[Tài liệu toán 11 file word] Phương Pháp Tìm Giao Tuyến Giữa Hai Mặt Phẳng Giải Chi Tiết

Phương Pháp Tìm Giao Tuyến Giữa Hai Mặt Phẳng Giải Chi Tiết 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào phương pháp tìm giao tuyến giữa hai mặt phẳng. Đây là một kỹ năng quan trọng trong hình học không gian, giúp học sinh hiểu và vận dụng các công cụ toán học để mô tả và phân tích hình học ba chiều. Mục tiêu chính là trang bị cho học sinh các bước cụ thể, các kỹ thuật hiệu quả và các ví dụ minh họa để tìm giao tuyến giữa hai mặt phẳng một cách chính xác và hệ thống.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ:

Hiểu rõ khái niệm giao tuyến: Định nghĩa và nhận biết giao tuyến của hai mặt phẳng. Vận dụng các phương pháp tìm giao tuyến: Học sinh sẽ làm quen với các phương pháp chính xác và hiệu quả để tìm giao tuyến giữa hai mặt phẳng. Xác định các yếu tố cần thiết: Nhận biết các yếu tố cần thiết như đường thẳng, điểm, mặt phẳng trong quá trình tìm giao tuyến. Vẽ hình minh họa: Biết cách vẽ hình minh họa để hình dung rõ ràng quá trình tìm giao tuyến. Phân tích và giải quyết bài toán: Áp dụng các kỹ thuật tìm giao tuyến vào việc giải các bài toán hình học không gian. Hiểu rõ các trường hợp đặc biệt: Nhận biết và giải quyết các trường hợp giao tuyến trùng nhau hoặc không tồn tại. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo cách tiếp cận từ lý thuyết đến thực hành, cụ thể như sau:

Giải thích lý thuyết: Giới thiệu khái niệm giao tuyến và các phương pháp tìm giao tuyến. Phân tích ví dụ: Phân tích chi tiết các ví dụ minh họa, bao gồm các bước giải, các công thức sử dụng, và cách xác định các yếu tố liên quan. Bài tập thực hành: Cung cấp các bài tập thực hành đa dạng, từ dễ đến khó, để học sinh tự luyện tập và củng cố kiến thức. Thảo luận nhóm: Khuyến khích học sinh thảo luận nhóm để cùng nhau giải quyết vấn đề và chia sẻ kinh nghiệm. Hỏi đáp trực tiếp: Cung cấp cơ hội cho học sinh đặt câu hỏi và được giải đáp trực tiếp từ giáo viên. 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về tìm giao tuyến giữa hai mặt phẳng có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

Thiết kế kiến trúc: Xác định giao nhau của các mặt phẳng trong thiết kế kiến trúc.
Kỹ thuật cơ khí: Xác định các giao tuyến trong các chi tiết máy móc.
Đo lường và khảo sát: Ứng dụng trong các bài toán đo đạc và khảo sát.
Toán học ứng dụng: Giải quyết các bài toán hình học trong các lĩnh vực khác.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình hình học không gian. Nó kết nối với các bài học trước về các khái niệm cơ bản như đường thẳng, mặt phẳng, và các bài học tiếp theo về thể tích khối đa diện.

6. Hướng dẫn học tập

Để học hiệu quả, học sinh nên:

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ các khái niệm và công thức.
Phân tích ví dụ: Tìm hiểu cách áp dụng lý thuyết vào các bài toán cụ thể.
Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để nâng cao kỹ năng.
Vẽ hình chính xác: Vẽ hình minh họa giúp hình dung rõ ràng quá trình giải quyết bài toán.
Thảo luận với bạn bè: Chia sẻ ý tưởng và tìm hiểu cách giải quyết khác nhau.
* Hỏi giáo viên khi gặp khó khăn: Không ngại đặt câu hỏi nếu không hiểu.

Từ khóa liên quan (40 Keywords):

Giao tuyến, mặt phẳng, đường thẳng, hình học không gian, phương pháp, tìm giao tuyến, ví dụ, bài tập, giải chi tiết, công thức, hình vẽ, minh họa, phân tích, kỹ thuật, xác định, yếu tố, điểm, đường thẳng, mặt phẳng, trường hợp đặc biệt, trùng nhau, không tồn tại, kiến trúc, cơ khí, đo lường, khảo sát, toán học, ứng dụng, thể tích, khối đa diện, chương trình học, hình học, không gian, học tập, luyện tập, thảo luận nhóm, giải đáp, hệ thống.

Phương pháp tìm giao tuyến giữa hai mặt phẳng giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 1 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

1. Phương pháp

Để xác định giao tuyến của hai mặt phẳng, ta đi tìm hai điểm chung của chúng.

Đường thẳng đi qua hai điểm chung đó chính là giao tuyến

Chú ý: Điểm chung của hai mặt phẳng $\left( P \right)$ và $\left( Q \right)$ thường được tìm như sau:

• Tìm hai đường thẳng $a$ và $b$ lần lượt thuộc mặt phẳng $\left( P \right)$ và $\left( Q \right)$ cùng nằm trong một mặt phẳng $\left( R \right)$

• Giao điểm $M = a \cap b$ chính là điểm chung của mặt phẳng $\left( P \right)$ và $\left( Q \right)$.

2. Các ví dụ

Ví dụ 1. Cho hình chóp $S \cdot ABCD$, đáy là tứ giác lồi $ABCD$ có các cạnh đối không song song với nhau. Gọi $M$ là điểm trên cạnh $SA$. Tìm giao tuyến của các cặp mặt phẳng:

a. (SAC) và (SBD)

b. $\left( {SAB} \right)$ và $\left( {SCD} \right)$

c. (SBC) và (SAD)

d. $\left( {BCM} \right)$ và $\left( {SAD} \right)$

e. $\left( {CDM} \right)$ và $\left( {SAB} \right)$

f. (BDM) và (SAC)

Lời giải

a. Trong $mp\left( {ABCD} \right)$ :

$\left. {\begin{array}{*{20}{l}}
{AC \cap BD = \left\{ O \right\}} \\
{AC \subset \left( {SAC} \right)} \\
{BD \subset \left( {SBD} \right)}
\end{array}} \right\} \Rightarrow O \in \left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right)$

Mà $S \in \left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right)$ nên $SO = \left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right)$.

b. Trong $\left( {ABCD} \right)$ ta có:

$\left. {\begin{array}{*{20}{l}}
{AB \cap CD = \left\{ F \right\}} \\
{AB \subset \left( {SAB} \right)} \\
{CD \subset \left( {SCD} \right)}
\end{array}} \right\} \Rightarrow F \in \left( {SAB} \right) \cap \left( {SCD} \right)$

Mà $S \in \left( {SAB} \right) \cap \left( {SCD} \right)$ nên $SF = \left( {SAB} \right) \cap \left( {SCD} \right)$.

c. Trong $\left( {ABCD} \right)$ ta có:

$\left. {\begin{array}{*{20}{l}}
{BC \cap AD = \left\{ E \right\}} \\
{BC \subset \left( {SBC} \right)} \\
{AD \subset \left( {SAD} \right)}
\end{array}} \right\} \Rightarrow E \in \left( {SAD} \right) \cap \left( {SBC} \right)$

Mà $S \in \left( {SAD} \right) \cap \left( {SBC} \right)$ nên $SE = \left( {SAD} \right) \cap \left( {SBC} \right)$.

d. Ta có: $M \in \left( {MBC} \right) \cap \left( {SAD} \right)$

$E \in BC \cap AD \Rightarrow E \in \left( {MBC} \right) \cap \left( {SAD} \right)$

Nên $ME = \left( {MBC} \right) \cap \left( {SAD} \right)$.

e. Ta có: $M \in \left( {MCD} \right) \cap \left( {SAB} \right)$

$F = AB \cap CD \Rightarrow F \in \left( {MCD} \right) \cap \left( {SAB} \right)$

Vậy $MF = \left( {MCD} \right) \cap \left( {SAB} \right)$.

f. Ta có: $M \in \left( {BDM} \right) \cap \left( {SAC} \right)$

$O \in \left( {BDM} \right) \cap \left( {SAC} \right)$

Do đó $MO = \left( {BDM} \right) \cap \left( {SAC} \right)$.

Ví dụ 2. Cho tứ diện $ABCD$. Gọi $M,N,P$ là ba điểm lần lượt nằm trên ba cạnh $AB,CD,AD$. Tìm giao tuyến của các cặp mặt phẳng:

a. $\left( {ABN} \right)$ và $\left( {CDM} \right)$;

b. $\left( {ABN} \right)$ và $\left( {BCP} \right)$.

Lời giải

a. Ta có $M$ và $N$ là hai điểm chung của hai mặt phẳng $\left( {ABN} \right)$ và $\left( {CDM} \right)$, nên giao tuyến của hai mặt phẳng này chính là đường thẳng $MN$.

b. Trong mặt phẳng $\left( {ACD} \right)$ : $AN$ cắt $CP$ tại $K$. Do đó $K$ là điểm chung của hai mặt phẳng $\left( {BCP} \right)$ và $\left( {ABN} \right)$.

Mà $B$ cũng là điểm chung của hai mặt phẳng này nên giao tuyến của chúng là đường thẳng $BK$.

Ví dụ 3. Cho tứ diện $ABCD$. Gọi $I,J$ lần lượt là trung điểm của $AD$ và $BC$.

a) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng $\left( {IBC} \right)$ và $\left( {JAD} \right)$.

b) Điểm $M$ nằm trên cạnh $AB$, điểm $N$ nằm trên cạnh $AC$. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng $\left( {IBC} \right)$ và $\left( {DMN} \right)$.

Lời giải

a) Ta có: $I \in AD \Rightarrow I \in \left( {JAD} \right) \cap \left( {IBC} \right)$.

$J \in BC \Rightarrow J \in \left( {JAD} \right) \cap \left( {IBC} \right)$.

Do đó $IJ = \left( {IBC} \right) \cap \left( {JAD} \right)$.

b) Trong mặt phẳng $\left( {ABC} \right)$ gọi $E = DM \cap IB$ suy ra $E \in \left( {DMN} \right) \cap \left( {IBC} \right)$.

Trong mặt phẳng $\left( {ACD} \right)$ gọi $F = DN \cap IC$ suy ra $F \in \left( {DMN} \right) \cap \left( {IBC} \right)$.

Do đó $EF = \left( {DMN} \right) \cap \left( {IBC} \right)$.

Ví dụ 4. Cho tứ diện $ABCD$. Điểm $M$ nằm bên trong tam giác $ABD$, điểm $N$ nằm bên trong tam giác $ACD$. Tìm giao tuyến của các cặp mặt phẳng sau:

a) $\left( {AMN} \right)$ và $\left( {BCD} \right)$.

b) $\left( {DMN} \right)$ và $\left( {ABC} \right)$.

Lời giải

a) Trong mặt phẳng $(ABD)$ gọi $Q = AM \cap BD$.

Khi đó $Q \in \left( {AMN} \right) \cap (BCD)$

Tương tự gọi gọi $Q = AN \cap CD$$ \Rightarrow P \in (AMN) \cap (BCD)$.

Do vậy $PQ = (AMN) \cap (BCD)$

b) Trong mặt phẳng $(ABD)$ gọi $E = DM \cap AB$

suy ra $E \in (DMN) \cap (ABC).$

Trong mặt phẳng $(ACD)$ gọi $F = DN \cap AC$

suy ra $F \in (DMN) \cap (ABC)$

Do đó $EF = (DMN) \cap (ABC)$

Ví dụ 5. Cho hình chóp $S \cdot ABCD$, có đáy $ABCD$ là hình bình hành tâm $O$, gọi $M,N,P$ lần lượt là trung điểm của $BC,CD$ và $SO$. Tìm giao tuyến của

a) Mặt phẳng $\left( {MNP} \right)$ và $\left( {SAB} \right)$.

b) Mặt phẳng $\left( {MNP} \right)$ và $\left( {SBC} \right)$.

Lời giải

a) Gọi $H = NO \cap AB$, trong mặt phẳng $\left( {SHN} \right)$ dựng $NP$ cắt $SH$ tại $Q \Rightarrow Q \cap \left( {MNP} \right) \cap \left( {SAB} \right)$.

Gọi $F = NM \cap AB \Rightarrow F \in \left( {MNP} \right) \cap \left( {SAB} \right)$.

Do đó $QF = \left( {SAB} \right) \cap \left( {MNP} \right)$.

b) Trong mặt phẳng $\left( {SAB} \right)$, gọi $E = QF \cap SB \Rightarrow E = \left( {SBC} \right) \cap \left( {MNP} \right)$

Do đó $ME = \left( {MNP} \right) \cap \left( {SBC} \right)$.

Tài liệu đính kèm

  • PP-tim-giao-tuyen-giua-hai-mp-hay.docx

    85.20 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm