[Tài liệu môn toán 10] Chứng minh bất đẳng thức bằng phương pháp biến đổi tương đương

Tiêu đề Meta: Chứng minh Bất đẳng thức - Phương pháp Biến đổi Tương đương Mô tả Meta: Học cách chứng minh bất đẳng thức hiệu quả bằng phương pháp biến đổi tương đương. Bài học cung cấp các ví dụ cụ thể, kỹ thuật và hướng dẫn học tập. Nắm vững phương pháp này để giải quyết các bài toán bất đẳng thức lớp 10. 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào phương pháp biến đổi tương đương để chứng minh bất đẳng thức trong chương trình toán lớp 10. Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ khái niệm biến đổi tương đương, nắm vững các kỹ thuật áp dụng phương pháp này, và rèn luyện khả năng tư duy logic trong việc chứng minh bất đẳng thức. Bài học sẽ cung cấp các ví dụ minh họa rõ ràng, giúp học sinh vận dụng kiến thức vào các bài tập thực tế.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ:

Hiểu rõ khái niệm biến đổi tương đương: Nắm vững điều kiện để một mệnh đề tương đương với một mệnh đề khác. Vận dụng thành thạo các kỹ thuật biến đổi tương đương: Biết cách biến đổi bất đẳng thức ban đầu thành các bất đẳng thức tương đương đơn giản hơn. Phân tích và giải quyết các bài toán chứng minh bất đẳng thức: Ứng dụng thành thạo phương pháp biến đổi tương đương vào các bài toán chứng minh bất đẳng thức. Rèn luyện tư duy logic và khả năng suy luận: Phát triển kỹ năng phân tích vấn đề, tìm kiếm các bước biến đổi hợp lý. Tìm hiểu các trường hợp đặc biệt: Nhận biết và xử lý các trường hợp bất đẳng thức thường gặp. Hiểu rõ mối quan hệ giữa các khái niệm: Hiểu rõ mối quan hệ giữa biến đổi tương đương và các phương pháp chứng minh khác. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành, kết hợp lý thuyết và bài tập.

Giải thích lý thuyết: Bài học sẽ trình bày rõ ràng khái niệm biến đổi tương đương, các quy tắc biến đổi và các trường hợp đặc biệt. Ví dụ minh họa: Các ví dụ cụ thể sẽ được phân tích chi tiết, từ việc xác định các bước biến đổi đến việc giải thích logic đằng sau mỗi bước. Bài tập thực hành: Bài học sẽ bao gồm nhiều bài tập có mức độ từ dễ đến khó, giúp học sinh thực hành vận dụng kiến thức đã học. Phân tích và thảo luận: Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh phân tích các bài tập, tìm ra cách biến đổi hợp lý và thảo luận về những khó khăn gặp phải. 4. Ứng dụng thực tế

Phương pháp biến đổi tương đương có nhiều ứng dụng trong đời sống, chẳng hạn như:

Giải quyết các vấn đề về so sánh: So sánh hai đại lượng, hai biểu thức. Tìm kiếm giá trị tối ưu: Xác định giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất của một biểu thức. Ứng dụng trong khoa học và kỹ thuật: Các bài toán về thiết kế, tối ưu hóa, và kiểm tra. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình toán lớp 10, kết nối với các bài học về bất đẳng thức và các phương pháp chứng minh khác. Nắm vững phương pháp biến đổi tương đương sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán chứng minh bất đẳng thức trong các bài học tiếp theo.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tốt bài học này, học sinh nên:

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ khái niệm biến đổi tương đương và các quy tắc biến đổi.
Làm thật nhiều bài tập: Thực hành vận dụng kiến thức vào các bài tập thực tế.
Phân tích kỹ các ví dụ: Hiểu rõ cách thức áp dụng phương pháp biến đổi tương đương vào từng trường hợp.
Tìm kiếm sự hỗ trợ: Hỏi giáo viên hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn.
Tự học và luyện tập: Tìm thêm các bài tập bổ sung và tự mình giải quyết.
* Xem lại bài học thường xuyên: Đảm bảo rằng kiến thức đã học được nắm vững và dễ dàng áp dụng.

Keywords (40 từ khóa):

1. Bất đẳng thức
2. Biến đổi tương đương
3. Chứng minh
4. Phương pháp
5. Toán học
6. Lớp 10
7. Hệ bất phương trình
8. Bất đẳng thức Cô-si
9. Bất đẳng thức tam giác
10. Bất đẳng thức Bernoulli
11. Phương pháp phản chứng
12. Hệ số
13. Tam thức bậc hai
14. Phương trình
15. Hàm số
16. Số học
17. Số thực
18. Đại số
19. Hình học
20. Giá trị lớn nhất
21. Giá trị nhỏ nhất
22. Tập hợp
23. Mệnh đề
24. Điều kiện cần
25. Điều kiện đủ
26. Quy tắc biến đổi
27. Quy tắc chuyển vế
28. Quy tắc nhân
29. Quy tắc chia
30. Quy tắc bình phương
31. Bất đẳng thức AM-GM
32. Bất đẳng thức Cauchy-Schwarz
33. Phương pháp quy nạp
34. Hệ số bất đẳng thức
35. Bất đẳng thức Schur
36. Bất đẳng thức Nesbitt
37. Bất đẳng thức Chebyshev
38. Bất đẳng thức Holder
39. Chứng minh bất đẳng thức
40. Toán lớp 10

Bài viết hướng dẫn cách chứng minh bất đẳng thức bằng phương pháp biến đổi tương đương thông qua các ví dụ minh họa cụ thể có lời giải chi tiết.


A. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
Giả sử ta cần chứng minh bất đẳng thức $A\ge B$, tư tưởng của phương pháp là biến đổi tương đương bất đẳng thức trên thành một bất đẳng thức đúng mà phổ biến là các dạng sau:
+ Sử dụng định nghĩa bất đẳng thức: $A\ge B$ $\Leftrightarrow A-B\ge 0.$
+ Dạng tổng bình phương: $A\ge B$ $\Leftrightarrow m{{X}^{2}}+n{{Y}^{2}}+k{{Z}^{2}}\ge 0$, với các số $m$, $n$, $k$ dương.
+ Dạng tích hai thừa số cùng dấu: $A\ge B$ $\Leftrightarrow X.Y\ge 0$ hoặc $A\ge B$ $\Leftrightarrow {{X}^{2n}}.Y\ge 0.$
+ Xây dựng các bất đẳng thức từ các điều kiện ban đầu: Nếu $x,y,z\in [a,b]$ thì ta nghĩ ngay tới một trong các bất đẳng thức đúng sau đây:
$\left( x-a \right)\left( x-b \right)\le 0.$
$\left( x-a \right)\left( y-a \right)\left( z-a \right)\ge 0.$
$\left( x-b \right)\left( y-b \right)\left( z-b \right)\le 0.$


Một số đẳng thức cần ghi nhớ:
• ${{\left( a\pm b \right)}^{2}}={{a}^{2}}\pm 2ab+{{b}^{2}}.$
• ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}$ $=\frac{{{\left( a+b \right)}^{2}}}{2}+\frac{{{\left( a-b \right)}^{2}}}{2}.$
• ${{\left( a+b+c \right)}^{2}}$ $={{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}$ $+2ab+2bc+2ca.$
• $\left( a+b \right)\left( b+c \right)\left( c+a \right)$ $={{a}^{2}}b+a{{b}^{2}}+{{b}^{2}}c+b{{c}^{2}}$ $+{{c}^{2}}a+c{{a}^{2}}+2abc.$
• $\left( a+b+c \right)\left( ab+bc+ca \right)$ $={{a}^{2}}b+a{{b}^{2}}+{{b}^{2}}c+b{{c}^{2}}$ $+{{c}^{2}}a+c{{a}^{2}}+3abc.$
• $\left( a+b \right)\left( b+c \right)\left( c+a \right)+abc$ $=\left( a+b+c \right)\left( ab+bc+ca \right).$
• $\left( a+1 \right)\left( b+1 \right)\left( c+1 \right)$ $=abc+ab+bc+ca$ $+a+b+c+1.$
• $\left( a-1 \right)\left( b-1 \right)\left( c-1 \right)$ $=abc-\left( ab+bc+ca \right)$ $+a+b+c-1.$
• ${{a}^{3}}+{{b}^{3}}+{{c}^{3}}-3abc$ $=\left( a+b+c \right)$$\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}-ab-bc-ca \right).$
• ${{\left( a+b+c \right)}^{3}}$ $={{a}^{3}}+{{b}^{3}}+{{c}^{3}}$ $+3\left( a+b \right)\left( b+c \right)\left( c+a \right).$
• $\left( a+b+c \right)\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}} \right)$ $={{a}^{3}}+{{b}^{3}}+{{c}^{3}}$ $+{{a}^{2}}b+a{{b}^{2}}+{{b}^{2}}c+b{{c}^{2}}+{{c}^{2}}a+c{{a}^{2}}.$


Một số bất đẳng thức cơ bản:
• ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}\ge 2ab.$
• $2\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}} \right)$ $\ge {{\left( a+b \right)}^{2}}$ $\ge 4ab.$
• ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}-ab$ $\ge \frac{3{{\left( a+b \right)}^{2}}}{4}.$
• ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}$ $\ge ab+bc+ca.$
• $3\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}} \right)$ $\ge {{\left( a+b+c \right)}^{2}}$ $\ge 3\left( ab+bc+ca \right).$
• $3\left( {{a}^{4}}+{{b}^{4}}+{{c}^{4}} \right)$ $\ge {{\left( ab+bc+ca \right)}^{2}}$ $\ge 3abc\left( a+b+c \right).$
• Bất đẳng thức tam giác: Cho $a$, $b$, $c$ là độ dài ba cạnh của một tam giác, khi đó: $\left\{ \begin{align}
& \left| b-c \right|<a<b+c \\
& \left| c-a \right|<b<c+a \\
& \left| a-b \right|<c<a+b \\
\end{align} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& a+b-c>0 \\
& b+c-a>0 \\
& c+a-b>0 \\
\end{align} \right.$


Một số kỹ thuật cơ bản khi chứng minh bất đẳng thức bằng phương pháp biến đổi tương đương:
+ Kỹ thuật xét hiệu hai biểu thức.
+ Kỹ thuật sử dụng các hằng đẳng thức.
+ Kỹ thuật thêm bớt một hằng số, một biểu thức.
+ Kỹ thuật đặt biến phụ.
+ Kỹ thuật sắp thứ tự các biến.
+ Kỹ thuật khai thác tính bị chặn của các biến.


B. VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1. Cho $a$, $b$, $c$ là các số thực bất kì. Chứng minh rẳng:
a) ${a^2} + {b^2} + {c^2}$ $ \ge ab + bc + ca.$
b) ${a^2} + {b^2} + {c^2} + 3$ $ \ge 2\left( {a + b + c} \right).$


Phân tích: Các bất đẳng thức trên khá quen thuộc, ta có thể giải bằng cách xét hiệu vế trái và vế phải rồi phân tích thành tổng các bình phương.
Lời giải:
a) Xét hiệu hai vế của bất đẳng thức:
$\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)$ $ – \left( {ab + bc + ca} \right)$ $ = \frac{{{a^2} – 2ab + {b^2} + {b^2} – 2bc + {c^2} + {c^2} – 2ca + {a^2}}}{2}$ $ = \frac{{{{\left( {a – b} \right)}^2} + {{\left( {b – c} \right)}^2} + {{\left( {c – a} \right)}^2}}}{2} \ge 0.$
Suy ra: ${a^2} + {b^2} + {c^2}$ $ \ge ab + bc + ca.$
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a = b = c.$
b) Xét hiệu hai vế của bất đẳng thức:
$\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2} + 3} \right)$ $ – 2\left( {a + b + c} \right)$ $ = {a^2} – 2a + 1 + {b^2} – 2b + 1 + {c^2} – 2c + 1$ $ = {\left( {a – 1} \right)^2} + {\left( {b – 1} \right)^2} + {\left( {c – 1} \right)^2} \ge 0.$
Suy ra ${a^2} + {b^2} + {c^2} + 3$ $ \ge 2\left( {a + b + c} \right).$
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a = b = c = 1.$


Ví dụ 2. Cho $a$, $b$, $c$ là các số thực bất kì. Chứng minh rẳng: $\frac{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}}{3}$ $\ge {{\left( \frac{a+b+c}{3} \right)}^{2}}.$


Phân tích: Đây là một bất đẳng thức khá quen thuộc, ta có thể giải bằng cách xét hiệu vế trái và vế phải rồi phân tích thành tổng các bình phương.
Lời giải:
Xét hiệu hai vế của bất đẳng thức:
$\frac{{{a^2} + {b^2} + {c^2}}}{3}$ $ – {\left( {\frac{{a + b + c}}{3}} \right)^2}$ $ = \frac{{3\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right) – {{\left( {a + b + c} \right)}^2}}}{9}$ $ = \frac{{{{\left( {a – b} \right)}^2} + {{\left( {b – c} \right)}^2} + {{\left( {c – a} \right)}^2}}}{9}.$
Suy ra: $\frac{{{a^2} + {b^2} + {c^2}}}{3}$ $ \ge {\left( {\frac{{a + b + c}}{3}} \right)^2}.$
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a = b = c.$
Nhận xét: Qua hai ví dụ trên ta nhận thấy khi biến đổi tương đương bất đẳng thức bậc hai thường xuất hiện các đại lượng ${{\left( a-b \right)}^{2}}$; ${{\left( b-c \right)}^{2}}$; ${{\left( c-a \right)}^{2}}$ với điều kiện dấu đẳng thức xảy ra tại $a=b=c$. Do đó trước khi biến đổi bất đẳng thức ta nên dự đoán dấu đẳng thức xảy ra để từ đó có hướng đi hợp lí.


Ví dụ 3. Cho $a$, $b$, $c$ là các số thực bất kì. Chứng minh rằng: ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}+{{d}^{2}}+{{e}^{2}}$ $\ge a\left( b+c+d+e \right).$


Phân tích: Bất đẳng thức cần chứng minh có hình thức tương tự như các bất đẳng thức trên, ta có thể giải bằng cách xét hiệu vế trái và vế phải rồi phân tích thành tổng các bình phương. Để được các tích $\text{ab}$, $\text{ac}$, $\text{ad}$, $\text{ae}$ vào trong bình phương ta cần ghép $a$ với $b$, $c$, $d$, $e$ và vì vai trò của $b$, $c$, $d$, $e$ như nhau nên ta có thể nghĩ đến việc biến đổi như sau:
${a^2} + {b^2} + {c^2} + {d^2} + {e^2}$ $ \ge a\left( {b + c + d + e} \right)$ $ \Leftrightarrow {\left( {a – kb} \right)^2} + {\left( {a – kc} \right)^2}$ $ + {\left( {a – kd} \right)^2} + {\left( {a – ke} \right)^2} \ge 0.$
Trong trường hợp trên ta có thể chọn $k=2$, tức là ta phải nhân hai vế với $4.$
Lời giải:
Xét hiệu hai vế của bất đẳng thức:
${a^2} + {b^2} + {c^2} + {d^2} + {e^2}$ $ – a\left( {b + c + d + e} \right)$ $ = \frac{{4\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2} + {d^2} + {e^2}} \right) – 4\left( {ab + ac + ad + ae} \right)}}{4}$ $ = \frac{{\left( {{a^2} – 4ab + 4{b^2}} \right) + \left( {{a^2} – 4ac + 4{c^2}} \right) + \left( {{a^2} – 4ad + 4{d^2}} \right) + \left( {{a^2} – 4ae + 4{e^2}} \right)}}{4}$ $ = \frac{{{{\left( {a – 2b} \right)}^2} + {{\left( {a – 2c} \right)}^2} + {{\left( {a – 2d} \right)}^2} + {{\left( {a – 2e} \right)}^2}}}{4} \ge 0.$
Suy ra: ${a^2} + {b^2} + {c^2} + {d^2} + {e^2}$ $ \ge a\left( {b + c + d + e} \right).$
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi: $a = 2b = 2c = 2d = 2e.$
Nhận xét: Với bất đẳng thức trên, ngoài phép biến đổi tương đương ta còn có thể dùng tính chất của tam thức bậc hai để chứng minh.


Ví dụ 4. Cho $a$, $b$, $c$ là các số thực thỏa mãn điều kiện $a,b,c\ge 1$. Chứng minh rằng:
a) $\frac{1}{1+{{a}^{2}}}+\frac{1}{1+{{b}^{2}}}$ $\ge \frac{2}{1+ab}.$
b) $\frac{1}{1+{{a}^{3}}}+\frac{1}{1+{{b}^{3}}}+\frac{1}{1+{{c}^{3}}}$ $\ge \frac{3}{1+abc}.$


Phân tích: Để ý ta thấy, mẫu của các biểu thức xuất hiệt các bình phương, ý tưởng chứng minh bất đẳng thức trên là xét hiệu và phân tích làm xuất hiện các bình phương. Chú ý đến giả thiết $a,b\ge 1$ $\Rightarrow ab-1\ge 0.$
Lời giải:
a) Xét hiệu hai vế của bất đẳng thức:
$\frac{1}{{1 + {a^2}}} + \frac{1}{{1 + {b^2}}} – \frac{2}{{1 + ab}}$ $ = \frac{1}{{1 + {a^2}}} – \frac{1}{{1 + ab}}$ $ + \frac{1}{{1 + {b^2}}} – \frac{1}{{1 + ab}}$ $ = \frac{{{{\left( {a – b} \right)}^2}\left( {ab – 1} \right)}}{{\left( {{a^2} + 1} \right)\left( {{b^2} + 1} \right)\left( {ab + 1} \right)}} \ge 0.$
Suy ra $\frac{1}{{1 + {a^2}}} + \frac{1}{{1 + {b^2}}}$ $ \ge \frac{2}{{1 + ab}}.$
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a = b = 1.$
b) Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với: $\frac{1}{{1 + {a^3}}} + \frac{1}{{1 + {b^3}}} + \frac{1}{{1 + {c^3}}}$ $ \ge \frac{3}{{1 + abc}}$ $ \Leftrightarrow \frac{1}{{1 + {a^3}}} + \frac{1}{{1 + {b^3}}}$ $ + \frac{1}{{1 + {c^3}}} + \frac{1}{{1 + abc}}$ $ \ge \frac{4}{{1 + abc}}.$
Áp dụng bất đẳng thức ở câu a ta được:
$\frac{1}{{1 + {a^3}}} + \frac{1}{{1 + {b^3}}}$ $ + \frac{1}{{1 + {c^3}}} + \frac{1}{{1 + abc}}$ $ \ge \frac{2}{{1 + \sqrt {{a^3}{b^3}} }} + \frac{2}{{1 + \sqrt {ab{c^4}} }}$ $ \ge \frac{4}{{1 + \sqrt {{a^3}{b^3}\sqrt {ab{c^4}} } }}$ $ = \frac{4}{{1 + abc}}.$
Suy ra $\frac{1}{{1 + {a^3}}} + \frac{1}{{1 + {b^3}}} + \frac{1}{{1 + {c^3}}}$ $ \ge \frac{3}{{1 + abc}}.$
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a = b = c = 1.$


Ví dụ 5. Cho $a$, $b$, $c$ là các số thực dương thỏa mãn ${{a}^{3}}+{{b}^{3}}=a-b$. Chứng minh rẳng: ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}+ab<1.$


Phân tích: Quan sát bất đẳng thức cần chứng minh ta thấy có biểu thức ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}+ab$. Trong khi đó giả thiết lại xuất hiện biểu thức $a-b$. Vậy mối liên hệ của hai biểu thức này như thế nào? Dễ thấy được hằng đẳng thức $\left( a-b \right)\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+ab \right)$ $={{a}^{3}}-{{b}^{3}}$. Do đó một cách rất tự nhiên ta nhân hai vế của giả thiết với biểu thức ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}+ab$ để làm xuất hiện ${{a}^{3}}-{{b}^{3}}$ và ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}+ab$, khi đó ta được ${{a}^{2}}+ab+{{b}^{2}}$ $=\frac{{{a}^{3}}-{{b}^{3}}}{{{a}^{3}}+{{b}^{3}}}$. Tới đây chỉ cần chứng minh $\frac{{{a}^{3}}-{{b}^{3}}}{{{a}^{3}}+{{b}^{3}}}<1$ là xong.
Lời giải:
Biến đổi giả thiết ta được:
${a^3} + {b^3} = a – b$ $ \Leftrightarrow \left( {{a^3} + {b^3}} \right)\left( {{a^2} + ab + {b^2}} \right)$ $ = \left( {a – b} \right)\left( {{a^2} + ab + {b^2}} \right)$ $ \Leftrightarrow \left( {{a^3} + {b^3}} \right)\left( {{a^2} + ab + {b^2}} \right)$ $ = {a^3} – {b^3}$ $ \Leftrightarrow {a^2} + ab + {b^2}$ $ = \frac{{{a^3} – {b^3}}}{{{a^3} + {b^3}}}.$
Ta cần chứng minh: $\frac{{{a^3} – {b^3}}}{{{a^3} + {b^3}}} < 1$ $ \Leftrightarrow {a^3} – {b^3} < {a^3} + {b^3}$ $ \Leftrightarrow 0 < 2{b^3}$ $ \Leftrightarrow 0 < b.$
Do $b > 0$ hiển nhiên đúng nên bất đẳng thức được chứng minh.


Ví dụ 6. Cho $a$, $b$ là các số thực dương thỏa mãn điều kiện $a>b$. Chứng minh rằng: $\sqrt{{{a}^{2}}-{{b}^{2}}}+\sqrt{2ab-{{b}^{2}}}>a.$


Phân tích: Bất đẳng thức có chứa căn bậc hai và các biểu thức trong căn có chứa các bình phương, lại có thêm điều kiện $a>b>0$, nên ta bình phương hai vế để biến đổi bất đẳng thức.
Lời giải:
Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với:
${\left( {\sqrt {{a^2} – {b^2}} + \sqrt {2ab – {b^2}} } \right)^2} > {a^2}$ $ \Leftrightarrow {a^2} – {b^2}$ $ + 2\sqrt {{a^2} – {b^2}} .\sqrt {2ab – {b^2}} $ $ + 2ab – {b^2} > {a^2}$ $ \Leftrightarrow 2b\left( {a – b} \right)$ $ + 2\sqrt {{a^2} – {b^2}} .\sqrt {2ab – {b^2}} > 0.$
Vì $a > b > 0$ nên $b\left( {a – b} \right) > 0.$ Vậy bất đẳng thức được chứng minh.


Ví dụ 7. Cho các số thực $a$, $b$, $c$ thỏa mãn điều kiện $a+b+c=0$. Chứng minh rằng: $ab+2bc+3ca\le 0.$


Phân tích: Từ giả thiết $a+b+c=0$ ta có thể rút một biến theo các biến còn lại, chẳng hạn $c=-a-b$, thay vào biểu thức của bất đẳng thức ta được $3{{a}^{2}}+4ab+2{{b}^{2}}$ là biểu thức chỉ chứa hai biến và xuất hiện các bình phương. Đến đây ta tìm cách phân tích thành tổng các bình phương để chứng minh bất đẳng thức.
Lời giải:
Theo giả thiết thì $c = – \left( {a + b} \right)$, nên bất đẳng thức đã cho tương ứng với:
$ab + c\left( {2a + 3a} \right) \le 0$ $ \Leftrightarrow ab + \left( { – a – b} \right)\left( {2b + 3a} \right) \le 0$ $ \Leftrightarrow ab – 2ab – 3{a^2} – 2{b^2} – 3ab \le 0$ $ \Leftrightarrow 3{a^2} + 4ab + 2{b^2} \ge 0$ $ \Leftrightarrow {a^2} + 2{\left( {a + b} \right)^2} \ge 0.$
Từ đó suy ra điều cần chứng minh.
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=c=0$.
[ads]
Ví dụ 8. Cho $a$, $b$, $c$ là các số thực dương tùy ý. Chứng minh rằng: $\frac{{{a}^{3}}+{{b}^{3}}}{ab}+\frac{{{b}^{3}}+{{c}^{3}}}{bc}+\frac{{{c}^{3}}+{{a}^{3}}}{ca}$ $\ge 2\left( a+b+c \right).$


Phân tích: Quan sát bất đẳng thức cần chứng minh ta nhận thấy những đặc điểm sau:
+ Hai vế của bất đẳng thức cùng có bậc một.
+ Bất đẳng thức cần chứng minh làm ta liên tưởng đến một bất bất đẳng thức khá hay dùng ${{x}^{3}}+{{y}^{3}}\ge xy\left( x+y \right).$
Lời giải:
Trước hết ta chứng minh bất đẳng thức ${{x}^{3}}+{{y}^{3}}\ge xy\left( x+y \right)$ với $x$, $y$ là các số dương.
Thật vậy:
${{x}^{3}}+{{y}^{3}}$ $\ge xy\left( x+y \right)$ $\Leftrightarrow \left( x+y \right)\left( {{x}^{2}}+{{y}^{2}}-xy \right)$ $\ge xy\left( x+y \right)$ $\Leftrightarrow {{\left( x-y \right)}^{2}}\ge 0.$
Áp dụng bất đẳng thức trên ta được:
$\frac{{{a}^{3}}+{{b}^{3}}}{ab}+\frac{{{b}^{3}}+{{c}^{3}}}{bc}+\frac{{{c}^{3}}+{{a}^{3}}}{ca}$ $\ge \frac{ab\left( a+b \right)}{ab}+\frac{bc\left( b+c \right)}{bc}+\frac{ca\left( c+a \right)}{ca}$ $=2\left( a+b+c \right).$
Suy ra $\frac{{{a}^{3}}+{{b}^{3}}}{ab}+\frac{{{b}^{3}}+{{c}^{3}}}{bc}+\frac{{{c}^{3}}+{{a}^{3}}}{ca}$ $\ge 2\left( a+b+c \right).$
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=c.$


Ví dụ 9. Chứng minh rằng với mọi số thực khác không $a$, $b$ ta có: $\frac{{{a}^{2}}}{{{b}^{2}}}+\frac{{{b}^{2}}}{{{a}^{2}}}$ $\ge \frac{a}{b}+\frac{b}{a}.$


Phân tích: Để ý ta thấy $\frac{{{a}^{2}}}{{{b}^{2}}}+\frac{{{b}^{2}}}{{{a}^{2}}}$ $={{\left( \frac{a}{b}+\frac{b}{a} \right)}^{2}}-2$, do đó ta có thể biến đổi bất đẳng thức thành ${{\left( \frac{a}{b}+\frac{b}{a} \right)}^{2}}-2-\left( \frac{a}{b}+\frac{b}{a} \right)\ge 0$. Đến đây ta có thể phân tích thành tích rồi quy đồng hoặc đặt biến phụ $t=\frac{a}{b}+\frac{b}{a}$, chú ý điều kiện $\left| t \right|\ge 2$
Lời giải:
Bất đẳng thức đã cho tương đương với:
$\frac{{{a}^{2}}}{{{b}^{2}}}+\frac{{{b}^{2}}}{{{a}^{2}}}$ $\ge \frac{a}{b}+\frac{b}{a}$ $\Leftrightarrow {{\left( \frac{a}{b}+\frac{b}{a} \right)}^{2}}-2-\left( \frac{a}{b}+\frac{b}{a} \right)\ge 0$ $\Leftrightarrow \left( \frac{a}{b}+\frac{b}{a}+1 \right)\left( \frac{a}{b}+\frac{b}{a}-2 \right)\ge 0.$
Đến đây ta có hai hướng xử lý bất đẳng thức trên.
+ Hướng 1: Biến đổi tương đương tiếp ta được bất đẳng thức: $\frac{\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+ab \right){{\left( a-b \right)}^{2}}}{{{a}^{2}}{{b}^{2}}}\ge 0.$
Mà ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}+ab$ $=\frac{{{\left( a+b \right)}^{2}}+\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}} \right)}{2}\ge 0.$
Do đó bất đẳng thức được chứng minh.
+ Hướng 2: Đặt $t=\frac{a}{b}+\frac{b}{a}$, khi đó ta được ${{t}^{2}}={{\left( \frac{a}{b}+\frac{b}{a} \right)}^{2}}\ge 4$ $\Rightarrow \left| t \right|\ge 2.$
Khi đó bất đẳng thức cần chứng minh được viết lại thành $\left( t+1 \right)\left( t-2 \right)\ge 0.$
Nếu $t\ge 2$, suy ra $t-2\ge 0$ nên $\left( t+1 \right)\left( t-2 \right)\ge 0.$
Nếu $t\le -2$, suy ra $t+1<0$; $t-2<0$ nên $\left( t+1 \right)\left( t-2 \right)>0.$
Do đó bất đẳng thức được chứng minh.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b.$


Ví dụ 10. Cho $a$, $b$ là các số thực thỏa mãn $a\ge 1$; $b\ge 1$. Chứng minh rằng: $a\sqrt{b-1}+b\sqrt{a-1}\le ab.$


Phân tích: Bất đẳng thức có chứa căn bậc hai và đẳng thức xảy ra tại $a=b=2$, do đó ta có các ý tưởng chứng minh bất đẳng thức sau đây:
+ Thứ nhất là đặt biến phụ $x=\sqrt{a-1}$; $y=\sqrt{b-1}$ để làm mất căn bậc hai và phân tích thành các bình phương.
+ Thứ hai là khử căn bậc hai bằng một đánh giá quen thuộc ${{x}^{2}}+{{y}^{2}}\ge 2xy$. Để ý đến chiều bất đẳng thức và điều kiện dấu bằng xảy ra tại $a=b=2$ ta đánh giá được:
$\sqrt{a-1}$ $\le \sqrt{\left( a-1 \right).1}$ $\le \frac{a-1+1}{2}$ $=\frac{a}{2}.$
$\sqrt{b-1}$ $=\sqrt{\left( b-1 \right).1}$ $\le \frac{b-1+1}{2}$ $=\frac{b}{2}.$
Lời giải:
Cách 1: Đặt $x=\sqrt{a-1}$; $y=\sqrt{b-1}$, khi đó $x\ge 0$; $y\ge 0$.
Bất đẳng thức cần chứng minh được viết lại thành:
$\left( {{x}^{2}}+1 \right)y+\left( {{y}^{2}}+1 \right)y$ $\le \left( {{x}^{2}}+1 \right)\left( {{y}^{2}}+1 \right)$ $ \Leftrightarrow \left( {{x^2} + 1} \right)\left( {{y^2} + 1} \right) – 2\left( {{x^2} + 1} \right)y$ $ + \left( {{x^2} + 1} \right)\left( {{y^2} + 1} \right) – 2\left( {{y^2} + 1} \right)x \ge 0$ $ \Leftrightarrow \left( {{x^2} + 1} \right){\left( {y – 1} \right)^2}$ $ + \left( {{y^2} + 1} \right){\left( {x – 1} \right)^2} \ge 0$ (luôn đúng).
Vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $x=y=1$ hay $a=b=2.$
Cách 2: Áp dụng một bất đẳng thức quen thuộc ta được:
$\sqrt {a – 1} $ $ \le \sqrt {\left( {a – 1} \right).1} $ $ \le \frac{{a – 1 + 1}}{2} $ $= \frac{a}{2}.$
$\sqrt {b – 1} $ $ = \sqrt {\left( {b – 1} \right).1} $ $ \le \frac{{b – 1 + 1}}{2}$ $ = \frac{b}{2}.$
Do đó ta được $a\sqrt {b – 1} + b\sqrt {a – 1} $ $ \le \frac{{ab}}{2} + \frac{{ab}}{2} = ab.$
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=2.$


Ví dụ 11. Cho $a$, $b$, $c$ là các số thực dương tùy ý. Chứng minh rằng:
a) $a\left( {a – b} \right)\left( {a – c} \right) + b\left( {b – c} \right)\left( {b – a} \right)$ $ + c\left( {c – a} \right)\left( {c – b} \right) \ge 0.$
b) ${a^6} + {b^6} + {c^6}$ $ \ge {a^5}b + {b^5}c + {c^5}a.$


Phân tích:
a) Quan sát bất đẳng thức thứ nhất ta nhận thấy $a-c$ $=\left( a-b \right)+\left( b-c \right)$ do đó bất đẳng thức lúc này tương đương với $a{{\left( a-b \right)}^{2}}$ $+c\left( a-c \right)\left( b-c \right)\ge 0$. Đến đây chỉ cần sắp thứ tự các biến sao cho $c\left( a-c \right)\left( b-c \right)\ge 0$ là xong.
b) Tương tự như trên ta có $a-c=\left( a-b \right)+\left( b-c \right)$, biến đổi tương đương bất đẳng thức ta được bất đẳng thức $\left( a-b \right)\left( {{a}^{5}}-{{b}^{5}} \right)$ $+\left( a-c \right)\left( {{b}^{5}}-{{c}^{5}} \right)\ge 0$. Đến đây ta chỉ cần sắp thứ tự các biến sao cho $\left( a-c \right)\left( {{b}^{5}}-{{c}^{5}} \right)\ge 0$ là xong.
Lời giải:
a) Vì vai trò của $a$, $b$, $c$ trong bất đẳng thức như nhau nên không mất tính tổng quát ta giả sử $a\ge b\ge c\ge 0$. Khi đó ta có:
$a\left( {a – b} \right)\left( {a – c} \right) + a\left( {b – c} \right)\left( {b – a} \right)$ $ + c\left( {c – a} \right)\left( {c – b} \right) \ge 0$
$ \Leftrightarrow a\left( {a – b} \right)\left[ {\left( {a – b} \right) + \left( {b – c} \right)} \right]$ $ + b\left( {b – c} \right)\left( {b – a} \right) + c\left( {c – a} \right)\left( {c – b} \right) \ge 0$
$ \Leftrightarrow a{\left( {a – b} \right)^2} + a\left( {a – b} \right)\left( {b – c} \right)$ $ – a\left( {b – c} \right)\left( {a – b} \right) + c\left( {a – c} \right)\left( {b – c} \right) \ge 0$
$ \Leftrightarrow {\left( {a – b} \right)^2}\left( {a + b – c} \right)$ $ + c\left( {a – c} \right)\left( {b – c} \right) \ge 0$ (luôn đúng vì $a\ge b\ge c\ge 0$).
Vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=c.$
b) Vì vai trò của $a$, $b$, $c$ trong bất đẳng thức như nhau nên không mất tính tổng quát ta giả sử $a\ge c\ge 0;b\ge c\ge 0$. Khi đó ta có:
${a^6} – {a^5}b + {b^6} – {b^5}c + {c^6} – {c^5}a \ge 0$ $ \Leftrightarrow {a^5}\left( {a – b} \right) + {b^5}\left( {b – c} \right) + {c^5}\left( {c – a} \right) \ge 0$ $ \Leftrightarrow {a^5}\left( {a – b} \right) – {b^5}\left[ {\left( {a – b} \right) + \left( {c – a} \right)} \right]$ $ + {c^5}\left( {c – a} \right) \ge 0$ $ \Leftrightarrow \left( {a – b} \right)\left( {{a^5} – {b^5}} \right)$ $ + \left( {a – c} \right)\left( {{b^5} – {c^5}} \right) \ge 0.$ (luôn đúng vì $a\ge c\ge 0$; $b\ge c\ge 0$).
Vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=c.$


Ví dụ 12. Cho $a$, $b$, $c$ là các số thực dương tùy ý. Chứng minh rằng: $\frac{{{a}^{2}}}{b}+\frac{{{b}^{2}}}{c}+\frac{{{c}^{2}}}{a}$ $\ge a+b+c.$


Phân tích: Nhận thấy $\frac{{{a}^{2}}}{b}-2a+b$ $=\frac{{{\left( a-b \right)}^{2}}}{b}$. Áp dụng tương tự ta được bất đẳng thức cần chứng minh.
Lời giải:
Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với:
$\left( {\frac{{{a^2}}}{b} – 2a + b} \right) + \left( {\frac{{{b^2}}}{c} – 2b + c} \right)$ $ + \left( {\frac{{{c^2}}}{a} – 2c + a} \right) \ge 0$
$ \Leftrightarrow \frac{{{a^2} – 2ab + {b^2}}}{b} + \frac{{{b^2} – 2bc + {c^2}}}{c}$ $ + \frac{{{c^2} – 2ca + {a^2}}}{a} \ge 0$
$ \Leftrightarrow \frac{{{{\left( {a – b} \right)}^2}}}{b} + \frac{{{{\left( {b – c} \right)}^2}}}{c}$ $ + \frac{{{{\left( {c – a} \right)}^2}}}{a} \ge 0$ (luôn đúng vì $a$, $b$, $c$ là các số thực dương).
Vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=c.$


Ví dụ 13. Cho $a$, $b$, $c$ là độ dài ba cạnh của một tam giác. Chứng minh rằng:
a) ${a^2} + {b^2} + {c^2}$ $ < 2\left( {ab + bc + ca} \right).$
b) $abc$ $ \ge \left( {a + b – c} \right)\left( {b + c – a} \right)\left( {c + a – b} \right).$


a) Vì $a$, $b$, $c$ là độ dài ba cạnh của một tam giác nên ta có:
$\left\{ \begin{matrix}
0<a<b+c \\
0<b<a+c \\
0<c<a+b \\
\end{matrix} \right.$ $\Rightarrow \left\{ \begin{matrix}
{{a}^{2}}<a(b+c) \\
{{b}^{2}}<b(a+c) \\
{{c}^{2}}<c(a+b) \\
\end{matrix} \right.$
Cộng theo vế ba bất đẳng thức trên ta được ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}$ $<2\left( ab+bc+ca \right).$
b) Vì $a$, $b$, $c$ là độ dài ba cạnh của một tam giác nên ta có:
${{a}^{2}}\ge {{a}^{2}}-{{\left( b-c \right)}^{2}}$ $=\left( a-b+c \right)\left( a+b-c \right)>0.$
Chứng minh tương tự ta được: ${{b}^{2}}\ge {{b}^{2}}-{{(c-a)}^{2}}>0$; ${{c}^{2}}\ge {{c}^{2}}-{{(a-b)}^{2}}>0.$
Nhân vế các bất đẳng thức ta được: ${a^2}{b^2}{c^2}$ $ \ge \left[ {{a^2} – {{\left( {b – c} \right)}^2}} \right]\left[ {{b^2} – {{\left( {c – a} \right)}^2}} \right]\left[ {{c^2} – {{\left( {a – b} \right)}^2}} \right].$
Suy ra: ${a^2}{b^2}{c^2} $ $\ge {\left( {a + b – c} \right)^2}{\left( {b + c – a} \right)^2}{\left( {c + a – b} \right)^2}.$
Mà ta lại có $a+b-c>0$; $b+c-a>0$; $c+a-b>0.$
Nên từ bất đẳng thức trên ta được $abc$ $\ge \left( a+b-c \right)\left( b+c-a \right)\left( c+a-b \right).$
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=c.$
Nhận xét
: Bất đẳng thức $abc$ $\ge \left( a+b-c \right)\left( b+c-a \right)\left( c+a-b \right)$ không chỉ đúng với $a$, $b$, $c$ là các cạnh của một tam giác, mà nó còn đúng cho $a$, $b$, $c$ là các số thực dương bất kì. Bất đẳng này là một trường hợp của bất đẳng thức Schur.


Ví dụ 14. Cho các số thực $a,b,c\in [0;2]$ và $a+b+c=3$. Chứng minh rằng: $3\le {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}\le 5.$


Đặt $x=a+1$; $y=b+1$; $z=c+1$, khi đó ta được $x,y,z\in [-1,1]$ và $x+y+z=0.$
Ta có: ${a^2} + {b^2} + {c^2}$ $ = {\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} + {\left( {z + 1} \right)^2}$ $ = {x^2} + {y^2} + {z^2} + 2\left( {x + y + z} \right) + 3$ $ = {x^2} + {y^2} + {z^2} + 3 \ge 3.$
Dấu đẳng thức có khi $x=y=z=0$ hay $a=b=c=1.$
Mặt khác do $x,y,z\in [-1,1]$ nên ta có: $\left( {1 – x} \right)\left( {1 – y} \right)\left( {1 – z} \right)$ $ + \left( {1 + x} \right)\left( {1 + y} \right)\left( {1 + z} \right) \ge 0$ $ \Leftrightarrow 2 + 2\left( {xy + {\rm{yx}} + zx} \right) \ge 0$ $ \Leftrightarrow 2 – \left( {{x^2} + {y^2} + {z^2}} \right)$ $ + {\left( {x + y + x} \right)^2} \ge 0$ $ \Leftrightarrow {x^2} + {y^2} + {z^2} \le 2.$


Ví dụ 15. Cho $a$, $b$, $c$ là các số thực dương tùy ý. Chứng minh rằng: $\frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b}\ge \frac{3}{2}.$


Phân tích: Bất đẳng thức cần chứng minh là bất đẳng thức Neibizt nổi tiếng, hiện nay có rất nhiều cách chứng minh cho bất đẳng thức này. Để chứng minh bằng phương pháp biến đổi tương đương ta có các ý tưởng như sau:
+ Thứ nhất ta xét hiệu hai vế và chú ý $\frac{a}{b+c}-\frac{1}{2}$ $=\frac{a-b}{2\left( b+c \right)}+\frac{a-c}{2\left( b+c \right)}$, khi đó ta có $6$ phân thức. Dự đoán dấu đẳng thức xảy ra khi $a=b=c$, nên ta ghép hai phân thức làm một nhóm sao cho có thể phân tích được thành bình phương của hiệu hai trong ba số $a$, $b$, $c$. Để ý là: $\frac{a-b}{b+c}-\frac{a-b}{c+a}$ $=\frac{{{\left( a-b \right)}^{2}}}{\left( b+c \right)\left( c+a \right)}.$
+ Thứ hai ta để ý đến biến đổi $\frac{a}{b+c}+1$ $=\frac{a+b+c}{b+c}$. Do đó ta cộng vào hai vế của bất đẳng thức với $3$, thực hiện biến đổi như trên ta đưa được bất đẳng thức về dạng như sau $\left( 2a+2b+2c \right)$$\left( \frac{1}{b+c}+\frac{1}{c+a}+\frac{1}{a+b} \right)\ge 9$, đến đây ta có thể đơn giản hóa bất đẳng thức bằng việc đặt biến phụ $x=b+c$; $y=c+a$; $z=a+b.$
+ Thứ ba là ta tiến hành đặt biến phụ $x=b+c$; $y=c+a$; $z=a+b$ ngay từ đầu, khi đó ta được $a=\frac{y+z-x}{2}$; $b=\frac{z+x-y}{2}$; $c=\frac{x+y-z}{2}$ và bất đẳng thức cần chứng minh thu được ở đây là $\frac{y+z-x}{x}+\frac{z+x-y}{y}+\frac{x+y-z}{z}\ge 3$ sẽ chứng minh dễ dàng hơn.
Lời giải:
Cách 1: Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với:
$\frac{a}{{b + c}} – \frac{1}{2} + \frac{b}{{c + a}}$ $ – \frac{1}{2} + \frac{c}{{a + b}} – \frac{1}{2} \ge 0$
$ \Leftrightarrow \frac{{a – b}}{{b + c}} + \frac{{a – c}}{{b + c}} + \frac{{b – c}}{{c + a}}$ $ + \frac{{b – a}}{{c + a}} + \frac{{c – a}}{{a + b}} + \frac{{c – b}}{{a + b}} \ge 0$
$ \Leftrightarrow \left( {\frac{{a – b}}{{b + c}} – \frac{{a – b}}{{c + a}}} \right) + \left( {\frac{{b – c}}{{c + a}} – \frac{{b – c}}{{a + b}}} \right)$ $ + \left( {\frac{{c – a}}{{a + b}} – \frac{{c – a}}{{b + c}}} \right) \ge 0$
$ \Leftrightarrow \frac{{{{\left( {a – b} \right)}^2}}}{{\left( {b + c} \right)\left( {c + a} \right)}} + \frac{{{{\left( {b – c} \right)}^2}}}{{\left( {c + a} \right)\left( {a + b} \right)}}$ $ + \frac{{{{\left( {c – b} \right)}^2}}}{{\left( {a + b} \right)\left( {b + c} \right)}} \ge 0.$
Vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=c.$
Cách 2: Bất đẳng thứ cần chứng minh tương đương với:
$\frac{a}{{b + c}} + \frac{1}{2} + \frac{b}{{c + a}}$ $ + \frac{1}{2} + \frac{c}{{a + b}} + \frac{1}{2} \ge \frac{9}{2}$ $ \Leftrightarrow \left( {2a + 2b + 2c} \right)$$\left( {\frac{1}{{b + c}} + \frac{1}{{c + a}} + \frac{1}{{a + b}}} \right) \ge 9.$
Đặt $x=b+c$; $y=c+a$; $z=a+b$ khi đó bất đẳng thức cần chứng minh trở thành:
$\left( {x + y + z} \right)\left( {\frac{1}{x} + \frac{1}{y} + \frac{1}{z}} \right) \ge 9$ $ \Leftrightarrow \frac{x}{y} + \frac{y}{x} + \frac{y}{z} + \frac{z}{x} + \frac{z}{x} + \frac{x}{z} \ge 6$
$ \Leftrightarrow \left( {\frac{x}{y} + \frac{y}{x} – 2} \right) + \left( {\frac{y}{z} + \frac{z}{y} – 2} \right)$ $ + \left( {\frac{x}{z} + \frac{z}{x} – 2} \right) \ge 0$
$ \Leftrightarrow \frac{{{{\left( {x – y} \right)}^2}}}{{2xy}} + \frac{{{{\left( {y – z} \right)}^2}}}{{2yz}}$ $ + \frac{{{{\left( {z – x} \right)}^2}}}{{2zx}} \ge 0$
Vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=c.$
Cách 3: Đặt $x=b+c$; $y=c+a$; $z=a+b$, khi đó ta được: $a=\frac{y+z-x}{2}$; $b=\frac{z+x-y}{2}$; $c=\frac{x+y-z}{2}.$
Bất đẳng thức cần chứng minh trở thành:
$\frac{{y + z – x}}{x} + \frac{{z + x – y}}{y}$ $ + \frac{{x + y – z}}{z} \ge 3$ $ \Leftrightarrow \left( {\frac{x}{y} + \frac{y}{x} – 2} \right) + \left( {\frac{y}{z} + \frac{z}{y} – 2} \right)$ $ + \left( {\frac{x}{z} + \frac{z}{x} – 2} \right) \ge 0$ $ \Leftrightarrow \frac{{{{\left( {x – y} \right)}^2}}}{{2xy}} + \frac{{{{\left( {y – z} \right)}^2}}}{{2yz}}$ $ + \frac{{{{\left( {z – x} \right)}^2}}}{{2zx}} \ge 0.$
Vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=c.$

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 10

  • Bài tập trắc nghiệm Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Bài tập trắc nghiệm Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Bài tập trắc nghiệm Lớp 10 Cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 10 cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 10 Cánh diều
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn lớp 10 cánh diều
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Lý thuyết Ngữ Văn Lớp 10
  • SBT Văn Lớp 10 Cánh diều
  • SBT Văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • SBT Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Soạn văn Lớp 10 Cánh diều - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 10 Cánh diều - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 10 chân trời sáng tạo - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 10 Kết nối tri thức - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 10 Kết nối tri thức - siêu ngắn
  • Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10
  • Tóm tắt, bố cục Văn lớp 10 Cánh diều
  • Tóm tắt, bố cục Văn lớp 10 Kết nối tri thức
  • Tóm tắt, bố cục Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Văn mẫu Lớp 10 Cánh diều
  • Văn mẫu Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Văn mẫu lớp 10 Kết nối tri thức
  • Môn Vật lí Lớp 10

    Môn Tiếng Anh Lớp 10

  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Lý thuyết Tiếng Anh Lớp 10
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 Friends Global
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 Global Success
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 English Discovery
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 Global Success - Kết nối tri thức
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Explore New Worlds
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 10 Explore New Worlds
  • Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Môn Hóa học Lớp 10

    Môn Sinh học Lớp 10

    Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm