[SBT Toán Lớp 7 Cánh diều] Giải Bài 64 trang 63 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh diều
Bài học này tập trung vào giải bài tập số 64 trang 63 sách bài tập toán 7 tập 1, thuộc chương trình hình học lớp 7. Mục tiêu chính là giúp học sinh vận dụng kiến thức về tam giác cân, các trường hợp bằng nhau của tam giác để chứng minh các quan hệ về cạnh và góc trong hình học. Học sinh sẽ được hướng dẫn cụ thể cách phân tích bài toán, lựa chọn các trường hợp bằng nhau phù hợp và trình bày lời giải một cách chặt chẽ.
2. Kiến thức và kỹ năng Kiến thức: Học sinh cần nắm vững các kiến thức về: Định nghĩa tam giác cân và tính chất của tam giác cân (hai cạnh bằng nhau, hai góc ở đáy bằng nhau). Các trường hợp bằng nhau của tam giác (c.g.c, c.c.c, g.c.g, c.g.v, g.g.c). Các khái niệm về góc đối đỉnh, góc kề bù, góc so le trong, góc đồng vị. Kỹ năng: Học sinh cần rèn luyện kỹ năng: Phân tích bài toán, xác định các yếu tố cần chứng minh. Chọn đúng trường hợp bằng nhau của tam giác để chứng minh. Sử dụng các kiến thức hình học để lập luận và trình bày lời giải một cách logic và chặt chẽ. Vẽ hình chính xác và chú thích đầy đủ. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được triển khai theo phương pháp hướng dẫn giải bài tập. Giáo viên sẽ:
Phân tích bài toán:
Xác định các giả thiết và kết luận của bài toán.
Hướng dẫn phân tích hình vẽ:
Chỉ ra các yếu tố quan trọng trong hình vẽ, các góc bằng nhau, các cạnh bằng nhau.
Đưa ra các gợi ý
: Gợi ý cho học sinh về các trường hợp bằng nhau của tam giác có thể sử dụng để chứng minh.
Hướng dẫn trình bày lời giải:
Chỉ ra cách trình bày lời giải một cách khoa học và chặt chẽ, sử dụng kí hiệu toán học đúng.
Thảo luận nhóm
: Học sinh thảo luận nhóm để cùng nhau phân tích bài toán và tìm ra lời giải.
Giải đáp thắc mắc
: Giáo viên giải đáp mọi thắc mắc của học sinh.
Kiến thức về tam giác cân và các trường hợp bằng nhau của tam giác có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, ví dụ như:
Thiết kế các công trình kiến trúc.
Xây dựng các mô hình trong kỹ thuật.
Giải quyết các bài toán đo đạc trong thực tế.
Bài học này là một phần trong chương trình hình học lớp 7, liên quan mật thiết đến các bài học trước về tam giác, các trường hợp bằng nhau của tam giác. Nắm vững bài học này sẽ giúp học sinh làm tốt các bài tập về hình học trong các bài học tiếp theo.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Vẽ hình chính xác: Vẽ hình minh họa bài toán. Phân tích bài toán: Xác định các giả thiết và kết luận. Lựa chọn các trường hợp bằng nhau của tam giác phù hợp. Trình bày lời giải chặt chẽ: Sử dụng kí hiệu toán học đúng. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra xem kết quả có hợp lý không. * Thực hành giải nhiều bài tập tương tự: Để củng cố kiến thức và kỹ năng. Keywords: 1. Giải bài tập 2. Toán 7 3. Sách bài tập 4. Cánh Diều 5. Tam giác cân 6. Trường hợp bằng nhau của tam giác 7. Hình học 8. Bài 64 9. Trang 63 10. Chứng minh hình học 11. Góc 12. Cạnh 13. Định lý 14. Phân tích hình học 15. Lập luận 16. Kỹ năng giải bài tập 17. Kiến thức hình học 18. Bài tập hình học lớp 7 19. Bài tập toán 20. Giải bài tập toán 7 21. Phương pháp giải bài tập 22. Hướng dẫn giải 23. Cách giải bài tập 24. Củng cố kiến thức 25. Thực hành 26. Bài tập tương tự 27. Chương trình hình học 28. Giáo trình 29. Học sinh 30. Giáo viên 31. Phương pháp học tập 32. Học hiệu quả 33. Kiến thức cơ bản 34. Ứng dụng thực tế 35. Kết nối kiến thức 36. Giáo án 37. Bài giảng 38. Bài học 39. Tài liệu học tập 40. Học onlineĐề bài
Cho biết x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. Với mỗi giá trị \({x_1},{x_2}\) của x, ta có một giá trị tương ứng \({y_1},{y_2}\) của y. Tìm \({y_1},{y_2}\) biết \({x_1} = 5,{x_2} = 2,{y_1} + {y_2} = 21\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Ta áp dụng tính chất của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất của dãy số bằng nhau:
y tỉ lệ với x theo hệ số tỉ lệ a, ta có: \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} \Rightarrow \dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{y_1}}}\).
\(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{g} = \dfrac{{a + c + e}}{{b + d + g}} = \dfrac{{a - c - e}}{{b - d - g}} = \dfrac{{a - c + e}}{{b - d + g}}\).
Lời giải chi tiết
Ta có: \(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{y_1}}} \Rightarrow \dfrac{{{x_1}}}{{{y_2}}} = \dfrac{{{x_2}}}{{{y_1}}}\).
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\dfrac{{{x_1}}}{{{y_2}}} = \dfrac{{{x_2}}}{{{y_1}}} = \dfrac{{{x_1} + {x_2}}}{{{y_2} + {y_1}}} = \dfrac{{5 + 2}}{{21}} = \dfrac{7}{{21}} = \dfrac{1}{3}\)
Vậy \(\left\{ \begin{array}{l}{y_1} = {x_2}:\dfrac{1}{3} = 2:\dfrac{1}{3} = 2{\rm{ }}.{\rm{ }}3 = 6\\{y_2} = {x_1}:\dfrac{1}{3} = 5:\dfrac{1}{3} = 5{\rm{ }}.{\rm{ }}3 = 15\end{array} \right.\).