[SBT Toán Lớp 7 Cánh diều] Giải Bài 11 trang 13 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh diều
Bài tập 11 trang 13 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh diều thuộc chương trình Đại số lớp 7, tập trung vào việc tính toán giá trị biểu thức chứa biến, sử dụng các quy tắc về phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ. Mục tiêu chính là giúp học sinh củng cố và vận dụng thành thạo các kiến thức đã học về số hữu tỉ, đồng thời rèn luyện kỹ năng tính toán và phân tích biểu thức.
2. Kiến thức và kỹ năngĐể giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Số hữu tỉ: Khái niệm, cách biểu diễn, so sánh, cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ. Quy tắc dấu ngoặc: Cách thực hiện phép tính trong ngoặc. Quy tắc nhân, chia các số hữu tỉ: Nhân, chia số hữu tỉ dương và âm. Thứ tự thực hiện phép tính: Nắm rõ thứ tự thực hiện phép tính (ngoặc, nhân chia, cộng trừ). Tìm giá trị biểu thức: Thay giá trị của biến vào biểu thức và tính toán.Thông qua việc giải bài tập này, học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng:
Tính toán nhanh và chính xác các phép tính với số hữu tỉ.
Phân tích biểu thức toán học.
Vận dụng kiến thức vào bài toán cụ thể.
Sử dụng các công cụ hỗ trợ trong việc tính toán.
Bài học sẽ được trình bày theo các bước sau:
1. Phân tích đề bài:
Xác định các giá trị của biến và biểu thức cần tính toán.
2. Áp dụng quy tắc:
Sử dụng các quy tắc về phép tính với số hữu tỉ và thứ tự thực hiện phép tính.
3. Tính toán:
Thực hiện phép tính một cách chính xác, cẩn thận, và có phương pháp.
4. Kiểm tra kết quả:
Kiểm tra lại kết quả tính toán để đảm bảo độ chính xác.
5. Viết lời giải:
Trình bày lời giải một cách rõ ràng, khoa học, và đầy đủ các bước.
Kiến thức về tính toán số hữu tỉ có rất nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống, ví dụ:
Tính toán chi phí:
Tính toán chi phí mua sắm, chi phí đi lại.
Tính toán lợi nhuận:
Tính toán lợi nhuận trong kinh doanh.
Tính toán tỉ lệ:
Tính toán tỉ lệ phần trăm, tỉ lệ tăng trưởng.
Giải quyết các bài toán thực tế:
Áp dụng vào các bài toán về vật lý, hóa học, kinh tế,...
Bài tập này liên quan đến các bài học về số hữu tỉ, phép toán với số hữu tỉ trong chương trình toán lớp 7. Hiểu rõ bài tập này sẽ giúp học sinh chuẩn bị tốt cho việc học các bài tập phức tạp hơn về số hữu tỉ và các dạng toán khác.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Đọc kỹ đề bài:
Hiểu rõ yêu cầu của bài tập.
Ghi nhớ các quy tắc:
Nắm vững các quy tắc phép tính với số hữu tỉ.
Luyện tập thường xuyên:
Thực hành giải nhiều bài tập tương tự.
Hỏi đáp:
Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được hướng dẫn.
Sử dụng tài liệu tham khảo:
Sách giáo khoa, sách bài tập, các nguồn tài liệu khác.
* Làm việc nhóm:
Thảo luận với bạn bè để cùng nhau giải quyết bài tập.
Giải bài tập, SBT Toán 7, Toán 7 Cánh Diều, Số hữu tỉ, Phép tính, Biểu thức, Bài 11, Trang 13, Quy tắc dấu ngoặc, Quy tắc nhân chia, Thứ tự thực hiện phép tính, Tính toán số hữu tỉ, Bài tập toán, Giải toán, Giáo trình toán, Lớp 7, Sách bài tập, Cánh diều, Số học, Toán đại số, Kiến thức toán học, Ứng dụng toán học, Phương pháp giải toán, Học toán, Giáo dục, Học sinh, Bài tập thực hành, Giải đáp, Hướng dẫn học, Toán học lớp 7, Giải SBT Toán 7, Bài tập số hữu tỉ, Tính giá trị biểu thức, Số hữu tỉ dương, Số hữu tỉ âm, Số đối, Phân số, Phép cộng số hữu tỉ, Phép trừ số hữu tỉ, Phép nhân số hữu tỉ, Phép chia số hữu tỉ.
(Lưu ý: Danh sách keywords có thể được bổ sung tùy theo ngữ cảnh và mục tiêu tìm kiếm)
Đề bài
Tính:
a) \( - {\rm{ }}6,07 + 3,68\);
b) \(\dfrac{3}{5} + ( - {\rm{ }}4)\);
c) \(1\dfrac{3}{5} - \dfrac{{ - 7}}{{11}}\);
d) \(\dfrac{{ - 7}}{{13}} + 0,6\);
e) \( - {\rm{ 1,221}}{\rm{.}}\dfrac{2}{{ - 5}}\);
g) \(\dfrac{{ - 17}}{7}:0,25\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Để cộng, trừ, nhân, chia hai số hữu tỉ ta có thể viết chúng dưới dạng phân số rồi áp dụng quy tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số. Tuy nhiên, nếu chúng cùng ở dạng thập phân thì ta cộng, trừ, nhân, chia chúng theo quy tắc cộng, trừ, nhân, chia hai số thập phân.
Lời giải chi tiết
a) \( - {\rm{ }}6,07 + 3,68 =-(6,07-3,68)= - {\rm{ 2,39}}\);
b) Do \(\dfrac{3}{5} = \dfrac{6}{{10}} = 0,6\) nên:
\(\dfrac{3}{5} + ( - {\rm{ }}4) = \dfrac{3}{5} - 4 = 0,6 - 4 =-(4-0,6)= - 3,4\);
c) \(1\dfrac{3}{5} - \dfrac{{ - 7}}{{11}} = \dfrac{8}{5} + \dfrac{7}{{11}} = \dfrac{{88}}{{55}} + \dfrac{{35}}{{55}} = \dfrac{{123}}{{55}}\);
d) \(\dfrac{{ - 7}}{{13}} + 0,6 = \dfrac{{ - 7}}{{13}} + \dfrac{6}{{10}} = \dfrac{{ - 70}}{{130}} + \dfrac{{78}}{{130}} = \dfrac{8}{{130}} = \dfrac{4}{{65}}\);
e) Do \(\dfrac{2}{{ - 5}} = \dfrac{4}{{ - 10}} =- 0,4\) nên:
\( - {\rm{ 1,221}}{\rm{.}}\dfrac{2}{{ - 5}} = (- {\rm{ 1,221}}){\rm{.}}( - {\rm{ 0,4) = 0,4844}}\);
g) \(\dfrac{{ - 17}}{7}:0,25 = \dfrac{{ - 17}}{7}:\dfrac{1}{4} = \dfrac{{ - 17}}{7}.4 = \dfrac{{ - 68}}{7}\).