[SBT Toán Lớp 7 Cánh diều] Giải Bài 18 trang 94 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh diều
Bài học này tập trung vào việc giải bài tập số 18 trang 94 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh Diều. Bài tập này liên quan đến việc vận dụng các kiến thức về tính chất của tam giác cân, tam giác đều và các định lý về góc để tìm số đo các góc trong một hình. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các bước giải bài toán hình học, rèn kỹ năng phân tích và vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tế.
2. Kiến thức và kỹ năng Hiểu rõ định nghĩa và tính chất của tam giác cân, tam giác đều. Nắm vững các định lý về góc trong tam giác. Vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để phân tích và giải quyết bài toán hình học. Rèn kỹ năng vẽ hình chính xác và trình bày lời giải bài toán một cách logic. Phát triển tư duy logic và khả năng suy luận trong giải toán hình. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được tổ chức theo các bước sau:
Phân tích đề bài:
Xác định các yếu tố đã biết và cần tìm trong bài toán.
Vẽ hình:
Vẽ hình minh họa cho bài toán, chú trọng vào việc thể hiện các yếu tố đã biết và cần tìm.
Phân tích các mối liên hệ:
Phân tích các mối quan hệ giữa các yếu tố trong hình vẽ, tìm các định lý, tính chất liên quan để giải quyết bài toán.
Lập luận và giải bài toán:
Sử dụng các kiến thức và định lý đã học để lập luận và tìm ra lời giải cho bài toán.
Kiểm tra kết quả:
Kiểm tra lại kết quả tìm được và đảm bảo rằng kết quả hợp lý và phù hợp với yêu cầu của bài toán.
Kiến thức về tam giác cân, tam giác đều và các định lý về góc được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, như:
Thiết kế kiến trúc: Xác định các góc trong các cấu trúc hình học. Đo đạc: Xác định khoảng cách và các góc trong các phép đo đạc thực tế. Kỹ thuật: Vận dụng các kiến thức về hình học trong thiết kế và chế tạo các chi tiết máy móc. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là một phần của chương trình hình học lớp 7. Nó kết nối với các bài học trước về tam giác, các loại tam giác đặc biệt, và các định lý về góc. Nắm vững bài học này sẽ giúp học sinh chuẩn bị tốt cho việc học các bài học về hình học phức tạp hơn trong tương lai.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Đọc kỹ đề bài và phân tích các yếu tố đã cho:
Cần hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
Vẽ hình chính xác và đầy đủ:
Hình vẽ cần thể hiện rõ các yếu tố đã biết và cần tìm.
Phân tích các mối liên hệ giữa các yếu tố trong hình vẽ:
Tìm các định lý, tính chất liên quan.
Lập luận logic và trình bày lời giải:
Cần trình bày rõ ràng và logic để đạt điểm tối đa.
Kiểm tra lại kết quả:
Kiểm tra lại kết quả tìm được để chắc chắn rằng kết quả chính xác.
* Thực hành giải nhiều bài tập:
Giải nhiều bài tập khác nhau để củng cố kiến thức và kỹ năng.
Giải bài tập, Bài tập toán, Toán 7, Sách bài tập, Cánh diều, Tam giác cân, Tam giác đều, Định lý góc, Hình học, Góc, Số đo góc, Phân tích đề bài, Vẽ hình, Mối liên hệ, Giải toán, Kiến thức, Kỹ năng, Học sinh, Lớp 7, Bài học, Chương trình, Hình học lớp 7, Ứng dụng, Thực tế, Kiến trúc, Đo đạc, Kỹ thuật, Tư duy logic, Suy luận, Bài 18, Trang 94, Giải bài, Tìm số đo, Định nghĩa, Tính chất, Định lý.
Đề bài
Một bể rỗng không chứa nước có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài là 2,4 m, chiều rộng là 1,5 m. chiều cao là 1 m. Người ta sử dụng một máy bơm nước có công suất 30l/phút để bơm đầy bể đó. Số giờ để bể đó đầy nước là:
A. \(\dfrac{{13}}{3}\) giờ. B. 120 giờ. C. 2 giờ. D. \(\dfrac{{49}}{{18}}\) giờ.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Muốn tính số giờ đầy bể, ta cần biết dung tích hay thể tích của bể là bao nhiêu.
Thể tích hình hộp chữ nhật kích thước a,b,c là: \(V =a.b.c\)
Lời giải chi tiết
Thể tích của bể có dạng hình hộp chữ nhật là:
\(2,4{\rm{ }}{\rm{. 1,5 }}{\rm{. 1 = 3,6 (}}{{\rm{m}}^3}) = 3600{\rm{ (d}}{{\rm{m}}^3}) = 3600l\).
Vậy thời gian để bể đầy nước là:
\(3600:30 = 120\) (phút) = 2 giờ.
Đáp án: C. 2 giờ.