[SBT Toán Lớp 7 Cánh diều] Giải Bài 17 trang 110 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh diều
# Giải Bài 17 Trang 110 Sách Bài Tập Toán 7 Tập 1 - Cánh Diều
1. Tổng quan về bài họcBài học này tập trung vào việc giải bài tập số 17 trang 110 sách bài tập toán 7 tập 1, thuộc chương trình Cánh Diều. Bài tập này liên quan đến việc áp dụng các kiến thức về tính chất của tam giác cân, tam giác đều, và các định lý về góc để tính toán và chứng minh các yếu tố hình học. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh nắm vững các kiến thức này, rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán hình học, và phát triển khả năng tư duy logic.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được củng cố và áp dụng các kiến thức sau:
Tính chất tam giác cân: Góc ở đáy bằng nhau, đường trung tuyến, đường phân giác, đường cao ứng với cạnh đáy trùng nhau. Tính chất tam giác đều: Ba cạnh bằng nhau, ba góc bằng 60 độ. Các định lý về góc: Góc đối đỉnh, góc kề bù, góc so le trong, góc đồng vị. Kỹ năng vẽ hình: Vẽ hình chính xác, ghi chú các yếu tố đã biết. Kỹ năng phân tích bài toán: Xác định các yếu tố đã biết, chưa biết. Kỹ năng lập luận: Sử dụng các kiến thức đã học để chứng minh. Kỹ năng trình bày: Viết lời giải bài toán một cách chính xác và rõ ràng. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn giải chi tiết:
1. Phân tích đề bài:
Xác định các yếu tố đã biết và cần tìm trong bài toán.
2. Vẽ hình:
Vẽ hình chính xác và ghi chú các yếu tố đã biết.
3. Phân tích mối quan hệ:
Phân tích các mối quan hệ giữa các yếu tố trong hình vẽ, tìm ra các kiến thức liên quan.
4. Lập luận:
Sử dụng các kiến thức đã học để chứng minh.
5. Viết lời giải:
Viết lời giải bài toán một cách chính xác và rõ ràng.
6. Kiểm tra kết quả:
Kiểm tra lại kết quả và lời giải.
Kiến thức về tam giác cân, tam giác đều và các định lý về góc được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như:
Thiết kế:
Thiết kế các công trình kiến trúc, đồ vật.
Đo đạc:
Đo đạc các khoảng cách, diện tích.
Kỹ thuật:
Thiết kế các chi tiết máy móc, thiết bị.
Bài học này là một phần của chương trình hình học lớp 7. Nó kết nối với các bài học trước về tam giác, góc, và các tính chất hình học cơ bản. Bài học này cũng là nền tảng cho các bài học về hình học phức tạp hơn trong các lớp học tiếp theo.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài học này, học sinh nên:
Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Vẽ hình cẩn thận: Vẽ hình chính xác và ghi chú các yếu tố đã biết. Phân tích bài toán: Xác định các yếu tố đã biết, chưa biết, và mối quan hệ giữa chúng. Sử dụng kiến thức đã học: Áp dụng các kiến thức về tam giác cân, tam giác đều và các định lý về góc để chứng minh. Thực hành giải bài tập: Giải nhiều bài tập tương tự để củng cố kiến thức. Hỏi và thảo luận: Hỏi giáo viên hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn. Tiêu đề Meta: Giải Bài 17 Toán 7 Cánh Diều Mô tả Meta: Hướng dẫn chi tiết giải bài tập số 17 trang 110 sách bài tập toán 7 tập 1 Cánh Diều. Bài học bao gồm phân tích đề bài, vẽ hình, lập luận, và trình bày lời giải. Củng cố kiến thức về tam giác cân, tam giác đều và các định lý hình học. Keywords: Giải bài tập, Toán 7, Cánh Diều, Bài 17, Trang 110, Hình học, Tam giác cân, Tam giác đều, Góc, Định lý, Lập luận, Vẽ hình, Phân tích, Ứng dụng thực tế, Kiến thức, Kỹ năng, Học tập, Hướng dẫn, Sách bài tập, Giải bài, Bài tập hình học, Chứng minh hình học, Toán học lớp 7, Phương pháp giải, Củng cố kiến thức, Định lý góc, Góc đối đỉnh, Góc kề bù, Góc so le trong, Góc đồng vị, Đường trung tuyến, Đường phân giác, Đường cao, Bài học, Tài liệu học tập.đề bài
quan sát hình 29, biết a // b, \(3\widehat {{a_1}} = 2\widehat {{a_2}}\). tìm số đo mỗi góc của đỉnh a và b.
phương pháp giải - xem chi tiết
tính số đo mỗi góc của hai đỉnh dựa vào tính chất của hai đường thẳng song song: các góc đồng vị, so le trong (ngoài) bằng nhau; trong cùng phía bù nhau bằng nhau.
lời giải chi tiết
ta có \(3\widehat {{a_1}} = 2\widehat {{a_2}}\) hay \(\widehat {{a_2}} = \dfrac{3}{2}\widehat {{a_1}}\) và \(\widehat {{a_1}} + \widehat {{a_2}} = 180^\circ \) (hai góc kề bù) nên
\(\begin{array}{l}\widehat {{a_1}} + \dfrac{3}{2}\widehat {{a_1}} = \dfrac{5}{2}\widehat {{a_1}} = 180^\circ \to \widehat {{a_1}} = 72^\circ \\ \rightarrow \widehat {{a_2}} = \dfrac{3}{2}{\rm{ }}{\rm{. }}72^\circ = 108^\circ \end{array}\)
mà a // b nên \(\widehat {{a_3}} = \widehat {{b_1}} = \widehat {{a_1}} = \widehat {{b_3}} = 72^\circ \) , \(\widehat {{a_4}} = \widehat {{b_2}} = \widehat {{a_2}} = \widehat {{b_4}} = 108^\circ \) (các góc so le trong và đồng vị).