[Tài liệu toán 10 file word] Đề Thi Giữa Học Kì 2 Toán 10 KNTT Cấu Trúc Mới Giải Chi Tiết-Đề 2

Bài Giới Thiệu Chi Tiết về Đề Thi Giữa Học Kỳ 2 Toán 10 KNTT Cấu Trúc Mới Giải Chi Tiết - Đề 2

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc phân tích và giải chi tiết một đề thi giữa học kỳ 2 môn Toán 10 chương trình Khoa học tự nhiên (KHTN) cấu trúc mới. Mục tiêu chính là cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các dạng bài tập thường gặp trong đề thi, từ đó nâng cao khả năng làm bài và đạt kết quả tốt trong các kỳ thi. Bài học sẽ giúp học sinh nắm vững các phương pháp giải, hiểu rõ từng bước trong quá trình làm bài và tránh các lỗi thường gặp.

2. Kiến thức và kỹ năng

Học sinh sẽ được ôn tập và củng cố các kiến thức cốt lõi trong chương trình Toán 10 KHTN, bao gồm:

Hệ thức lượng trong tam giác vuông. Phương trình bậc hai, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Định lí Cosin và Định lí Sin. Ứng dụng của các công thức lượng giác trong giải toán hình học. Phân tích và giải quyết các bài toán liên quan đến hình học phẳng. Kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải các bài toán thực tế. Kỹ năng trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và chính xác. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn giải chi tiết từng câu hỏi trong đề thi. Mỗi câu hỏi sẽ được phân tích, giải thích cặn kẽ, kèm theo các ví dụ minh họa. Phương pháp này giúp học sinh dễ dàng theo dõi và hiểu rõ cách tiếp cận các bài toán. Bên cạnh đó, bài học cũng sẽ bao gồm các hướng dẫn về cách sử dụng công thức, kỹ thuật giải nhanh và cách tránh các lỗi thường gặp. Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, kết hợp hình ảnh minh hoạ để việc học trở nên dễ dàng và hiệu quả.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức và kỹ năng được học trong bài học có thể ứng dụng vào nhiều tình huống thực tế, chẳng hạn như:

Tính chiều cao của một vật thể.
Tính khoảng cách giữa hai điểm.
Giải quyết các bài toán liên quan đến hình học trong đời sống.
Phân tích và giải quyết các bài toán liên quan đến hệ phương trình trong kinh tế.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong quá trình ôn tập giữa học kỳ 2 của môn Toán 10 KHTN. Nó giúp học sinh củng cố các kiến thức đã học trong các bài học trước, đồng thời chuẩn bị cho các bài kiểm tra và kỳ thi sắp tới. Bài học cũng có thể được kết nối với các bài học khác trong chương trình, như các bài học về phương trình, hệ phương trình, hình học phẳng, v.v.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Đọc kỹ đề bài và phân tích các yêu cầu.
Ghi nhớ các công thức và định lý quan trọng.
Làm lại các bài tập trong đề thi.
Tìm hiểu các phương pháp giải khác nhau và lựa chọn phương pháp phù hợp.
Chú ý đến từng bước giải và tránh các lỗi thường gặp.
Tìm sự hỗ trợ từ giáo viên hoặc bạn bè nếu cần thiết.
Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau để nâng cao kỹ năng.
* Xem lại các phần kiến thức chưa chắc chắn.

Keywords liên quan:

1. Đề thi Toán 10
2. Đề thi giữa học kỳ 2
3. Toán 10 KHTN
4. Giải đề thi Toán 10
5. Hệ thức lượng trong tam giác
6. Phương trình bậc hai
7. Hệ phương trình
8. Hình học phẳng
9. Định lí Cosin
10. Định lí Sin
11. Lượng giác
12. Cấu trúc mới
13. Giải chi tiết
14. Kỹ năng giải toán
15. Ứng dụng thực tế
16. Ứng dụng toán học
17. Bài tập hình học
18. Phương pháp giải toán
19. Lỗi thường gặp
20. Kiến thức trọng tâm
21. Ôn tập
22. Bài kiểm tra
23. Kỳ thi
24. Chương trình KHTN
25. Toán 10
26. Học kỳ 2
27. Giải bài tập
28. Hướng dẫn giải
29. Ví dụ minh họa
30. Công thức lượng giác
31. Tam giác vuông
32. Phương pháp giải nhanh
33. Kỹ thuật giải nhanh
34. Trình bày lời giải
35. Hình học không gian
36. Hệ phương trình bậc nhất
37. Bài tập thực tế
38. Kinh tế
39. Toán ứng dụng
40. Học Toán hiệu quả

Đề thi giữa học kì 2 Toán 10 KNTT cấu trúc mới giải chi tiết-Đề 2 được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 5 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.

Câu 1: Trong các biểu thức sau, biểu thức nào là tam thức bậc hai?

A. $f\left( x \right) = {x^2} + 3$. B. $f\left( x \right) = 2x + 3$. C. $f\left( x \right) = m{x^2} + 3$. D. $f\left( x \right) = \sqrt {2{x^2} + 3} $.

Câu 2: Cho hàm số $f\left( x \right) = 2x + 1$. Giá trị của $f\left( 1 \right)$ bằng

A. $\frac{1}{2}$. B. 3 . C. 0 . D. 2 .

Câu 3: Parabol $\left( P \right):y = {x^2} – 4x + 5$ có phương trình trục đối xứng là:

A. $x = – 1$. B. $x = – 2$. C. $x = 1$. D. $x = 2$.

Câu 4: Cho tam thức $f\left( x \right) = {x^2} – 4x + 8$. Khẳng định nào sau đây là đúng?

