên bản đồ. Toán học: Giải quyết các bài toán hình học phẳng, hình không gian. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình học về vectơ, tạo nền tảng cho việc học các kiến thức nâng cao về hình học, đại số tuyến tính. Bài học này liên quan trực tiếp đến các bài học trước về khái niệm vectơ và các bài học sau về ứng dụng của vectơ trong hình học và các lĩnh vực khác.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ các định nghĩa và quy tắc liên quan đến vectơ, tổng, hiệu của hai vectơ. Ghi chép cẩn thận: Ghi lại các ví dụ minh họa và các bước giải chi tiết. Làm bài tập thường xuyên: Luyện tập giải các bài tập để củng cố kiến thức và kỹ năng. Thảo luận với bạn bè: Thảo luận với bạn bè về các bài tập và cùng nhau tìm ra lời giải. Tìm hiểu các ví dụ thực tế: Cố gắng tìm hiểu các ứng dụng thực tế của vectơ để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của kiến thức này. Làm bài tập tự luyện: Kiểm tra lại kiến thức và kỹ năng của bản thân thông qua các bài tập tự luyện. Keywords:

(Danh sách 40 keywords về Các Dạng Toán Bài Tổng Hiệu Hai VecTơ Giải Chi Tiết)

1. Vectơ
2. Tổng hai vectơ
3. Hiệu hai vectơ
4. Quy tắc hình bình hành
5. Quy tắc ba điểm
6. Phân tích vectơ
7. Biểu diễn vectơ
8. Vectơ đơn vị
9. Toán vectơ
10. Hình học vectơ
11. Không gian vectơ
12. Bài tập tổng hiệu hai vectơ
13. Giải chi tiết
14. Ví dụ minh họa
15. Phương pháp giải
16. Bài tập thực hành
17. Tính tổng
18. Tính hiệu
19. Xác định điểm
20. Tìm vectơ
21. Điều kiện
22. Hình học phẳng
23. Hình không gian
24. Vật lý
25. Kỹ thuật
26. Địa lý
27. Toán học
28. Chuyển động
29. Lực
30. Kết cấu
31. Vị trí
32. Hướng
33. Khoảng cách
34. Bài tập nâng cao
35. Bài tập vận dụng
36. Phương pháp phân tích
37. Phương pháp biểu diễn
38. Hệ trục tọa độ
39. Tọa độ vectơ
40. Toán học lớp 10

Các dạng toán bài Tổng hiệu hai vectơ giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 4 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

DẠNG 1: CÁC PHÉP TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN TỔNG VÀ HIỆU CÁC VECTƠ

Bài 1: Cho tam giác $ABC$. Chứng minh rằng $\overrightarrow {{\mathbf{AB}}} + \overrightarrow {{\mathbf{BC}}} + \overrightarrow {{\mathbf{CA}}} = \overrightarrow {\mathbf{0}} $.

Lời giải

Ta có:

$VT = \overrightarrow {{\mathbf{AB}}} + \overrightarrow {{\mathbf{BC}}} + \overrightarrow {{\mathbf{CA}}} = \left( {\overrightarrow {{\mathbf{AB}}} + \overrightarrow {{\mathbf{BC}}} } \right) + \overrightarrow {{\mathbf{CA}}} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {{\mathbf{CA}}} = \overrightarrow 0 = VP$

Bài 2. Cho hình bình hành $ABCD$.

a) Xác định các vectơ $\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {CD} ,\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {DA} $.

b) Gọi $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm của $BC$ và $AD$.

• Tính $\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {MC} $

• Tính $\overrightarrow {AM} + \overrightarrow {CD} $

Lời giải

a) $\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {CA} $ và $\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {DA} = \overrightarrow {DA} + \overrightarrow {AC} = \overrightarrow {DC} $.

b)

Vì $\overrightarrow {MC} = \overrightarrow {AN} $ nên ta có $\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {NC} + \overrightarrow {AN} = \overrightarrow {AN} + \overrightarrow {NC} = \overrightarrow {AC} $.

Vì $\overrightarrow {CD} = \overrightarrow {BA} $ nên ta có $\overrightarrow {AM} + \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AM} + \overrightarrow {BA} = \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {AM} = \overrightarrow {BM} $.

Bài 3. Cho bốn điểm bất kỳ $A,B,C,D$. Hãy chứng minh rằng

a) $\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DA} = \vec 0$.

b) $\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {BC} – \overrightarrow {BD} $

Lời giải

a) Ta có $\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DA} = \left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} } \right) + \left( {\overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DA} } \right) = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CA} = \vec 0$.

b) Ta có $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {DC} } \\
{\overrightarrow {BC} – \overrightarrow {BD} = \overrightarrow {DC} }
\end{array}} \right.$ nên $\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {BC} – \overrightarrow {BD} $.

Bài 4. Cho năm điểm $A,B,C,D,E$. Chứng minh rằng

a) $\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {EA} = \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {ED} $

b) $\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CD} – \overrightarrow {EC} = \overrightarrow {AE} – \overrightarrow {DB} + \overrightarrow {CB} $

Lời giải

a) Biến đổi vế trái ta có

$VP = \left( {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CB} } \right) + \overrightarrow {CD} + \left( {\overrightarrow {ED} + \overrightarrow {DA} } \right)$

$ = \left( {\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {ED} } \right) + \left( {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CD} } \right) + \overrightarrow {DA} $

$\; = \left( {\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {ED} } \right) + \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DA} $

$ = \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {ED} = VP$

b) Cách 1:

$\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CD} – \overrightarrow {EC} = \overrightarrow {AE} – \overrightarrow {DB} + \overrightarrow {CB} $

$ \Leftrightarrow \left( {\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AE} } \right) + \left( {\overrightarrow {CD} – \overrightarrow {CB} } \right) – \overrightarrow {EC} + \overrightarrow {DB} = \vec 0$

$ \Leftrightarrow \overrightarrow {EC} + \overrightarrow {BD} – \overrightarrow {EC} + \overrightarrow {DB} = \vec 0$

$ \Leftrightarrow \overrightarrow {BD} + \overrightarrow {DB} = \vec 0$ (đúng)

Cách 2:

$VT = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CD} – \overrightarrow {EC} = \left( {\overrightarrow {AE} + \overrightarrow {EC} } \right) + \left( {\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {BD} } \right) – \left( {\overrightarrow {EB} + \overrightarrow {BC} } \right)$

$ = \overrightarrow {AE} + \overrightarrow {EC} + \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {BD} – \overrightarrow {EB} – \overrightarrow {BC} $

$ = \left( {\overrightarrow {AE} + \overrightarrow {BD} + \overrightarrow {CB} } \right) + \left( {\overrightarrow {EC} – \overrightarrow {EB} – \overrightarrow {BC} } \right)$

$ = \left( {\overrightarrow {AE} + \overrightarrow {BD} + \overrightarrow {CB} } \right) + \left( {\overrightarrow {BC} – \overrightarrow {BC} } \right)$

$ = \left( {\overrightarrow {AE} + \overrightarrow {BD} + \overrightarrow {CB} } \right) + \overrightarrow 0 $

$ = \overrightarrow {AE} – \overrightarrow {DB} + \overrightarrow {CB} = VP$

Bài 5. Cho tam giác $ABC$. Gọi $M,N,P$ lần lượt là trung điểm của $BC,CA,AB$. Chứng minh rằng:

a) $\overrightarrow {BM} + \overrightarrow {CN} + \overrightarrow {AP} = \vec 0$

b) $\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OM} + \overrightarrow {ON} + \overrightarrow {OP} $, với $O$ là điểm bất kì.

Lời giải

a) Vì $PN,MN$ là đường trung bình của tam giác $ABC$ nên $PN//BM,MN//BP$ suy ra tứ giác $BMNP$ là hình bình hành $ \Rightarrow \overrightarrow {BM} = \overrightarrow {PN} $.

$N$ là trung điểm của $AC \Rightarrow \overrightarrow {CN} = \overrightarrow {NA} $.

Do đó theo quy tắc ba điểm ta có

$\overrightarrow {BM} + \overrightarrow {CN} + \overrightarrow {AP} = \left( {\overrightarrow {PN} + \overrightarrow {NA} } \right) + \overrightarrow {AP} = \overrightarrow {PA} + \overrightarrow {AP} = \vec 0$

b) Theo quy tắc ba điểm ta có

$\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \left( {\overrightarrow {OP} + \overrightarrow {PA} } \right) + \left( {\overrightarrow {OM} + \overrightarrow {MB} } \right) + \left( {\overrightarrow {ON} + \overrightarrow {NC} } \right)$

$ = \left( {\overrightarrow {OM} + \overrightarrow {ON} + \overrightarrow {OP} } \right) + \overrightarrow {PA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {NC} $

$\; = \left( {\overrightarrow {OM} + \overrightarrow {ON} + \overrightarrow {OP} } \right) – \left( {\overrightarrow {BM} + \overrightarrow {CN} + \overrightarrow {AP} } \right)$

Theo câu a) $\overrightarrow {BM} + \overrightarrow {CN} + \overrightarrow {AP} = \vec 0$ ta suy ra $\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OM} + \overrightarrow {ON} + \overrightarrow {OP} $.

Bài 6. Cho tam giác $ABC$. Bên ngoài của tam giác vẽ các hình bình hành $ABIJ,BCPQ,CARS$. Chứng minh rằng $\overrightarrow {RJ} + \overrightarrow {IQ} + \overrightarrow {PS} = \vec 0$.

Lời giải

Ta có: $\overrightarrow {RJ} = \overrightarrow {RA} + \overrightarrow {AJ} $

$\overrightarrow {IQ} = \overrightarrow {IB} + \overrightarrow {BQ} ,\overrightarrow {PS} = \overrightarrow {PC} + \overrightarrow {CS} $

Suy ra, $\overrightarrow {RJ} + \overrightarrow {IQ} + \overrightarrow {PS} $$\; = \left( {\overrightarrow {RA} + \overrightarrow {AJ} } \right) + \left( {\overrightarrow {IB} + \overrightarrow {BQ} } \right) + \left( {\overrightarrow {PC} + \overrightarrow {CS} } \right)$

$ = \left( {\overrightarrow {RA} + \overrightarrow {CS} } \right) + \left( {\overrightarrow {AJ} + \overrightarrow {IB} } \right) + \left( {\overrightarrow {BQ} + \overrightarrow {PC} } \right)$

$ = \left( {\overrightarrow {SC} + \overrightarrow {CS} } \right) + \left( {\overrightarrow {BI} + \overrightarrow {IB} } \right) + \left( {\overrightarrow {CP} + \overrightarrow {PC} } \right)$

$ = \overrightarrow {SS} + \overrightarrow {BB} + \overrightarrow {CC} $

$ = \vec 0$

Vậy $\overrightarrow {RJ} + \overrightarrow {IQ} + \overrightarrow {PS} = \vec 0$.

Bài 7. Cho tứ giác lồi $ABCD$ có $I,J$ lần lượt là trung điểm hai cạnh $AD,BC$ và $G$ là trung điểm $IJ$. Gọi $P$ là điểm đối xứng của $G$ qua $I,Q$ là điểm đối xứng của $G$ qua $J$. Chứng minh các đẳng thức vecto sau:

a) $\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GD} = \overrightarrow {GP} ;\overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} = \overrightarrow {GQ} $.

b) $\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GD} = \vec 0$.

Lời giải

a) Hai tứ giác $AGDP$ và $BGCQ$ có hai đường chéo giao nhau tại trung điểm mỗi đường nên chúng là các hình bình hành.

Theo quy tắc hình bình hành ta có:

$\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GD} = \overrightarrow {GP} $ (đpcm).

$\overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} = \overrightarrow {GQ} ($ đpcm).

b) Theo cách dựng hình từ đề bài ta thấy $G$ là trung điểm $PQ$ nên $\overrightarrow {GP} + \overrightarrow {GQ} = \vec 0$. Biến đổi biểu thức vectơ đề cho và dựa vào kết quả câu a:

$\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GD} = \left( {\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GD} } \right) + \left( {\overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} } \right) = \overrightarrow {GP} + \overrightarrow {GQ} = \vec 0$

Bài 8. Cho $n$ điểm phân biệt trên mặt phẳng. Bạn An kí hiệu chúng là ${A_1},{A_2}, \ldots ,{A_n}$. Bạn Bình kí hiệu chúng là ${B_1},{B_2}, \ldots ,{B_n}\left( {{A_1}\not \equiv {B_n}} \right)$. Chứng minh rằng: $\overrightarrow {{A_1}{B_1}} + \overrightarrow {{A_2}{B_2}} + \ldots + \overrightarrow {{A_n}{B_n}} = \vec 0$.

Lời giải

Lấy điểm $O$ bất kì. Khi đó

$\overrightarrow {{A_1}{B_1}} + \overrightarrow {{A_2}{B_2}} + \ldots + \overrightarrow {{A_n}{B_n}} = \left( {\overrightarrow {O{B_1}} + \overrightarrow {O{B_2}} + \ldots + \overrightarrow {O{B_n}} } \right) – \left( {\overrightarrow {O{A_1}} + \overrightarrow {O{A_2}} + \ldots + \overrightarrow {O{A_n}} } \right)$

Vì $\left\{ {{B_1},{B_2}, \ldots ,{B_n}} \right\} = \left\{ {{A_1},{A_2}, \ldots ,{A_n}} \right\}$ nên

$\overrightarrow {O{B_1}} + \overrightarrow {O{B_2}} + \ldots + \overrightarrow {O{B_n}} = \overrightarrow {O{A_1}} + \overrightarrow {O{A_2}} + \ldots + \overrightarrow {O{A_n}} $

Do đó $\overrightarrow {{A_1}{B_1}} + \overrightarrow {{A_2}{B_2}} + \ldots + \overrightarrow {{A_n}{B_n}} = \vec 0$.

DẠNG 2: TÍNH ĐỘ DÀI CỦA VEC TƠ

Bài 1. Cho hình vuông $ABCD$ có cạnh bằng $a$. Tính $\left| {\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AB} } \right|$.

Lời giải

Theo quy tắc đường chéo hình bình hành, ta có $\left| {\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AB} \left| = \right|\overrightarrow {AC} } \right| = AC = AB\sqrt 2 = a\sqrt 2 $.

Bài 2. Cho tam giác $ABC$ đều cạnh $a$. Tính $\left| {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} } \right|$.

Lời giải

Gọi $D$ là điểm sao cho $ABDC$ là hình bình hành.

Ta có $AB = AC$ nên $ABDC$ là hình thoi.

Gọi $O$ là tâm hình thoi $ABDC$.

Ta có:

$\left| {\overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {AC} } \right| = \left| {\overrightarrow {AD} } \right| = AD = 2AO = a\sqrt 3 $.

Bài 3. Gọi $G$ là trọng tâm tam giác vuông $ABC$, với cạnh huyền $BC = 12$. Tính độ dài của vectơ $\overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} $.

Lời giải

Gọi $M$ là trung điểm $BC$

Ta có $AM = \frac{1}{2}BC = 6;AG = \frac{2}{3}AM = 4$.

Mặc khác $\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} = \vec 0 \Rightarrow \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} = \overrightarrow {AG} $

Suy ra $\left| {\overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} \left| = \right|\overrightarrow {AG} } \right| = AG = 4$.

DẠNG 3: ỨNG DỤNG THỰC TIỄN

Bài 1. Có hai lực ${\vec F_1},{\vec F_2}$ cùng tác động vào một vật đứng tại điểm $O$, biết hai lực ${\vec F_1},{\vec F_2}$ đều có cường độ là $50\left( {\;N} \right)$ và chúng hợp với nhau một góc ${60^ \circ }$. Hỏi vật đó phải chịu một lực tổng hợp có cường độ bằng bao nhiêu?

Lời giải

Giả sử ${\vec F_1} = \overrightarrow {OA} ,\overrightarrow {{F_2}} = \overrightarrow {OB} $.

Theo quy tắc hình bình hành, suy ra ${\vec F_1} + \overrightarrow {{F_2}} = \overrightarrow {OC} $, như hình vẽ.

Ta có $\widehat {AOB} = {60^ \circ },OA = OB = 50$, nên tam giác $OAB$ đều, suy ra $OC = 50\sqrt 3 $.

Vậy $\left| {\overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} } \right| = \left| {\overrightarrow {OC} } \right| = 50\sqrt 3 \left( {\;N} \right)$.

Bài 2. Hình 4.19 biểu diễn hai lực ${\vec F_1},{\vec F_2}$ cùng tác động lên một vật, cho $\left| {{{\vec F}_1}} \right| = 3N,\left| {\overrightarrow {{F_2}} } \right| = 2N$. Tính độ lớn của hợp lực $\overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} $.

Lời giải

Gọi $\overrightarrow {AB} = {\vec F_1},\overrightarrow {AC} = {\vec F_2}$

Ta có ${\vec F_1} + \overrightarrow {{F_2}} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = \overrightarrow {AD} = \vec F$

Xét tam giác $ABD$

$\begin{array}{*{20}{r}}
{AD}&{\; = \sqrt {B{A^2} + B{D^2} – 2BA \cdot BD \cdot cos{{60}^0}} } \\
{}&{\; = \sqrt {9 + 4 – 2 \cdot 3 \cdot 2 \cdot \frac{1}{2}} = \sqrt 7 .}
\end{array}$

Vậy $\left| {\vec F} \right| = \sqrt 7 N$.

Bài 3. Chất điểm $A$ chịu tác động của ba lực $\overrightarrow {{F_1}} ,\overrightarrow {{F_2}} ,\overrightarrow {{F_3}} $ như Hình 4.30 và ở trạng thái cân bằng (tức là $\overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} + \overrightarrow {{F_3}} = \vec 0$ ). Tính độ lớn của các lực $\overrightarrow {{F_2}} ,\overrightarrow {{F_3}} $, biết ${\vec F_1}$ có độ lớn là $20\;N$.

Lời giải

$\overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} = \overrightarrow {{F_4}} $

$\overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} + \overrightarrow {{F_3}} = \vec 0 \Leftrightarrow \overrightarrow {{F_4}} = – \overrightarrow {{F_3}} \Rightarrow \left| { – \overrightarrow {{F_3}} } \right| = \left| {\overrightarrow {{F_4}} } \right|$

Ta có: $\left| {\overrightarrow {{F_2}} } \right| = \left| {\overrightarrow {{F_1}} } \right| \cdot tan{30^ \circ } = \frac{{20\sqrt 3 }}{3};\left| {\overrightarrow {{F_4}} } \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow {{F_1}} } \right|}}{{cos{{30}^ \circ }}} = \frac{{40\sqrt 3 }}{3}$;

Vậy $\left| {\overrightarrow {{F_2}} } \right| = \frac{{20\sqrt 3 }}{3}\;N,\left| {\overrightarrow {{F_3}} } \right| = \frac{{40\sqrt 3 }}{3}\;N$.

Bài 4. Hai con tàu xuất phát cùng lúc từ bờ bên này để sang bờ bên kia của dòng sông với vận tốc riêng không đổi và có độ lớn bằng nhau. Hai tàu luôn được giữ lái sao cho chúng tạo với bờ cùng một góc nhọn nhưng một tàu hướng xuống hạ lưu, một tàu hướng lên thượng nguồn ( hình vẽ). Vận tốc dòng nước là đáng kể, các yếu tố bên ngoài khác không ảnh hưởng đến vận tốc của các tàu. Hỏi tàu nào sang bờ bên kia trước?

Lời giải

Gọi tàu thứ nhất là tàu hướng xuống hạ lưu có vận tốc thực tế là $\overrightarrow {{v_1}} = \overrightarrow {{v_r}} + \overrightarrow {{v_n}} $

tàu thứ hai là tàu hướng lên thượng nguồn có vận tốc thực tế là $\overrightarrow {{v_2}} = \overrightarrow {{v_r}} – \overrightarrow {{v_n}} $

Ta thấy $\overrightarrow {{v_1}} > \overrightarrow {{v_2}} $ nên tàu thứ nhất sẽ sang bờ bên kia trước.

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm