[SGK Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo] Giải mục 1 trang 25 SGK Toán 12 tập 1 - Chân trời sáng tạo
Giải mục 1 trang 25 SGK Toán 12 tập 1 - Chân trời sáng tạo
1. Tổng quan về bài họcBài học này tập trung vào việc giải quyết mục 1 trang 25 của sách giáo khoa Toán 12 tập 1, thuộc chương trình Chân trời sáng tạo. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các phương pháp giải bài toán liên quan đến đạo hàm cấp cao và ứng dụng của nó trong việc tìm cực trị của hàm số. Bài học sẽ hướng dẫn các bước giải chi tiết, từ phân tích đề bài đến việc vận dụng các công thức và quy tắc đã học. Học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào bài tập cụ thể.
2. Kiến thức và kỹ năng Kiến thức: Học sinh sẽ được củng cố kiến thức về đạo hàm, đạo hàm cấp cao, các quy tắc tính đạo hàm, định nghĩa cực trị của hàm số. Bài học sẽ nhắc lại các công thức cần thiết và phân tích cách vận dụng chúng trong việc giải quyết bài toán. Kỹ năng: Học sinh sẽ rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán, áp dụng các kiến thức đã học vào việc giải quyết bài tập cụ thể. Học sinh sẽ học được cách xác định các điểm cực trị của một hàm số bằng việc sử dụng đạo hàm cấp cao. Kỹ năng trình bày bài toán một cách logic và chính xác cũng được chú trọng. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành. Đầu tiên, bài học sẽ phân tích chi tiết yêu cầu của bài toán, làm rõ các khái niệm và công thức liên quan. Sau đó, sẽ có các ví dụ minh họa, được giải chi tiết từng bước, từ việc xác định các điểm tới việc kiểm tra tính cực trị. Học sinh sẽ được khuyến khích tham gia giải các bài tập tương tự để củng cố kiến thức và kỹ năng. Bài học sẽ kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, giúp học sinh hiểu sâu hơn về các phương pháp giải.
4. Ứng dụng thực tếKiến thức về đạo hàm cấp cao và tìm cực trị của hàm số có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:
Trong kinh tế: Tìm điểm tối ưu trong sản xuất, quản lý chi phí. Trong kỹ thuật: Thiết kế các cấu trúc tối ưu, phân tích sự biến đổi của các hệ thống. Trong khoa học tự nhiên: Mô hình hóa và phân tích các quá trình vật lý, hóa học.Thông qua việc hiểu rõ các khái niệm và kỹ năng trong bài học, học sinh sẽ có khả năng áp dụng chúng vào nhiều tình huống thực tế khác nhau.
5. Kết nối với chương trình họcBài học này là phần tiếp nối của các bài học về đạo hàm, đạo hàm cấp cao. Nó cũng là nền tảng cho việc học các bài học tiếp theo về phương pháp tìm cực trị của hàm số và ứng dụng trong các bài toán thực tế. Bài học này giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng đã học trước đó, chuẩn bị cho việc học sâu hơn về các bài toán phức tạp hơn trong tương lai.
6. Hướng dẫn học tập Chuẩn bị:
Học sinh cần ôn lại các kiến thức về đạo hàm, đạo hàm cấp cao và các quy tắc tính đạo hàm.
Tham gia tích cực:
Học sinh cần chú ý lắng nghe giảng giải, đặt câu hỏi khi không hiểu và tham gia giải các ví dụ minh họa.
Luyện tập:
Học sinh cần giải nhiều bài tập tương tự để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Tự học:
Học sinh cần chủ động tìm hiểu thêm các tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức.
Làm bài tập:
Học sinh cần làm bài tập về nhà để củng cố kiến thức và kỹ năng.
kp1
trả lời câu hỏi khám phá 1 trang 25 sgk toán 12 chân trời sáng tạo
cho hàm số \(y = - {x^2} + 4x - 3\)
a) lập bảng biến thiên.
b) vẽ đồ thị của hàm số.
phương pháp giải:
bước 1. tìm tập xác định của hàm số
bước 2. xét sự biến thiên của hàm số
− tìm đạo hàm y', xét dấu y', xác định khoảng đơn điệu, cực trị (nếu có) của hàm số.
− tìm giới hạn tại vô cực, giới hạn vô cực của hàm số và các đường tiệm cận của đồ thị hàm số (nếu có).
− lập bảng biến thiên của hàm số.
bước 3. vẽ đồ thị của hàm số
− xác định các điểm cực trị (nếu có), giao điểm của đồ thị với các trục toạ độ
− vẽ các đường tiệm cận của đồ thị hàm số (nếu có).
− vẽ đồ thị hàm số.
lời giải chi tiết:
a) tập xác định: \(d = \mathbb{r}\)
- chiều biến thiên:
\(y' = - 2x + 4 = 0 \leftrightarrow x = 2\)
trên các khoảng (\( - \infty \); 2) thì y' > 0 nên hàm số đồng biến trên mỗi khoảng đó. trên khoảng (2; \( + \infty \)) thì y' < 0 nên hàm số nghịch biến trên khoảng đó.
- cực trị:
hàm số đạt cực đại tại x =2 và \({y_{cd}} = 1\)
- các giới hạn tại vô cực:
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } ( - {x^2} + 4x - 3) = - \infty \); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } ( - {x^2} + 4x - 3) = + \infty \)
- bảng biến thiên:
b) khi x = 0 thì y = -3 nên (0; -3) là giao điểm của đồ thị với trục oy
ta có: \(y = 0 \leftrightarrow - {x^2} + 4x - 3 = 0 \leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = 3\end{array} \right.\)
vậy đồ thị của hàm số giao với trục ox tại hai điểm (1; 0) và (3; 0)
điểm (2; 1) là điểm cực đại của đồ thị hàm số