A. $f\left( x \right) < 0$ khi $x \ne 4$. B. $f\left( x \right) > 0$ khi $x \ne 4$.

C. $f\left( x \right) > 0$ với mọi $x \in \mathbb{R}$. D. $f\left( x \right) < 0$ khi $x < 4$.

Câu 5: Cho tam thức $f\left( x \right) = {x^2} – 6x + 2024$. Khẳng định nào sau đây là đúng?

A. $f\left( x \right) < 0$ khi $x \ne 3$. B. $f\left( x \right) > 0$ khi $x \ne 3$.

C. $f\left( x \right) > 0$ với mọi $x \in \mathbb{R}$. D. $f\left( x \right) < 0$ khi $x > 3$.

Câu 6: Nghiệm của phương trình $\sqrt {2x – 6} = \sqrt {x – 2} $ là

A. $x = 2$. B. $x = 4$. C. $x = 3$, D. $x = 1$.

Câu 7: Phương trình tổng quát của đường thẳng đi qua $M\left( { – 3;1} \right)$ và có vectơ pháp tuyến $\vec n = \left( {2;3} \right)$ là:

A. $2x + 3y + 3 = 0$. B. $2x + 3y + 5 = 0$. C. $3x + 2y – 9 = 0$. D. $ – 3x + y + 2 = 0$.

Câu 8: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho đường thẳng $\Delta :3x + y – 4 = 0$. Tọa độ một vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta $ là

A. $\overrightarrow {{u_1}} = \left( {3;1} \right)$. B. $\overrightarrow {{u_2}} = \left( {1; – 3} \right)$. C. $\overrightarrow {{u_3}} = \left( {3; – 1} \right)$. D. $\overrightarrow {{u_3}} = \left( { – 1; – 3} \right)$.

Câu 9: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho hai điểm $A\left( {1; – 2} \right)$ và $B\left( {3;2} \right)$. Phương trình tổng quát của đường thẳng $AB$ là

A. $2x + 4y + 6 = 0$. B. $2x – y + 4 = 0$. C. $x + 2y – 10 = 0$. D. $2x – y – 4 = 0$.

Câu 10: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho đường thẳng $\Delta :3x + 4y + 5 = 0$. Khoảng cách từ gốc tọa độ đến đường thẳng $\Delta $ bằng:

A. 2 . B. 1 . C. 3 . D. 4 .

Câu 11: Cho hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right):\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 + t} \\
{y = 5 – 2t}
\end{array}} \right.$ và $\left( {{d_2}} \right):\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 4 – s} \\
{y = 3 – 3s}
\end{array}} \right.$, $(t,s$ là các tham số). Tính góc giữa hai đường thẳng ${d_1}$ và ${d_2}$ là:

A. ${90^ \circ }$. B. ${45^ \circ }$. C. ${60^ \circ }$. D. ${30^ \circ }$.

Câu 12: Trong mặt phẳng $Oxy$, cho đường tròn $\left( C \right):{(x – 3)^2} + {(y – 1)^2} = 10$. Phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm $A\left( {4;4} \right)$ là

A. $x + 3y – 16 = 0$. B. $x + 3y – 4 = 0$. C. $x – 3y + 5 = 0$. D. $x – 3y + 16 = 0$.

PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 1: Cho hàm số $y = 2{x^2} + 4x + 1$ có đồ thị là $\left( C \right)$

a) Tập xác định của hàm số là $D = \mathbb{R}$

b) Tập giá trị của hàm số là $\left[ { – 1; + \infty } \right]$

c) Điểm $M\left( {1;3} \right)$ thuộc đồ thị hàm số $\left( C \right)$

d) Hàm số đồng biến trên khoảng $\left( {1; + \infty } \right)$

Câu 2: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho hai điểm $A\left( { – 2; – 1} \right),B\left( {4; – 4} \right)$ và đường thẳng $\left( d \right):2x + 5y – 3m = 0$.

a) Một vectơ pháp tuyến của đường thẳng $\left( d \right)$ là $\overrightarrow {{n_d}} = \left( {2;5} \right)$.

b) Khi $m = 1$ thì khoảng cách từ điểm $A\left( { – 2; – 1} \right)$ đến đường thẳng $\left( d \right)$ bằng $\frac{{12}}{{29}}$.

c) Đường thẳng $AB$ có phương trình $x – 2y – 4 = 0$.

d) Khi $m < – 3$ thì đường thẳng $d$ cắt đường thẳng $AB$ tại một điểm nằm ngoài đoạn thẳng $AB$

Câu 3: Một cửa hàng hoa quả bán dưa hấu với giá 50.000 đồng một quả. Với mức giá này thì chủ cửa hàng nhận thấy họ chỉ bán được 40 quả mỗi ngày. Cửa hàng nghiên cứu thị trường cho thấy, nếu giảm giá mỗi quả 1000 đồng thì số dưa hấu bán mỗi ngày tăng thêm 2 quả. Biết rằng giá nhập về của mỗi quả dưa là 20.000 đồng.

a) Số lượng dưa bán ra khi giảm giá là 40 trái.

b) Lợi nhuận trên mỗi trái dưa sau khi giảm giá 30.000 đồng.

c) Lợi nhuận bán dưa mỗi ngày được biểu thị bằng tam thức $f\left( x \right) = – 2{x^2} + 20x + 1200$

d) Giá bán mỗi quả dưa 45.000 đồng thì cửa hàng thu được lợi nhuận mỗi ngày cao nhất.

Câu 4: Trong mặt phẳng $Oxy$, cho tam giác $ABC$ có đỉnh $B\left( { – 12;1} \right)$ và đường phân giác trong góc $A$ có phương trình $d:x + 2y – 5 = 0$. Điểm $G\left( {\frac{1}{3};\frac{2}{3}} \right)$ là trọng tâm của tam giác $ABC$.

a) Hình chiếu của điểm $B$ trên đường thẳng $d$ có tọa độ $\left( { – 9;7} \right)$.

b) Tung độ điểm $B’$ là điểm đối xứng với $B$ qua đường thẳng $d$ là một số âm.

c) Hai vectơ $\overrightarrow {AB’} $ và $\overrightarrow {B’C} $ cùng phương với nhau.

d) Có hai điểm . C . thỏa mãn yêu cầu bài toán.

PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.

Câu 1: Có bao nhiêu giá trị nguyên âm của tham số $m$ để hàm số $y = \sqrt {{x^2} – 2mx – 2m + 3} $ có tập xác định là $\mathbb{R}$.

Câu 2: Có bao nhiêu giá trị nguyên của $m \in \left[ {0;30} \right]$ để bất phương trình ${x^2} – \left( {m + 2} \right)x + 8m + 1 \leqslant 0$ vô nghiệm?

Câu 3: Trong mặt phẳng $Oxy$, cho đường thẳng $d:x – 2y + 1 = 0$ và điểm $M\left( {2; – 2} \right)$. Tọa độ hình chiếu vuông góc của điểm $M$ lên đường thẳng $d$ là $N\left( {a;b} \right)$. Khi đó $a.b$ bằng bao nhiêu?

Câu 4: Một quả bóng được đá lên từ độ cao 1,5 mét so với mặt đất. Biết quỹ đạo của quả bóng là một đường parabol trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$ có phương trình $h = a{t^2} + bt + c(a < 0)$ trong đó $t$ là thời gian (tính bằng giây) kể từ khi quả bóng được đá lên và $h$ là độ cao (tính bằng mét) của quả bóng. Biết rằng sau 2 giây thì nó đạt độ cao $5\;m$; sau 4 giây nó đạt độ cao $4,5\;m$. Hỏi sau 5,5 giây quả bóng đạt độ cao bao nhiêu mét so với mặt đất?

Câu 5: Trong mặt phẳng $Oxy$, cho đường thẳng $\Delta :ax + by + c = 0\;\left( {a;b;c \in \mathbb{N};a \leqslant 4} \right)$ vuông góc với đường thẳng $d:3x – y + 4 = 0$ và $\Delta $ cách $A\left( {1;2} \right)$ một khoảng $\sqrt {10} $. Xác định $T = a + b + c$

Câu 6: Cho đường thẳng ${\Delta _m}:\left( {m – 2} \right)x + \left( {m + 1} \right)y – 5m + 1 = 0$ với $m$ là tham số, và điểm $A\left( { – 3;9} \right)$. Giả sử $m = \frac{a}{b}$ (là phân số tối giản) để khoảng cách từ $A$ đến đường thẳng ${\Delta _m}$ là lớn nhất. Khi đó hãy tính giá trị của biểu thức $S = 2a – b$.

ĐÁP ÁN VÀ LỜI GIẢI CHI TIẾT

PHẦN I.

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Chọn A B D C C B A B D B B A

PHẦN II.

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4
a) Đ a) Đ a) S a) Đ
b) Đ b) S b) S b) S
c) S c) S c) Đ c) Đ
d) Đ d) S d) Đ d) S

PHẦN III.

Câu 1 2 3 4 5 6
Chọn 3 2 0,48 1,5 10 3

LỜI GIẢI CHI TIẾT

PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phuơng án.

Câu 1: Trong các biểu thức sau, biểu thức nào là tam thức bậc hai?

A. $f\left( x \right) = {x^2} + 3$.

B. $f\left( x \right) = 2x + 3$.

C. $f\left( x \right) = m{x^2} + 3$.

D. $f\left( x \right) = \sqrt {2{x^2} + 3} $.

Lời giải

Tam thức bậc hai là tam thức có dạng $f\left( x \right) = a{x^2} + bx + c,a \ne 0$.

Phương án A có dạng $f\left( x \right) = a{x^2} + bx + c$, với $a = 1;b = 0;c = 3$ nên $f\left( x \right) = {x^2} + 3$ là tam thức bậc hai.

Phương án B có dạng $f\left( x \right) = a{x^2} + bx + c$, với $a = 0;b = 2;c = 3$ nên không phải là tam thức bậc hai.

Phương án C có dạng $f\left( x \right) = a{x^2} + bx + c$, với $a = m;b = 0;c = 3$, vì $m$ chưa xác định nên $f\left( x \right) = m{x^2} + 3$ không phải là tam thức bậc hai.

Phương án D không có dạng $f\left( x \right) = a{x^2} + bx + c$ nên $f\left( x \right) = \sqrt {2{x^2} + 3} $ không phải là tam thức bậc hai.

Câu 2: Cho hàm số $f\left( x \right) = 2x + 1$. Giá trị của $f\left( 1 \right)$ bằng

A. $\frac{1}{2}$.

B. 3 .

C. 0 .

D. 2 .

Lời giải

Ta có: $f\left( x \right) = 2x + 1 \Rightarrow f\left( 1 \right) = 2 \cdot 1 + 1 = 3$. Vậy $I\left( {\frac{1}{3};\frac{2}{3}} \right)$.

Câu 3: Parabol $\left( P \right):y = {x^2} – 4x + 5$ có phương trình trục đối xứng là:

A. $x = – 1$.

B. $x = – 2$.

C. $x = 1$.

D. $x = 2$.

Lời giải

Parabol $\left( P \right):y = {x^2} – 4x + 5$ có trục đối xứng là đường thẳng $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x + 2 \geqslant 0} \\
{x – 5 \ne 0}
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \geqslant – 2} \\
{x \ne 5}
\end{array} \Rightarrow x = 2} \right.} \right.$.

Câu 4: Cho tam thức $f\left( x \right) = {x^2} – 4x + 8$. Khẳng định nào sau đây là đúng?

A. $f\left( x \right) < 0$ khi $x \ne 4$.

B. $f\left( x \right) > 0$ khi $x \ne 4$.

C. $f\left( x \right) > 0$ với mọi $x \in \mathbb{R}$.

D. $f\left( x \right) < 0$ khi $x < 4$.

Lời giải

Ta có: $f\left( x \right) = {x^2} – 4x + 8 = {(x – 2)^2} + 4 > 0,\forall x \in \mathbb{R}$

Câu 5: Cho tam thức $f\left( x \right) = {x^2} – 6x + 2024$. Khẳng định nào sau đây là đúng?

A. $f\left( x \right) < 0$ khi $x \ne 3$.

B. $f\left( x \right) > 0$ khi $x \ne 3$.

C. $f\left( x \right) > 0$ với mọi $x \in \mathbb{R}$.

D. $f\left( x \right) < 0$ khi $x > 3$.

Lời giải

Xét phương trình $f\left( x \right) = {x^2} – 6x + 2024 = 0$, ta có $\Delta = {( – 6)^2} – 4.1.2024 = – 8060 < 0$.

Suy ra $f\left( x \right)$ luôn cùng dấu với hệ số $a$. Vậy $f\left( x \right) > 0,\forall x \in \mathbb{R}$.

Câu 6: Nghiệm của phương trình $\sqrt {2x – 6} = \sqrt {x – 2} $ là

A. $x = 2$.

B. $x = 4$.

C. $x = 3$.

D. $x = 1$.

Lời giải

Ta có phương trình tương đương $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2x – 6 \geqslant 0} \\
{\sqrt {2x – 6} = \sqrt {x – 2} }
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \geqslant 3} \\
{2x – 6 = x – 2}
\end{array}} \right.} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \geqslant 3} \\
{x = 4}
\end{array} \Leftrightarrow x = 4} \right.$.

Vậy $x = 4$ là nghiệm duy nhất của phương trình.

Câu 7: Phương trình tổng quát của đường thẳng đi qua $M\left( { – 3;1} \right)$ và có vectơ pháp tuyến $\vec n = \left( {2;3} \right)$ là:

A. $2x + 3y + 3 = 0$.

B. $2x + 3y + 5 = 0$.

C. $3x + 2y – 9 = 0$.

D. $ – 3x + y + 2 = 0$.

Lời giải

Đường thẳng $d$ đi qua $M\left( { – 3;1} \right)$, có một vectơ pháp tuyến là $\vec n = \left( {2;3} \right)$.

$ \Rightarrow d:2\left( {x + 3} \right) + 3\left( {y – 1} \right) = 0 \Leftrightarrow 2x + 3y + 3 = 0$.

Câu 8: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho đường thẳng $\Delta :3x + y – 4 = 0$. Tọa độ một vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta $ là

A. $\overrightarrow {{u_1}} = \left( {3;1} \right)$.

B. $\overrightarrow {{u_2}} = \left( {1; – 3} \right)$.

C. $\overrightarrow {{u_3}} = \left( {3; – 1} \right)$.

D. $\overrightarrow {{u_3}} = \left( { – 1; – 3} \right)$.

Lời giải

Đường thẳng $\Delta $ có một vectơ pháp tuyến là $\vec n = \left( {3;1} \right)$ nên tọa độ của một vectơ chỉ phương của $\Delta $ là $\overrightarrow {{u_2}} = \left( {1; – 3} \right)$.

Câu 9: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho hai điểm $A\left( {1; – 2} \right)$ và $B\left( {3;2} \right)$. Phương trình tổng quát của đường thẳng $AB$ là

A. $2x + 4y + 6 = 0$.

B. $2x – y + 4 = 0$.

C. $x + 2y – 10 = 0$.

D. $2x – y – 4 = 0$.

Lời giải

Ta có đường thẳng $AB$ nhận $\overrightarrow {AB} = \left( {2;4} \right)$ là một vectơ chỉ phương nên đường thẳng $AB$ có một vectơ pháp tuyến là $\vec n = \left( {2; – 1} \right)$.

Phương trình tổng quát của đường thẳng $AB$ là: $2\left( {x – 1} \right) – 1\left( {y + 2} \right) = 0 \Leftrightarrow 2x – y – 4 = 0$

Câu 10: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho đường thẳng $\Delta :3x + 4y + 5 = 0$. Khoảng cách từ gốc tọa độ đến đường thẳng $\Delta $ bằng:

A. 2 .

B. 1 .

C. 3 .

D. 4 .

Lời giải

Khoảng cách từ gốc tọa độ đến đường thẳng $\Delta $ là: $d\left( {O;\Delta } \right) = \frac{{\left| {3.0 + 4.0 + 5} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {4^2}} }} = 1$.

Câu 11: Cho hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right):\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 + t} \\
{y = 5 – 2t}
\end{array}} \right.$ và $\left( {{d_2}} \right):\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 4 – s} \\
{y = 3 – 3s}
\end{array}} \right.$, $(t,s$ là các tham số). Tính góc giữa hai đường thẳng ${d_1}$ và ${d_2}$ là:

A. ${90^ \circ }$.

B. ${45^ \circ }$.

C. ${60^ \circ }$.

D. ${30^ \circ }$.

Lời giải

Vectơ chỉ phương của ${d_1}$ là $\overrightarrow {{u_1}} = \left( {1; – 2} \right)$, của ${d_2}$ là $\overrightarrow {{u_2}} = \left( { – 1; – 3} \right)$.

Gọi $\varphi $ là góc giữa hai đường thẳng ${d_1}$ và ${d_2}$.

Ta có: $cos\varphi = \frac{{\left| {\overrightarrow {{u_1}} \cdot \overrightarrow {{u_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{u_1}} } \right| \cdot \left| {\overrightarrow {{u_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {1 \cdot \left( { – 1} \right) + \left( { – 2} \right) \cdot \left( { – 3} \right)} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {{( – 2)}^2}} \cdot \sqrt {{{( – 1)}^2} + {{( – 3)}^2}} }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}$.

Do đó góc giữa hai đường thẳng ${d_1}$ và ${d_2}$ là $\varphi = {45^ \circ }$.

Câu 12: Trong mặt phẳng $Oxy$, cho đường tròn $\left( C \right):{(x – 3)^2} + {(y – 1)^2} = 10$. Phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm $A\left( {4;4} \right)$ là

A. $x + 3y – 16 = 0$.

B. $x + 3y – 4 = 0$.

C. $x – 3y + 5 = 0$.

D. $x – 3y + 16 = 0$.

Lời giải

Đường tròn $\left( C \right)$ có tâm $I\left( {3;1} \right)$. Điểm $A\left( {4;4} \right)$ thuộc đường tròn.

Tiếp tuyến của $\left( C \right)$ tại điểm $A\left( {4;4} \right)$ có véctơ pháp tuyến là $\overrightarrow {IA} = \left( {1;3} \right)$ nên tiếp tuyến $d$ có phương trình dạng $x + 3y + c = 0$.

$d$ đi qua $A\left( {4;4} \right)$ nên $4 + 3.4 + c = 0 \Leftrightarrow c = – 16$.

Vậy phương trình của $d:x + 3y – 16 = 0$.

PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 1: Cho hàm số $y = 2{x^2} + 4x + 1$ có đồ thị là $\left( C \right)$

a) Tập xác định của hàm số là $D = \mathbb{R}$

b) Tập giá trị của hàm số là $\left[ { – 1; + \infty } \right]$

c) Điểm $M\left( {1;3} \right)$ thuộc đồ thị hàm số $\left( C \right)$

d) Hàm số đồng biến trên khoảng $\left( {1; + \infty } \right)$

Lời giải

Hàm số đã cho có tập xác định là $D = \mathbb{R}$.

Ta có $y = 2{x^2} + 4x + 1 = 2\left( {{x^2} + 2x + 1} \right) – 1 = 2{(x + 1)^2} – 1 \geqslant – 1,\forall x \in \mathbb{R}$ nên tập giá trị của hàm số đã cho là $\left[ { – 1; + \infty } \right]$.

Thay $M\left( {1;3} \right)$ vào đồ thị thấy không thỏa mãn.

Giả sử ${x_1},{x_2} \in \left( {1; + \infty } \right)$ và ${x_1} < {x_2}$.

Xét $\frac{{f\left( {{x_1}} \right) – f\left( {{x_2}} \right)}}{{{x_1} – {x_2}}} = 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4 > 0,\forall {x_1},{x_2} \in \left( {1; + \infty } \right)$

Vậy hàm số đồng biến trên khoảng $\left( {1; + \infty } \right)$.

a) Đúng: Tập xác định của hàm số là $D = \mathbb{R}$.

b) Đúng: Tập giá trị của hàm số là $\left[ { – 1; + \infty } \right]$.

c) Sai: Điểm $M\left( {1;3} \right)$ thuộc đồ thị hàm số $\left( C \right)$.

d) Đúng: Hàm số đồng biến trên khoảng $\left( {1; + \infty } \right)$.

Câu 2: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho hai điểm $A\left( { – 2; – 1} \right),B\left( {4; – 4} \right)$ và đường thẳng $\left( d \right):2x + 5y – 3m = 0$.

a) Một vectơ pháp tuyến của đường thẳng $\left( d \right)$ là $\overrightarrow {{n_d}} = \left( {2;5} \right)$.

b) Khi $m = 1$ thì khoảng cách từ điểm $A\left( { – 2; – 1} \right)$ đến đường thẳng $\left( d \right)$ bằng $\frac{{12}}{{29}}$.

c) Đường thẳng $AB$ có phương trình $x – 2y – 4 = 0$.

d) Khi $m < – 3$ thì đường thẳng $d$ cắt đường thẳng $AB$ tại một điểm nằm ngoài đoạn thẳng $AB$

Lời giải

Tọa độ vectơ $AB$ là : $\overrightarrow {AB} = \left( {6; – 3} \right) = \left( {2; – 1} \right)$

Một vectơ pháp tuyến của đường thẳng $AB$ là: $\overrightarrow {{n_{AB}}} = \left( {1;2} \right)$

Phương trình đường thẳng $AB$ là : $\left( {x + 2} \right) + 2\left( {y + 1} \right) = 0 \Leftrightarrow x + 2y + 4 = 0$

Khi $m = 1$ thì khoảng cách từ điểm $A\left( { – 2; – 1} \right)$ đến $\left( d \right)$ là $d\left( {A;d} \right) = \frac{{\left| {2 \cdot \left( { – 2} \right) + 5 \cdot \left( { – 1} \right) – 3} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {5^2}} }} = \frac{{12}}{{\sqrt {29} }}$

Đường thẳng $d$ cắt đường thẳng $AB$ tại một điểm nằm ngoài đoạn thẳng $AB$.

$ \Leftrightarrow A,B$ nằm cùng phía đối với đường thẳng $d \Leftrightarrow \left( { – 4 – 5 – 3m} \right)\left( {8 – 20 – 3m} \right) > 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m > – 3} \\
{m < – 4}
\end{array}} \right.$.

a) Đúng: Một vectơ pháp tuyến của đường thẳng $\left( d \right)$ là $\overrightarrow {{n_d}} = \left( {2;5} \right)$.

b) Sai: Khi $m = 1$ thì khoảng cách từ điểm $A\left( { – 2; – 1} \right)$ đến đường thẳng $\left( d \right)$ bằng $\frac{{12}}{{29}}$.

c) Sai: Đường thẳng $AB$ có phương trình $x – 2y – 4 = 0$

d) Sai: Khi $m < – 3$ thì đường thẳng $d$ cắt đường thẳng $AB$ tại một điểm nằm ngoài đoạn thẳng $AB$.

Câu 3: Một cửa hàng hoa quả bán dưa hấu với giá 50.000 đồng một quả. Với mức giá này thì chủ cửa hàng nhận thấy họ chỉ bán được 40 quả mỗi ngày. Cửa hàng nghiên cứu thị trường cho thấy, nếu giảm giá mỗi quả 1000 đồng thì số dưa hấu bán mỗi ngày tăng thêm 2 quả. Biết rằng giá nhập về của mỗi quả dưa là 20.000 đồng.

a) Số lượng dưa bán ra khi giảm giá là 40 trái.

b) Lợi nhuận trên mỗi trái dưa sau khi giảm giá 30.000 đồng.

c) Lợi nhuận bán dưa mỗi ngày được biểu thị bằng tam thức $f\left( x \right) = – 2{x^2} + 20x + 1200$

d) Giá bán mỗi quả dưa 45.000 đồng thì cửa hàng thu được lợi nhuận mỗi ngày cao nhất.

Lời giải

Gọi $x$ (nghìn đồng) là số tiền giảm giá. Ta có $0 < x < 30$.

Số lượng dưa bán ra khi giảm giá: $40 + 2x$ (trái).

Lợi nhuận trên mỗi trái dưa sau khi giảm giá: $30 – x$ (nghìn đồng).

Lợi nhuận bán dưa mỗi ngày là: $\left( {40 + 2x} \right)\left( {30 – x} \right) = – 2{x^2} + 20x + 1200$ (nghìn đồng).

Xét hàm số $f\left( x \right) = – 2{x^2} + 20x + 1200$ trên khoảng $\left( {0;30} \right)$.

Do hàm số có hệ số $a = – 2 < 0$ nên hàm số đạt giá trị lớn nhất tại $x = – \frac{b}{{2a}} = 5$.

Vậy cửa hàng cần giảm giá 5000 đồng cho mỗi quả để đạt được lợi nhuận cao nhất.

Vậy giá bán mỗi quả dưa cần tìm là 45000 đồng.

a) Sai: Số lượng dưa bán ra khi giảm giá là 50 trái.

b) Sai: Lợi nhuận trên mỗi trái dưa sau khi giảm giá 25.000 đồng.

c) Đúng: Lợi nhuận bán dưa mỗi ngày được biểu thị bằng tam thức $f\left( x \right) = – 2{x^2} + 20x + 1200$

d) Đúng: Giá bán mỗi quả dưa 45.000 đồng thì cửa hàng thu được lợi nhuận mỗi ngày cao nhất.

Câu 4: Trong mặt phẳng $Oxy$, cho tam giác $ABC$ có đỉnh $B\left( { – 12;1} \right)$ và đường phân giác trong góc $A$ có phương trình $d:x + 2y – 5 = 0$. Điểm $G\left( {\frac{1}{3};\frac{2}{3}} \right)$ là trọng tâm của tam giác $ABC$.

a) Hình chiếu của điểm $B$ trên đường thẳng $d$ có tọa độ $\left( { – 9;7} \right)$.

b) Tung độ điểm $B’$ là điểm đối xứng với $B$ qua đường thẳng $d$ là một số âm.

c) Hai vectơ $\overrightarrow {AB’} $ và $\overrightarrow {B’C} $ cùng phương với nhau.

d) Có hai điểm . $C$. thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Lời giải

Gọi $H\left( {5 – 2t;t} \right);\left( {t \in \mathbb{R}} \right)$ là hình chiếu của điểm $B$ trên đường thẳng $d$.

Ta có $\overrightarrow {BH} = \left( {17 – 2t;t – 1} \right)$ và $BH \bot d$.

Do đó $\overrightarrow {BH} \cdot \overrightarrow {{u_d}} = 0 \Leftrightarrow \left( {17 – 2t} \right).2 – 1.\left( {t – 1} \right) = 0 \Leftrightarrow t = 7$.

Tọa độ điểm $H\left( { – 9;7} \right)$.

Gọi $B’$ là điểm đối xứng của $B$ qua $d$. Khi đó $H$ là trung điểm của $BB’$ nên tọa độ điểm $B’\left( { – 6;13} \right)$.

Gọi tọa độ điểm $A\left( {5 – 2a;a} \right)$. Vì $G\left( {\frac{1}{3};\frac{2}{3}} \right)$ là trọng tâm của tam giác $ABC$ nên tọa độ điểm $C$ là $C\left( {8 + 2a;1 – a} \right)$.

Mặt khác ba điểm $A,B’,C$ thẳng hàng nên $\overrightarrow {AB’} ,\overrightarrow {B’C} $ cùng phương

Suy ra $\frac{{ – 11 + 2a}}{{14 + 2a}} = \frac{{13 – a}}{{ – 12 – a}} \Rightarrow a = – 2$.

Vậy tọa độ điểm $C\left( {4;3} \right)$.

a) Đúng: Hình chiếu của điểm $B$ trên đường thẳng $d$ là điểm $H$ có tọa độ $\left( { – 9;7} \right)$.

b) Sai: Tung độ điểm $B’$ là điểm đối xứng với $B$ qua đường thẳng $d$ là một số dương.

c) Đúng: Hai vectơ $\overrightarrow {AB’} $ và $\overrightarrow {B’C} $ cùng phương với nhau.

d) Sai: Chỉ có duy nhất một điểm $C\left( {4;3} \right)$ thỏa mãn yêu cầu bài toán.

PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.

Câu 1: Có bao nhiêu giá trị nguyên âm của tham số $m$ để hàm số $y = \sqrt {{x^2} – 2mx – 2m + 3} $ có tập xác định là $\mathbb{R}$.

Lời giải

Hàm số $y = \sqrt {{x^2} – 2mx – 2m + 3} $ có tập xác định là $\mathbb{R}$ khi ${x^2} – 2mx – 2m + 3 \geqslant 0$ với mọi $x \in \mathbb{R}$
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\Delta ‘ \leqslant 0} \\
{a > 0}
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{m^2} + 2m – 3 \leqslant 0} \\
{1 > 0}
\end{array} \Leftrightarrow – 3 \leqslant m \leqslant 1} \right.} \right.$

Do $m$ nguyên âm nên $m \in \left\{ { – 3; – 2; – 1} \right\}$.

Vậy có 3 giá trị nguyên âm của $m$ thỏa yêu cầu bài toán.

Câu 2: Có bao nhiêu giá trị nguyên của $m \in \left[ {0;30} \right]$ để bất phương trình ${x^2} – \left( {m + 2} \right)x + 8m + 1 \leqslant 0$ vô nghiệm?

Lời giải

Bất phương trình ${x^2} – \left( {m + 2} \right)x + 8m + 1 \leqslant 0$ vô nghiệm $ \Leftrightarrow {x^2} – \left( {m + 2} \right)x + 8m + 1 > 0,\forall x \in \mathbb{R}$.

Điều kiện: $\Delta < 0 \Leftrightarrow {(m + 2)^2} – 4\left( {8m + 1} \right) > 0 \Leftrightarrow {m^2} – 28m > 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m < 0} \\
{m > 28}
\end{array}} \right.$.

Kết hợp điều kiện $m \in \left[ {0;30} \right]\xrightarrow{{m \in \mathbb{Z}}}m = \left\{ {29;30} \right\}$ nên có 2 giá trị thỏa mãn.

Câu 3: Trong mặt phẳng $Oxy$, cho đường thẳng $d:x – 2y + 1 = 0$ và điểm $M\left( {2; – 2} \right)$. Tọa độ hình chiếu vuông góc của điểm $M$ lên đường thẳng $d$ là $N\left( {a;b} \right)$. Khi đó $a.b$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

Đường thẳng $d$ có một vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow {{n_d}} = \left( {1; – 2} \right)$

Suy ra vectơ pháp tuyến của $d$ là $\overrightarrow {{u_d}} = \left( {2;1} \right)$.

Gọi $d’$ là đường thẳng đi qua $M$ và vuông góc với $d$, khi đó $d’$ nhận vectơ pháp tuyến của $d$ làm một vectơ pháp tuyến $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_{d’}}} = \left( {2;1} \right)$.

Phương trình đường thẳng $d’$ là: $2\left( {x – 2} \right) + \left( {y + 2} \right) = 0 \Leftrightarrow 2x + y – 2 = 0$.

Gọi $N$ là giao điểm của $d$ và $d’$, tọa độ điểm $N$ là nghiệm của hệ phương trình $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x – 2y = – 1} \\
{2x + y = 2}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \frac{3}{5}} \\
{y = \frac{4}{5}}
\end{array}} \right.$

Vậy hình chiếu vuông góc của $M$ lên đường thẳng $d$ là $N\left( {\frac{3}{5};\frac{4}{5}} \right) \Rightarrow a \cdot b = \frac{{12}}{{25}} = 0,48$.

Câu 4: Một quả bóng được đá lên từ độ cao 1,5 mét so với mặt đất. Biết quỹ đạo của quả bóng là một đường parabol trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$ có phương trình $h = a{t^2} + bt + c(a < 0)$ trong đó $t$ là thời gian (tính bằng giây) kể từ khi quả bóng được đá lên và $h$ là độ cao (tính bằng mét) của quả bóng. Biết rằng sau 2 giây thì nó đạt độ cao $5\;m$; sau 4 giây nó đạt độ cao $4,5\;m$. Hỏi sau 5,5 giây quả bóng đạt độ cao bao nhiêu mét so với mặt đất?

Lời giải

Theo giả thiết ta có hệ phương trình sau:

$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{h\left( 0 \right) = \frac{3}{2}} \\
{h\left( 2 \right) = 5} \\
{h\left( 4 \right) = \frac{9}{2}}
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a{{(0)}^2} + b\left( 0 \right) + c = \frac{3}{2}} \\
{a{{(2)}^2} + b\left( 2 \right) + c = 5} \\
{a{{(4)}^2} + b\left( 4 \right) + c = \frac{9}{2}}
\end{array}} \right.} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}
{c = \frac{3}{2}} \\
{4a + 2b + c = 5} \\
{16a + 4b + c = \frac{9}{2}}
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}
{a = – \frac{1}{2}} \\
{b = \frac{{11}}{4}.} \\
{c = \frac{3}{2}}
\end{array}} \right.} \right.$.

Suy ra: $h = – \frac{1}{2}{t^2} + \frac{{11}}{4}t + \frac{3}{2}$.

Khi $t = 5,5$ suy ra $h = 1,5$

Vậy sau 5,5 giây thì quả bóng đạt độ cao 1,5 mét so với mặt đất.

Câu 5: Trong mặt phẳng $Oxy$, cho đường thẳng $\Delta :ax + by + c = 0\;\left( {a;b;c \in \mathbb{N};a \leqslant 4} \right)$ vuông góc với đường thẳng $d:3x – y + 4 = 0$ và $\Delta $ cách $A\left( {1;2} \right)$ một khoảng $\sqrt {10} $. Xác định $T = a + b + c$

Lời giải.

Ta có: $\Delta \bot d \Rightarrow \Delta : x + 3y + m = 0$

Theo đề: $d\left( {A;\Delta } \right) = \sqrt {10} \Leftrightarrow \frac{{\left| {7 + m} \right|}}{{\sqrt {10} }} = \sqrt {10} $

$ \Leftrightarrow \left| {7 + m} \right| = 10 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}
{m = 3} \\
{m = – 17}
\end{array}} \right.$

Vậy ${\Delta _1}:3x + 4y + 3 = 0;{\Delta _2}:3x + 4y – 17 = 0$

Vì $\left( {a;b;c \in \mathbb{N};a \leqslant 4} \right) \Rightarrow a = 3;b = 4;c = 3 \Rightarrow T = 10$.

Câu 6: Cho đường thẳng ${\Delta _m}:\left( {m – 2} \right)x + \left( {m + 1} \right)y – 5m + 1 = 0$ với $m$ là tham số, và điểm $A\left( { – 3;9} \right)$.

Giả sử $m = \frac{a}{b}$ (là phân số tối giản) để khoảng cách từ $A$ đến đường thẳng ${\Delta _m}$ là lớn nhất. Khi đó hãy tính giá trị của biểu thức $S = 2a – b$.

Lời giải

Ta có ${\Delta _m}:\left( {m – 2} \right)x + \left( {m + 1} \right)y – 5m + 1 = 0 \Leftrightarrow m\left( {x + y – 5} \right) + \left( { – 2x + y + 1} \right) = 0$

Khi đó, ${\Delta _m}$ luôn đi qua điểm cố định $M\left( {2;3} \right)$.

Gọi $d = d\left( {A,{\Delta _m}} \right) = AH,H \in {\Delta _m} \Rightarrow d \leqslant AM$.

$ \Rightarrow d$ lớn nhất khi $H \equiv M$ hay $M$ là hình chiếu của $A$ trên $\Delta $.

Ta có $\overrightarrow {AM} \left( {5; – 6} \right)$ và ${\Delta _m}$ có vectơ chỉ phương $\vec u\left( {m + 1;2 – m} \right)$.

Đường thẳng $AM \bot {\Delta _m} \Leftrightarrow \overrightarrow {AM} \cdot \vec u = 0$

$ \Leftrightarrow 5\left( {m + 1} \right) – 6\left( {2 – m} \right) = 0 \Leftrightarrow 11m – 7 = 0$

$ \Leftrightarrow m = \frac{7}{{11}} \Rightarrow S = 2a – b = 2.7 – 11 = 3$.

Tài liệu đính kèm

  • De-kiem-tra-giua-HK2-Toan-10-KNTT-De-2-hay.docx

    243.95 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm