[Tài liệu toán 10 file word] Đề Ôn Tập Giữa HK2 Toán 10 KNTT Cấu Trúc Mới Giải Chi Tiết-Đề 7

Bài Giới Thiệu Chi Tiết Bài Học: Đề Ôn Tập Giữa HK2 Toán 10 KNTT Cấu Trúc Mới Giải Chi Tiết - Đề 7

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào đề ôn tập giữa học kỳ 2 môn Toán 10, chương trình Khoa học tự nhiên, cấu trúc mới. Đề 7 được thiết kế để giúp học sinh ôn tập lại toàn bộ kiến thức quan trọng đã học trong học kỳ 2, bao gồm các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao, nhằm chuẩn bị tốt nhất cho kỳ kiểm tra giữa học kỳ. Mục tiêu chính là giúp học sinh hệ thống lại kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập, và tự tin hơn trong việc làm bài kiểm tra.

2. Kiến thức và kỹ năng

Bài học này bao trùm các kiến thức và kỹ năng quan trọng như:

Hàm số bậc nhất và bậc hai: Đồ thị, tính chất, phương trình, bất phương trình. Phương trình, hệ phương trình: Các dạng phương trình và hệ phương trình thường gặp. Bất đẳng thức: Các bất đẳng thức cơ bản và cách giải các bài toán liên quan. Hình học phẳng: Các định lý, tính chất về tam giác, hình thang, hình bình hành, hình chữ nhật, hình vuông. Định lý Pytago và các hệ thức lượng trong tam giác vuông. Các dạng bài tập vận dụng: Từ các kiến thức trên, bài học sẽ hướng dẫn các dạng bài tập vận dụng, bao gồm cả bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm.

Qua bài học này, học sinh sẽ được:

Nắm vững lý thuyết và kiến thức cơ bản. Rèn luyện kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề. Nâng cao kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm và tự luận. Hệ thống lại kiến thức đã học trong học kỳ 2. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được xây dựng theo phương pháp hướng dẫn giải chi tiết từng câu hỏi trong đề ôn tập. Mỗi câu hỏi sẽ được phân tích kỹ lưỡng, từ cách xác định dạng bài, đến việc áp dụng công thức và kỹ thuật giải bài tập hiệu quả. Sử dụng các ví dụ minh họa và bài tập thực hành để giúp học sinh dễ dàng nắm bắt kiến thức. Bài học cũng sẽ đề cập đến các lưu ý quan trọng và sai lầm thường gặp, giúp học sinh tránh được những lỗi sai trong quá trình làm bài.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức trong bài học có nhiều ứng dụng thực tế trong cuộc sống. Ví dụ:

Hàm số bậc nhất: Mô tả sự thay đổi của các đại lượng trong thực tế. Bất đẳng thức: Ứng dụng trong việc tối ưu hóa các bài toán thực tế. Hình học phẳng: Ứng dụng trong thiết kế, xây dựng, đo đạc. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong quá trình ôn tập giữa học kỳ 2 của môn Toán 10. Nó kết nối và tổng hợp các bài học trước đó về hàm số, phương trình, bất đẳng thức, hình học phẳng. Bài học củng cố và nâng cao kiến thức của học sinh cho kỳ kiểm tra giữa học kỳ.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi.
Phân tích bài toán: Xác định dạng bài tập và các kiến thức cần áp dụng.
Ghi chú lại: Ghi lại các công thức, định lý quan trọng.
Luyện tập giải bài: Thực hành giải các bài tập khác nhau để củng cố kiến thức.
Xem lại lời giải: Phân tích lời giải chi tiết để hiểu rõ cách làm bài.
Hỏi đáp: Hỏi giáo viên hoặc bạn bè nếu có khó khăn.
Làm bài tập tự luyện: Thử sức với các bài tập tương tự để kiểm tra khả năng tiếp thu.
* Tìm hiểu các dạng bài tập: Làm quen với nhiều dạng bài tập khác nhau.

40 Keywords về Đề Ôn Tập Giữa HK2 Toán 10 KNTT Cấu Trúc Mới Giải Chi Tiết - Đề 7

1. Toán 10
2. Ôn tập
3. Giữa kỳ 2
4. Khoa học tự nhiên
5. Cấu trúc mới
6. Giải chi tiết
7. Đề 7
8. Hàm số bậc nhất
9. Hàm số bậc hai
10. Phương trình
11. Hệ phương trình
12. Bất đẳng thức
13. Hình học phẳng
14. Tam giác
15. Hình thang
16. Hình bình hành
17. Hình chữ nhật
18. Hình vuông
19. Định lý Pytago
20. Hệ thức lượng
21. Bài tập vận dụng
22. Bài tập trắc nghiệm
23. Bài tập tự luận
24. Kiến thức cơ bản
25. Kỹ năng giải bài tập
26. Phân tích bài toán
27. Công thức
28. Định lý
29. Lưu ý
30. Sai lầm thường gặp
31. Ứng dụng thực tế
32. Hướng dẫn giải chi tiết
33. Ví dụ minh họa
34. Bài tập thực hành
35. Hệ thống kiến thức
36. Chuẩn bị kiểm tra
37. Kỹ năng phân tích
38. Kỹ năng giải quyết vấn đề
39. Học tập hiệu quả
40. Ôn tập giữa học kỳ

Đề ôn tập giữa HK2 Toán 10 KNTT cấu trúc mới giải chi tiết-Đề 7 được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 3 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

Phần 1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án chọn.

Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án đúng nhất.

Câu 1. Hàm số $y = – 5{x^2}$ nghịch biến trên khoảng nào?

A. $\left( { – \infty ;0} \right)$. B. $\left( { – \infty ;2} \right)$. C. $\left( {0; + \infty } \right)$. D. $\left( {2; + \infty } \right)$.

Câu 2. Hình vẽ nào sau đây KHÔNG biểu diễn đồ thị của một hàm số?

A.
B.
C.
D.

Câu 3. Đồ thị hàm số $y = a{x^2} + 3x – 2a$ có trục đối xứng là đường thẳng $x = 2$. Giá trị của $a$ là:

A. $a = \frac{3}{4}$. B. $a = – \frac{3}{4}$. C. $a = – \frac{3}{2}$. D. $a = \frac{3}{2}$.

Câu 4. Theo một nghiên cứu của trại nuôi cá: với mỗi mét vuông nếu thả $n$ con cá trê thì trọng lượng mỗi con sau 3 tháng sẽ là $16 – 2n\left( {\;kg} \right)$. Trọng lượng cá trê thu được tối đa sau 3 tháng trên mỗi mét vuông là

A. $30\;kg$. B. $32\;kg$. C. $16\;kg$. D. $20\;kg$.

Câu 5. Tập nghiệm của bất phương trình ${x^2} – 5x + 6 > 0$ là:

A. $S = \left( { – \infty ;2} \right) \cup \left( {3; + \infty } \right)$. B. $S = \left( { – \infty ;3} \right)$. C. $S = \left( {2;3} \right)$. D. $S = \left( {2; + \infty } \right)$.

Câu 6. Tập nghiệm của phương trình $\sqrt {5{x^2} – 6x – 4} = 2\left( {x – 1} \right)$ là

A. $S = \left\{ { – 4} \right\}$. B. $S = \left\{ { – 4;2} \right\}$. C. $S = \left\{ 1 \right\}$. D. $S = \left\{ 2 \right\}$.

Câu 7. Phương trình tham số của đường thẳng đi qua $A\left( { – 2;1} \right)$, nhận $\vec u = \left( {3; – 1} \right)$ làm vectơ chỉ phương là

A. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 2 + 3t} \\
{y = 1 – t}
\end{array}} \right.$. B. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 – 2t} \\
{y = – 1 + t}
\end{array}} \right.$. C. $3x – y + 7 = 0$. D. $ – 2x + y + 7 = 0$.

Câu 8. Phương trình tham số của đường thẳng đi qua 2 điểm $A\left( {3;0} \right)$ và $B\left( {0; – 5} \right)$ là

A. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 3t} \\
{y = – 5t}
\end{array}} \right.$. B. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 3t} \\
{y = – 5 + 5t}
\end{array}} \right.$. C. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 3t} \\
{y = – 5 – 5t}
\end{array}} \right.$. D. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 3t} \\
{y = 5t}
\end{array}} \right.$.

Câu 9. Cho hai đường thẳng ${\Delta _1}:ax – y + 5 = 0$ và ${\Delta _2}:x + y + 1 = 0$. Có bao nhiêu giá trị của $a$ để ${\Delta _1}$ tạo với ${\Delta _2}$ một góc ${60^ \circ }$ ?

A. 0 . B. 1 . C. 2 . D. 3 .

Câu 10. Trong mặt phẳng toạ độ, cho đường thẳng $\Delta $ song song với đường thẳng $d:2x + y + 1 = 0$ và cách $M\left( {1;2} \right)$ một khoảng bằng $\sqrt 5 $. Phương trình của đường thẳng $\Delta $ là

A. $2x + y – 9 = 0$. B. $2x + y + 3 = 0$. C. $2x + y + 1 = 0$. D. $2x + y – 1 = 0$.

Câu 11. Cho đường tròn $\left( C \right):{x^2} + {y^2} – 4x + 6y – 5 = 0$ vả đường thẳng $\Delta : x + y + m = 0$. Giá trị của $m$ để đường thẳng $\Delta $ tiếp xúc với đường tròn $\left( C \right)$ là:

A. $m = – 5$ hoặc $m = 7$. B. $m = – 8$ hoặc $m = 13$.

C. $m = – 15$ hoặc $m = 21$. D. $m = 15$ hoặc $m = – 8$.

Câu 12. Cho đường tròn $\left( C \right)$ có phương trình ${(x – 2)^2} + {(y + 4)^2} = 9$. Tâm $I$ và bán kính $R$ của đường tròn $\left( C \right)$ là

A. $I\left( {2; – 4} \right),R = 3$. B. $I\left( {2;4} \right),R = 3$. C. $I\left( {2; – 4} \right),R = 9$. D. $I\left( {2;4} \right),R = 9$.

Phần 2. Câu trắc nghiệm đúng sai.

Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a),b),c),d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai

Câu 1. Xét đồ thị của hàm số $y = – {x^2} + 5x – 4$. Khi đó

a) có toạ độ đỉnh $I\left( {\frac{5}{2};\frac{9}{4}} \right)$

b) trục đối xứng là $x = \frac{5}{2}$.

c) Giao điểm của đồ thị với trục tung là $C\left( {0; – 4} \right)$.

d) Giao điểm của đồ thị với trục hoành là $A\left( {2;0} \right)$ và $B\left( {3;0} \right)$.

Câu 2. Cho phương trình $\sqrt {5{x^2} – 8x + 2} = \sqrt {{x^2} + 2} \left( * \right)$. Khi đó:

a) ${x^2} + 2 \geqslant 0$ đúng $\forall x \in \mathbb{R}$.

b) Bình phương hai vế ta được $4{x^2} – 3x = 0$

c) Phương trình (*) có 2 nghiệm

d) Tổng các nghiệm của phương trình (*) bằng 0

Câu 3. Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho hai điểm $A\left( { – 2;2} \right),B\left( {3;4} \right)$. Khi đó:

a) Đường thẳng $AB$ có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {AB} \left( {2;5} \right)$

b) Đường thẳng $AB$ có vectơ pháp tuyến là $\vec n\left( {2; – 5} \right)$

c) Phương trình tổng quát của đường thẳng $AB$ là $2x – 5y + 14 = 0$

d) Phương trình tham số của đường thẳng đi qua $M\left( { – 1;1} \right)$ và song song với $AB$ là $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 + 2t} \\
{y = 1 + 5t}
\end{array}} \right.$

Câu 4. Xác định tính đúng, sai của các khẳng định sau:

a) $\left( C \right)$ có tâm $J\left( {2; – 3} \right)$ và bán kính $R = 4$, khi đó $\left( C \right)$ là: ${(x – 2)^2} + {(y + 3)^2} = 16$.

b) $\left( C \right)$ có tâm $K\left( { – 2;1} \right)$ và đi qua $A\left( {3;2} \right)$, khi đó $\left( C \right)$ là: ${(x + 2)^2} + {(y – 1)^2} = 26$.

c) $\left( C \right)$ có đường kính $PQ$ với $P\left( {1; – 1} \right),Q\left( {5;3} \right)$, khi đó $\left( C \right)$ là: ${(x – 3)^2} + {(y – 1)^2} = 4$.

d) $\left( C \right)$ có tâm $S\left( { – 3; – 4} \right)$ và tiếp xúc với đường thẳng $\Delta :3x + 4y – 10 = 0$, khi đó $\left( C \right)$ là:

${(x + 3)^2} + {(y + 4)^2} = 49$.

Phần 3. Câu trả lời ngắn.

Thí sinh trả lời đáp án từ câu 1 đến câu 6.

Câu 1. Một quả bóng được đá lên từ mặt đất, biết rằng chiều cao $y$ (mét) của quả bóng so với mặt đất được biểu diễn bởi một hàm số bậc hai theo thời gian $t$ (giây). Sau 3 giây kể từ lúc được đá lên, quả bóng đạt chiều cao tối đa là $21\;m$ và bắt đầu rơi xuống. Hỏi thời điểm $t$ lớn nhất là bao nhiêu ( $t$ nguyên) để quả bóng vẫn đang ở độ cao trên $10\;m$ so với mặt đất?

Câu 2. Có ba ngôi làng $A,B,C$ mỗi làng cách nhau $6\;km$ (ba ngôi làng không cùng nằm trên một đường thẳng). Vào lúc 6 giờ sáng, một người chạy từ $A$ đến $B$ với vận tốc $10\;km/h$ và cùng lúc đó một người đạp xe từ $C$ đến $B$ với vận tốc $12\;km/h$. Tìm thời điểm sớm nhất mà hai người cách nhau $1\;km$ (theo đường chim bay)

Câu 3. Cho các vectơ $\vec a = \frac{1}{2}\vec i – 5\vec j,\vec b = x\vec i – 4\vec j$. Tìm $x$ để: $\left| {\vec a\left| = \right|\vec b} \right|$

Câu 4. Tìm tham số $m$ để góc giữa hai đường thẳng ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 + mt} \\
{y = 9 + t}
\end{array},{\Delta _2}:x + my – 4 = 0} \right.$ bằng ${60^ \circ }$

Câu 5. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Đề các vuông góc $Oxy$, cho đường tròn tâm $I\left( { – 2;3} \right)$ nội tiếp trong tam giác $ABC$. Gọi $D$ là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác $IBC$. Viết phương trình tổng quát của đường thẳng $\left( {AD} \right)$ biết $A\left( {5;1} \right)$

Câu 6. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ $Oxy$, cho đường thẳng

${d_1}:x + 3y + 8 = 0,{d_2}:3x – 4y + 10 = 0$ và điểm $A\left( { – 2;1} \right)$. Viết phương trình đường tròn $\left( C \right)$ có tâm thuộc đường thẳng ${d_1}$, đi qua hai điểm $A$ và tiếp xúc với ${d_2}$.

ĐÁP ÁN VÀ LỜI GIẢI

PHẦN 1. (Mỗi câu trả lời đúng thí sinh được 0,25 điểm)

1 2 3 4 5 6
C C B B A D
7 8 9 10 11 12
A D C A A A

LỜI GIẢI

Câu 1.

Lời giải

Chọn C

Vì giá trị $x = – 1$ ứng với hai giá trị $y = 1$ và $y = – 1$ nên đồ thị không biểu diễn cho đồ thị hàm số.

Câu 4. Theo một nghiên cứu của trại nuôi cá: với mỗi mét vuông nếu thả $n$ con cá trê thì trọng lượng mỗi con sau 3 tháng sẽ là $16 – 2n\left( {\;kg} \right)$. Trọng lượng cá trê thu được tối đa sau 3 tháng trên mỗi mét vuông là
A. $30\;kg$.
B. $32\;kg$.
C. $16\;kg$.
D. $20\;kg$.

Lời giải

Trọng lượng cá trê thu được cho mỗi mét vuông được biểu diễn dưới một hàm số $p\left( n \right) = n\left( {16 – 2n} \right) = – 2{n^2} + 16n$.

Giá trị lớn nhất của hàm số là 32 , có được khi $n = 4$.

Vậy trọng lượng cá trê thu được tối đa trên mỗi mét vuông là $32\;kg$.

Câu 8. Phương trình tham số của đường thẳng đi qua 2 điểm $A\left( {3;0} \right)$ và $B\left( {0; – 5} \right)$ là
A. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 3t} \\
{y = – 5t}
\end{array}} \right.$.
B. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 3t} \\
{y = – 5 + 5t}
\end{array}} \right.$.
C. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 3t} \\
{y = – 5 – 5t}
\end{array}} \right.$.
D. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 3t} \\
{y = 5t}
\end{array}} \right.$.

Lời giải

Ta có $\overrightarrow {BA} = \left( {3;5} \right)$. Đường thẳng $AB$ đi qua điểm $A\left( {3;0} \right)$ và có vectơ chỉ phương $\overrightarrow {BA} = \left( {3;5} \right)$ nên phương trình đường thẳng $AB$ là: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 3t} \\
{y = 5t}
\end{array}} \right.$.

Câu 9. Cho hai đường thẳng ${\Delta _1}:ax – y + 5 = 0$ và ${\Delta _2}:x + y + 1 = 0$. Có bao nhiêu giá trị của $a$ để ${\Delta _1}$ tạo với ${\Delta _2}$ một góc ${60^ \circ }$ ?
A. 0 .
B. 1 .
C. 2 .
D. 3 .

Lời giải

Ta có ${\vec n_1}\left( {a; – 1} \right)$ và ${\vec n_2}\left( {1;1} \right)$. Theo bài ra ${\Delta _1}$ tạo với ${\Delta _2}$ một góc ${60^ \circ }$ nên:

$cos{60^ \circ } = \frac{{\left| {a – 1} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {{( – 1)}^2}} \cdot \sqrt {{1^2} + {1^2}} }}$

$ \Leftrightarrow \frac{1}{2} = \frac{{\left| {a – 1} \right|}}{{\sqrt 2 \cdot \sqrt {{a^2} + 1} }} \Leftrightarrow \sqrt {{a^2} + 1} = \sqrt 2 \left| {a – 1} \right|$

$ \Leftrightarrow {a^2} – 4a + 1 = 0 \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}
{a = 2 + \sqrt 3 } \\
{a = 2 – \sqrt 3 .}
\end{array}} \right.$

Câu 10. Trong mặt phẳng toạ độ, cho đường thẳng $\Delta $ song song với đường thẳng $d:2x + y + 1 = 0$ và cách $M\left( {1;2} \right)$ một khoảng bằng $\sqrt 5 $. Phương trình của đường thẳng $\Delta $ là
A. $2x + y – 9 = 0$.
B. $2x + y + 3 = 0$.
C. $2x + y + 1 = 0$.
D. $2x + y – 1 = 0$.

Lời giải

Vì $\Delta $ là đường thẳng song song với $d:2x + y + 1 = 0$ nên $\Delta $ có phương trình dạng: $2x + y + c = 0\left( {c \ne 1} \right)$.

Ta có $d\left( {M;\Delta } \right) = \sqrt 5 \Rightarrow \frac{{\left| {2.1 + 2 + c} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {1^2}} }} = \sqrt 5 $

$ \Leftrightarrow \left| {4 + c} \right| = 5 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}
{4 + c = 5} \\
{4 + c = – 5}
\end{array} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}
{c = 1} \\
{c = – 9}
\end{array}} \right.} \right.$.

Suy ra $c = – 9$ thoả mãn.

Vậy phương trình $\Delta :2x + y – 9 = 0$.

Câu 11. Cho đường tròn $\left( C \right):{x^2} + {y^2} – 4x + 6y – 5 = 0$ vả đường thẳng $\Delta 😡 + y + m = 0$. Giá trị của $m$ để đường thẳng $\Delta $ tiếp xúc với đường tròn $\left( C \right)$ là:
A. $m = – 5$ hoặc $m = 7$.
B. $m = – 8$ hoặc $m = 13$.
C. $m = – 15$ hoặc $m = 21$.
D. $m = 15$ hoặc $m = – 8$.

Lời giải

Đường tròn (C) có tâm $I(2; – 3)$

Bán kính $R = \sqrt {{a^2} + {b^2} – c} = \sqrt {{2^2} + {{( – 3)}^2} – ( – 5)} = \sqrt {18} $

Ta có:

$\Delta $ tiếp xúc với đường tròn $\left( C \right)$$ \Leftrightarrow d(I;\Delta ) = R$

$ \Leftrightarrow \frac{{\left| {2 + ( – 3) + m} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2}} }} = \sqrt {18} \Leftrightarrow \left| {m – 1} \right| = 6$

$ \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
m – 1 = 6 \hfill \\
m – 1 = – 6 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
m = 7 \hfill \\
m = – 5 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Phần 2. Câu trắc nghiệm đúng sai.

Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a),b),c),d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai

Câu 1. Xét đồ thị của hàm số $y = – {x^2} + 5x – 4$. Khi đó

a) có toạ độ đỉnh $I\left( {\frac{5}{2};\frac{9}{4}} \right)$

b) trục đối xứng là $x = \frac{5}{2}$.

c) Giao điểm của đồ thị với trục tung là $C\left( {0; – 4} \right)$.

d) Giao điểm của đồ thị với trục hoành là $A\left( {2;0} \right)$ và $B\left( {3;0} \right)$.

Lời giải

a) Đúng

b) Đúng

c) Đúng

d) Sai

Ta có $a = – 1 < 0$ nên parabol quay bề lõm xuống dưới, có toạ độ đỉnh $I\left( {\frac{5}{2};\frac{9}{4}} \right)$ và trục đối xứng là $x = \frac{5}{2}$. Giao điểm của đồ thị với trục tung là $C\left( {0; – 4} \right)$. Điểm đối xứng với $C$ qua trục đối xứng là $D\left( {5; – 4} \right)$. Giao điểm của đồ thị với trục hoành là $A\left( {1;0} \right)$ và $B\left( {4;0} \right)$.

Câu 2. Cho phương trình $\sqrt {5{x^2} – 8x + 2} = \sqrt {{x^2} + 2} \left( * \right)$. Khi đó:

a) ${x^2} + 2 \geqslant 0$ đúng $\forall x \in \mathbb{R}$.

b) Bình phương hai vế ta được $4{x^2} – 3x = 0$

c) Phương trình $\left( * \right)$ có 2 nghiệm

d) Tổng các nghiệm của phương trình $\left( * \right)$ bằng 0

Lời giải

a) Đúng

b) Sai

c) Đúng

d) Sai

a) Ta có: ${x^2} + 2 \geqslant 0$ đúng $\forall x \in \mathbb{R}$.

Bình phương hai vế ta được $5{x^2} – 8x + 2 = {x^2} + 2 \Leftrightarrow 4{x^2} – 8x = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0} \\
{x = 2}
\end{array}} \right.$

Vậy tập nghiệm của phương trình là $S = \left\{ {0;2} \right\}$.

Câu 3. Trong mặt phẳng toạ độ $Oxy$, cho hai điểm $A\left( { – 2;2} \right),B\left( {3;4} \right)$. Khi đó:

a) Đường thẳng $AB$ có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {AB} \left( {2;5} \right)$

b) Đường thẳng $AB$ có vectơ pháp tuyến là $\vec n\left( {2; – 5} \right)$

c) Phương trình tổng quát của đường thẳng $AB$ là $2x – 5y + 14 = 0$

d) Phương trình tham số của đường thẳng đi qua $M\left( { – 1;1} \right)$ và song song với $AB$ là $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 + 2t} \\
{y = 1 + 5t}
\end{array}} \right.$

Lời giải

a) Sai

b) Đúng

c) Đúng

d) Sai

Đường thẳng $AB$ có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {AB} \left( {5;2} \right)$ nên nhận $\vec n\left( {2; – 5} \right)$ là một vectơ pháp tuyến Phương trình tổng quát của đường thẳng $AB$ đi qua $A\left( { – 2;2} \right)$ và có vectơ pháp tuyến $\vec n\left( {2; – 5} \right)$ là: $2\left( {x + 2} \right) – 5\left( {y – 2} \right) = 0 \Leftrightarrow 2x – 5y + 14 = 0$.

Đường thẳng này song song với đường thẳng $AB$ nên nhận $\overrightarrow {AB} \left( {5;2} \right)$ là một vectơ chỉ phương.

Phương trình tham số của đường thẳng đi qua $M\left( { – 1;1} \right)$ và có vectơ chỉ phương

$\overrightarrow {AB} \left( {5;2} \right)$ là: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 + 5t} \\
{y = 1 + 2t}
\end{array}} \right.$

Câu 4. Xác định tính đúng, sai của các khẳng định sau:

a) $\left( C \right)$ có tâm $J\left( {2; – 3} \right)$ và bán kính $R = 4$, khi đó $\left( C \right)$ là: ${(x – 2)^2} + {(y + 3)^2} = 16$.

b) $\left( C \right)$ có tâm $K\left( { – 2;1} \right)$ và đi qua $A\left( {3;2} \right)$, khi đó $\left( C \right)$ là: ${(x + 2)^2} + {(y – 1)^2} = 26$.

c) $\left( C \right)$ có đường kính $PQ$ với $P\left( {1; – 1} \right),Q\left( {5;3} \right)$, khi đó $\left( C \right)$ là: ${(x – 3)^2} + {(y – 1)^2} = 4$.

d) $\left( C \right)$ có tâm $S\left( { – 3; – 4} \right)$ và tiếp xúc với đường thẳng $\Delta :3x + 4y – 10 = 0$, khi đó $\left( C \right)$ là: ${(x + 3)^2} + {(y + 4)^2} = 49$.

Lời giải

a) Đúng

b) Đúng

c) Sai

d) Đúng

a) Phương trình đường tròn $\left( C \right)$ là: ${(x – 2)^2} + {(y + 3)^2} = 16$.

b) Bán kính đường tròn $\left( C \right)$ là: $R = AK = \sqrt {{{[3 – \left( { – 2} \right)]}^2} + {{(2 – 1)}^2}} = \sqrt {26} $.

Suy ra phương trình đường tròn $\left( C \right)$ là: ${(x + 2)^2} + {(y – 1)^2} = 26$.

c) Tâm của đường tròn $\left( C \right)$ là trung điểm $I$ của $PQ$, suy ra $I\left( {3;1} \right)$.

Bán kính đường tròn là: $R = IP = \sqrt {{{(1 – 3)}^2} + {{( – 1 – 1)}^2}} = 2\sqrt 2 $.

Phương trình đường tròn $\left( C \right)$ là: ${(x – 3)^2} + {(y – 1)^2} = 8$.

d) Bán kính $R$ của đường tròn $\left( C \right)$ bằng khoảng cách từ điểm $S$ đến đường thẳng

$\Delta :3x + 4y – 10 = 0$. Suy ra $R = d\left( {S,\Delta } \right) = \frac{{\left| {3 \cdot \left( { – 3} \right) + 4 \cdot \left( { – 4} \right) – 10} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {4^2}} }} = 7$.

Vậy phương trình đường tròn $\left( C \right)$ là: ${(x + 3)^2} + {(y + 4)^2} = 49$.

Phần 3. Câu trả lời ngắn.

Thí sinh trả lời đáp án tù câu 1 đến câu 6.

Câu 1. Một quả bóng được đá lên từ mặt đất, biết rằng chiều cao $y$ (mét) của quả bóng so với mặt đất được biểu diễn bởi một hàm số bậc hai theo thời gian $t$ (giây). Sau 3 giây kể từ lúc được đá lên, quả bóng đạt chiều cao tối đa là $21\;m$ và bắt đầu rơi xuống. Hỏi thời điểm $t$ lớn nhất là bao nhiêu ( $t$ nguyên) để quả bóng vẫn đang ở độ cao trên $10\;m$ so với mặt đất?

Xét hàm số bậc hai $y = a{t^2} + bt + c\left( {a \ne 0} \right)$.

Lời giải

Theo giả thiết, ta có: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{c = 0} \\
{ – \frac{b}{{2a}} = 3} \\
{9a + 3b + c = 21}
\end{array}} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{c = 0} \\
{6a + b = 0} \\
{9a + 3b = 21}
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = – \frac{7}{3}} \\
{b = 14} \\
{c = 0}
\end{array}} \right.} \right.$.

Vì vậy $y = – \frac{7}{3}{t^2} + 14t$.

Ta cần xét: $y = – \frac{7}{3}{t^2} + 14t > 10$ hay $ – \frac{7}{3}{t^2} + 14t – 10 > 0$.

Đặt $f\left( t \right) = – \frac{7}{3}{t^2} + 14t – 10$; cho $f\left( t \right) = 0 \Rightarrow {t_1} = \frac{{21 – \sqrt {231} }}{7},{t_2} = \frac{{21 + \sqrt {231} }}{7}$.

Bảng xét dấu $f\left( t \right)$

$t$ $ – \infty $ ${t_1}$ ${t_2}$ $ + \infty $
$f\left( t \right)$ 0 + 0

Kết luận: $f\left( t \right) > 0$ khi ${t_1} < t < {t_2}$ hay $\mathop {\mathop {\frac{{21 – \sqrt {231} }}{7}}\limits_{} }\limits_{ \approx 0,83} < t < \mathop {\mathop {\frac{{21 + \sqrt {231} }}{7}}\limits_{} }\limits_{ \approx 5,17} $.

Vì $t$ nguyên nên $t \in \left[ {1;5} \right]$. Do vậy giá trị $t = 5$ thỏa mãn bài

Câu 2. Có ba ngôi làng $A,B,C$ mỗi làng cách nhau $6\;km$ (ba ngôi làng không cùng nằm trên một đường thẳng). Vào lúc 6 giờ sáng, một người chạy từ $A$ đến $B$ với vận tốc $10\;km/h$ và cùng lúc đó một người đạp xe từ $C$ đến $B$ với vận tốc $12\;km/h$. Tìm thời điểm sớm nhất mà hai người cách nhau $1\;km$ (theo đường chim bay)

Lời giải

Ta mô hình hoá bài toán bằng hình bên.

Gọi $t$ (giờ) là thời gian hai người di chuyển, ta có $AM = 10t,CN = 12t$.

Áp dụng định lí côsin cho tam giác $BMN$ :

$MN = \sqrt {{{(6 – 10t)}^2} + {{(6 – 12t)}^2} – 2 \cdot \left( {6 – 10t} \right) \cdot \left( {6 – 12t} \right) \cdot cos{{60}^ \circ }} = 1$.

Bình phương và rút gọn ta được $124{t^2} – 132t + 35 = 0$.

Giải phương trình ta được $t = 0,5$ và $t = \frac{{35}}{{62}}$.

Vậy thời gian sớm nhất hai người cách nhau $1\;km$ là 6 giờ 30 phút.

Câu 3. Cho các vectơ $\vec a = \frac{1}{2}\vec i – 5\vec j,\vec b = x\vec i – 4\vec j$. Tìm $x$ để: $\left| {\vec a\left| = \right|\vec b} \right|$

Lời giải

Ta có: $\left| {\vec a\left| = \right|\vec b} \right| \Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {\frac{1}{2}} \right)}^2} + {{( – 5)}^2}} = \sqrt {{x^2} + {{( – 4)}^2}} $

$ \Leftrightarrow \sqrt {{x^2} + 16} = \frac{{\sqrt {101} }}{2}$

$ \Leftrightarrow {x^2} + 16 = \frac{{101}}{4} \Leftrightarrow x = \pm \frac{{\sqrt {37} }}{2}$.

Câu 4. Tìm tham số $m$ để góc giữa hai đường thẳng ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 + mt} \\
{y = 9 + t}
\end{array},{\Delta _2}:x + my – 4 = 0} \right.$ bằng ${60^ \circ }$

Lời giải

Hai đường thẳng đã cho có cặp vectơ pháp tuyến ${\vec n_1} = \left( {1; – m} \right),{\vec n_2} = \left( {1;m} \right)$.

Ta có: $cos\left( {{\Delta _1},{\Delta _2}} \right) = \frac{{\left| {{{\vec n}_1} \cdot {{\vec n}_2}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_1}} \right| \cdot \left| {{{\vec n}_2}} \right|}} = \frac{{\left| {1 – {m^2}} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2}} \cdot \sqrt {1 + {m^2}} }}$

$ = cos{60^ \circ } \Rightarrow \frac{{\left| {1 – {m^2}} \right|}}{{1 + {m^2}}} = \frac{1}{2}$

$ \Rightarrow 2\left| {1 – {m^2}} \right| = 1 + {m^2} \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2\left( {1 – {m^2}} \right) = 1 + {m^2}} \\
{2\left( {1 – {m^2}} \right) = – 1 – {m^2}}
\end{array}} \right.$

$ \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{3{m^2} = 1} \\
{{m^2} = 3}
\end{array} \Rightarrow m = \pm \sqrt 3 \vee m = \pm \sqrt {\frac{1}{3}} } \right.$.

Vậy $m = \pm \sqrt 3 \vee m = \pm \sqrt {\frac{1}{3}} $ thỏa mãn đề bài

Câu 5. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Đề các vuông góc $Oxy$, cho đường tròn tâm $I\left( { – 2;3} \right)$ nội tiếp trong tam giác $ABC$. Gọi $D$ là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác $IBC$. Viết phương trình tổng quát của đường thẳng $\left( {AD} \right)$ biết $A\left( {5;1} \right)$

Lời giải

Ta có

$\widehat {AIC} + \widehat {CID} = \left( {{{90}^ \circ } + \frac{{\widehat {ABC}}}{2}} \right) + \left( {\frac{{{{180}^ \circ } – \widehat {ADC}}}{2}} \right)$

$ = {180^ \circ } + \frac{{\widehat {ABC} – \widehat {ADC}}}{2}\left( 1 \right)$

Mặt khác,

$\widehat {BIC} = {180^ \circ } – \widehat {IBC} – \widehat {ICB} = {180^ \circ } – \frac{{\widehat {ABC} + \widehat {ACB}}}{2}$

$ = {90^ \circ } + \frac{{\widehat {BAC}}}{2}$

$ \Rightarrow \widehat {BAC} = – {180^ \circ } + 2\widehat {BIC} = {180^ \circ } – \left( {{{360}^ \circ } – 2\widehat {BIC}} \right)$

$ = {180^ \circ } – \widehat {BDC} \Rightarrow \widehat {ABC} + \widehat {BDC} = {180^ \circ }$

$ \Rightarrow ABDC$nội tiếp

$ \Rightarrow ABC = ADC\left( 2 \right)$

Từ (1) và (2) ta suy ra $AIC + CID = {180^ \circ }$ hay $D,I,A$ thẳng hàng.

Vậy phương trình đường thẳng $\left( {AD} \right)$ là $2x + 7y – 17 = 0$.

Câu 6. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ $Oxy$, cho đường thẳng ${d_1}:x + 3y + 8 = 0,{d_2}:3x – 4y + 10 = 0$ và điểm $A\left( { – 2;1} \right)$. Viết phương trình đường tròn $\left( C \right)$ có tâm thuộc đường thẳng ${d_1}$, đi qua hai điểm $A$ và tiếp xúc với ${d_2}$.

Lời giải

Gọi $I$ là tâm của đường tròn $\left( C \right) \Rightarrow I \in {d_1} \Rightarrow I\left( { – 3a – 8;a} \right)$.

Theo đề bài ta có $d\left( {I;{d_2}} \right) = AI \Leftrightarrow \frac{{\left| {3\left( { – 3a – 8} \right) – 4a + 10} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {{( – 4)}^2}} }} = \sqrt {{{( – 3a – 6)}^2} + {{(a – 1)}^2}} \Leftrightarrow a = – 3$.

Suy ra tâm $I\left( {1; – 3} \right)$ và $R = AI = 5$.

Vậy $\left( C \right):{(x – 1)^2} + {(y + 3)^2} = 25$.

Tài liệu đính kèm

  • De-kiem-tra-giua-HK2-Toan-10-KNTT-De-7-HAY.docx

    307.31 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm