[SBT Toán Lớp 7 Cánh diều] Giải Bài 12 trang 17 sách bài tập toán 7 - Cánh diều
Bài học này tập trung vào việc giải bài tập số 12 trên trang 17 của Sách Bài Tập Toán 7, theo chương trình Cánh Diều. Bài tập này liên quan đến việc tính toán các góc trong hình học, đặc biệt là các trường hợp góc đối đỉnh, góc kề bù, và góc tạo bởi hai đường thẳng cắt nhau. Mục tiêu chính là giúp học sinh vận dụng các kiến thức về quan hệ giữa các góc để giải quyết bài toán một cách chính xác và logic.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được củng cố và áp dụng các kiến thức sau:
Khái niệm về góc đối đỉnh: Hai góc đối đỉnh là hai góc mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của góc kia. Tính chất của góc đối đỉnh: Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau. Khái niệm về góc kề bù: Hai góc kề bù là hai góc có tổng bằng 180 độ và có một cạnh chung. Tính chất của góc kề bù: Hai góc kề bù có tổng số đo bằng 180 độ. Cách tính góc: Vận dụng các kiến thức về góc đối đỉnh và góc kề bù để tính toán các góc chưa biết. Kỹ năng phân tích bài toán: Phân tích bài toán, nhận diện các yếu tố liên quan và lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Kỹ năng trình bày lời giải: Trình bày lời giải một cách rõ ràng, chính xác và có hệ thống. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được triển khai theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành:
1. Giải thích lý thuyết:
Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh về các khái niệm và tính chất quan trọng liên quan đến góc đối đỉnh và góc kề bù.
2. Phân tích bài tập:
Giáo viên sẽ phân tích kỹ bài tập số 12, chỉ ra các yếu tố cần quan tâm và cách tiếp cận để giải quyết vấn đề.
3. Hướng dẫn từng bước:
Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh từng bước giải bài toán, từ việc xác định các góc cần tính toán cho đến việc áp dụng các tính chất về góc.
4. Thực hành giải bài:
Học sinh sẽ tự mình giải các bài tập tương tự, vận dụng kiến thức đã được học.
5. Đánh giá và phản hồi:
Giáo viên sẽ đánh giá bài làm của học sinh và đưa ra phản hồi để giúp học sinh hoàn thiện kỹ năng giải bài tập.
Kiến thức về góc đối đỉnh và góc kề bù có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:
Thiết kế kiến trúc:
Xác định các góc trong thiết kế các công trình.
Đo đạc:
Xác định các góc trong các phép đo đạc.
Vẽ tranh:
Vẽ các hình có góc cụ thể.
Định hướng:
Xác định hướng trong không gian dựa trên các góc.
Bài học này là một phần quan trọng trong việc xây dựng nền tảng kiến thức về hình học cho học sinh lớp 7. Nó liên kết với các bài học trước về các khái niệm cơ bản về hình học và chuẩn bị cho việc học các bài học về hình học phức tạp hơn trong tương lai.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Đọc kỹ bài tập:
Hiểu rõ yêu cầu của bài tập.
Vẽ hình minh họa:
Vẽ hình để dễ dàng phân tích bài toán.
Ghi nhớ các tính chất:
Ghi nhớ các tính chất của góc đối đỉnh và góc kề bù.
Thực hành giải bài:
Thực hành giải nhiều bài tập tương tự để củng cố kiến thức.
Hỏi đáp với giáo viên:
Hỏi giáo viên nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
đề bài
biểu đồ hình quạt tròn ở hình 17 biểu diễn kết quả thống kê (tính theo tỉ số phần trăm) chọn loại quả yêu thích nhất trong năm loại: na, nho, bưởi, nhãn, xoải, của 400 học sinh khối lớp 7 một trường trung học cơ sở. mỗi học sinh chỉ được chọn một loại quả khi được hỏi ý kiến.
a) lập bảng số liệu thống kê tỉ lệ học sinh yêu thích mỗi loại quả theo mẫu sau:
loại quả |
na |
nho |
bưởi |
nhãn |
xoài |
tỉ lệ học sinh chọn (tính theo tỉ số phần trăm) |
? |
? |
? |
? |
? |
b) lập bảng số liệu thống kê số học sinh yêu thích mỗi loại quả theo mẫu sau:
loại quả |
na |
nho |
bưởi |
nhãn |
xoài |
số học sinh chọn |
? |
? |
? |
? |
? |
c) số học sinh yêu thích nho bằng bao nhiêu phần trăm số học sinh yêu thích nhãn?
phương pháp giải - xem chi tiết
bước 1: từ biểu đồ quạt tròn hoàn thành bảng số liệu thống kê tỉ lệ học sinh yêu thích mỗi loại quả
bước 2: tính số lượng học sinh chọn từng loại quả dựa vào tỉ số phần trăm theo công thức: \(400.c\% \)
bước 3: tính tỉ số phần trăm của số học sinh yêu thích nho và yêu thích nhãn
lời giải chi tiết
a) ta có bảng sau:
loại quả |
na |
nho |
bưởi |
nhãn |
xoài |
tỉ lệ học sinh chọn (tính theo tỉ số phần trăm) |
35% |
15% |
10% |
25% |
15% |
b) số học sinh chọn từng loại quả là:
+ na: \(400.35\% = \)140 học sinh + nho: \(400.15\% = \)60 học sinh + bưởi: \(400.10\% = \)40 học sinh
+ nhãn: \(400.25\% = \)100 học sinh + xoài: \(400.15\% = \) 60 học sinh
loại quả |
na |
nho |
bưởi |
nhãn |
xoài |
số học sinh chọn |
140 |
60 |
40 |
100 |
60 |
c) tỉ số phần trăm của số học sinh yêu thích nho và yêu thích nhãn là:\(\frac{{60.100}}{{100}}\% = 60\% \)
vậy số học sinh yêu thích nho bằng 60% số học sinh yêu thích nhãn.