[Tài liệu môn toán 10] Một số bài toán đưa về hệ phương trình bậc nhất

Hướng dẫn học bài: Một số bài toán đưa về hệ phương trình bậc nhất - Môn Toán học Lớp 10 Lớp 10. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách 'Tài liệu môn toán 10 Lớp 10' được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết các bé sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải một số bài toán đưa về hệ phương trình bậc nhất, giúp học sinh học tốt chương trình Đại số 10.


A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
Bài toán 1. Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để xét hai phương trình bậc hai có nghiệm chung.
Phương pháp chung: Thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1. Xét hệ phương trình tạo bởi hai phương trình bậc hai:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{a_1}{x^2} + {b_1}x + {c_1} = 0}\\
{{a_2}{x^2} + {b_2}x + {c_2} = 0}
\end{array}} \right.$ $(I).$
+ Bước 2. Đặt ${x^2} = y$, ta được hệ:
$(I) \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{b_1}x + {a_1}y = {c_1}}\\
{{b_2}x + {a_2}y = {c_2}}
\end{array}} \right.$ $(II).$
+ Bước 3. Để hai phương trình có nghiệm chung trước hết $(II)$ phải có nghiệm thoả mãn ${x^2} = y$, ta có điều kiện là:
$\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{D \ne 0}\\
{{{\left( {\frac{{{D_x}}}{D}} \right)}^2} = \frac{{{D_y}}}{D}}
\end{array}} \right.}\\
{D = {D_x} = {D_y} = 0}
\end{array}} \right..$
Bước 4. Thử lại.


Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Với giá trị nào của $m$ thì hai phương trình sau có nghiệm chung: $2{x^2} + mx – 1 = 0$ và $m{x^2} – x + 2 = 0.$


Lời giải:
Các phương trình đã cho có nghiệm chung $ \Leftrightarrow $ khi hệ sau có nghiệm:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2{x^2} + mx – 1 = 0}\\
{m{x^2} – x + 2 = 0}
\end{array}} \right..$
Đặt ${x^2} = y$, ta được hệ:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{mx + 2y = 1}\\
{x – my = 2}
\end{array}} \right..$
Ta có $D = – {m^2} – 2$; ${D_x} = – m – 4$; ${D_y} = 2m – 1.$
Vì $D \ne 0$, $\forall m$, hệ có nghiệm duy nhất $x = \frac{{m + 4}}{{{m^2} + 2}}$ và $y = \frac{{1 – 2m}}{{{m^2} + 2}}.$
Do ${x^2} = y$ nên ta phải có:
${\left( {\frac{{m + 4}}{{{m^2} + 2}}} \right)^2} = \frac{{1 – 2m}}{{{m^2} + 2}}$ $ \Leftrightarrow {m^3} + 6m + 7 = 0$ $ \Leftrightarrow m = – 1.$
Vậy với $m = -1$ hai phương trình có nghiệm chung là $x = 1.$


Bài toán 2. Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để giải các hệ phương trình bậc cao, trị tuyệt đối, vô tỉ và hệ siêu việt.
Phương pháp chung: Thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1. Bằng phép đặt ẩn phụ ta có thể chuyển các hệ phương trình bậc cao, trị tuyệt đối, vô tỉ, hệ siêu việt và lượng giác về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn (cần lưu ý tới điều kiện cho các ẩn phụ).
+ Bước 2. Giải và biện luận hệ nhận được.


Ví dụ minh họa:
Ví dụ 2:
a. Giải hệ phương trình:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{5u – 9v = 50}\\
{3u + 7v = 154}
\end{array}} \right.$ $(I).$
b. Từ đó suy ra nghiệm của hệ phương trình:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{5}{{x + 3}} – \frac{9}{{y – 2}} = 100}\\
{\frac{3}{{x + 3}} + \frac{7}{{y – 2}} = 308}
\end{array}} \right.$ $(II).$


Lời giải:
a. Ta có $D = 62$; ${D_u} = 1736$; ${D_v} = 620$ do đó hệ có nghiệm duy nhất $u = 28$ và $v = 10.$
b. Đặt:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{5}{{x + 3}} = 2u}\\
{\frac{9}{{y – 2}} = 2v}
\end{array}} \right..$
Khi đó hệ $(II)$ có dạng:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{5u – 9v = 50}\\
{3u + 7v = 154}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{u = 28}\\
{v = 10}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{5}{{x + 3}} = 56}\\
{\frac{9}{{y – 2}} = 20}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – \frac{{163}}{{56}}}\\
{y = \frac{{49}}{{20}}}
\end{array}} \right..$
Vậy hệ có nghiệm $x = – \frac{{163}}{{56}}$ và $y = \frac{{49}}{{20}}.$
Chú ý. Trong nhiều trường hợp cần xác định điều kiện cho các ẩn phụ.


Ví dụ 3: Giải và biện luận hệ phương trình:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m\sqrt {x + 1} + \sqrt y = m + 1}\\
{\sqrt {x + 1} + m\sqrt y = 2}
\end{array}} \right..$


Lời giải:
Đặt: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sqrt {x + 1} = u}\\
{\sqrt y = v}
\end{array}} \right.$, $u,v \ge 0.$
Khi đó hệ $(II)$ có dạng:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{mu + v = m + 1}\\
{ux + mv = 2}
\end{array}} \right..$
Ta có: $D = {m^2} – 1$; ${D_u} = {m^2} + m – 2$; ${D_v} = m – 1.$
Trường hợp 1: Nếu $D \ne 0$ $ \Leftrightarrow {m^2} – 1 \ne 0$ $ \Leftrightarrow m \ne \pm 1.$
Hệ có nghiệm duy nhất $u = \frac{{m + 2}}{{m + 1}}$ và $v = \frac{1}{{m + 1}}.$
Vì điều kiện $u,v \ge 0$ nên ta phải có:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{{m + 2}}{{m + 1}} \ge 0}\\
{\frac{1}{{m + 1}} \ge 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow m > – 1.$
Khi đó ta được:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sqrt {x + 1} = \frac{{m + 2}}{{m + 1}}}\\
{\sqrt y = \frac{1}{{m + 1}}}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \frac{{2m + 3}}{{{{(m + 1)}^2}}}}\\
{y = \frac{1}{{{{(m + 1)}^2}}}}
\end{array}} \right..$
Trường hợp 2: Nếu $D = 0$ $ \Leftrightarrow {m^2} – 1 = 0$ $ \Leftrightarrow m = \pm 1.$
+ Với $m = 1$, suy ra ${D_u} = {D_v} = 0$, hệ có vô số nghiệm thoả $\sqrt {x + 1} + \sqrt y = 2.$
+ Với $m = -1$, suy ra ${D_u} = – 2 \ne 0$, hệ vô nghiệm.
Kết luận:
+ Với $m > -1$, hệ phương trình có nghiệm duy nhất: $x = \frac{{2m + 3}}{{{{(m + 1)}^2}}}$ và $y = \frac{1}{{{{(m + 1)}^2}}}.$
+ Với $m = 1$, hệ phương trình có vô số nghiệm thoả mãn $\sqrt {x + 1} + \sqrt y = 2.$
+ Với $m = -1$, hệ phương trình vô nghiệm.


Ví dụ 4: Giải hệ phương trình:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{2^x}{{.3}^y} = 12}\\
{{3^x}{{.2}^y} = 18}
\end{array}} \right..$


Lời giải:
Lấy logarit cơ số $2$ cả hai vế của hai phương trình, ta được:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{{\log }_2}\left( {{2^x}{{.3}^y}} \right) = {{\log }_2}12}\\
{{{\log }_2}\left( {{3^x}{{.2}^y}} \right) = {{\log }_2}18}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x + y{{\log }_2}3 = 2 + {{\log }_2}3}\\
{x{{\log }_2}3 + y = 1 + 2{{\log }_2}3}
\end{array}} \right..$
Ta có:
$D = 1 – \log _2^23 \ne 0$, hệ luôn có nghiệm duy nhất.
${D_x} = 2 – 2\log _2^23$; ${D_y} = 1 – \log _2^23.$
Suy ra hệ có nghiệm $x = 2$ và $y = 1.$


Bài toán 3. (Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để xác định vị trí tương đối của hai đường thẳng trong mặt phẳng): Cho hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có phương trình tổng quát: $\left( {{d_1}} \right):{A_1}x + {B_1}y + {C_1} = 0$; $\left( {{d_2}} \right):{A_2}x + {B_2}y + {C_2} = 0.$ Tuỳ theo giá trị của tham số, hãy xác định vị trí tương đối của $\left( {{d_1}} \right)$, $\left( {{d_2}} \right).$
Phương pháp chung:
Thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Thiết lập hệ phương trình tạo bởi $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ là:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{A_1}x + {B_1}y + {C_1} = 0}\\
{{A_2}x + {B_2}y + {C_2} = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{A_1}x + {B_1}y = – {C_1}}\\
{{A_2}x + {B_2}y = – {C_2}}
\end{array}} \right.$ $(I).$
Bước 2: Bằng việc biện luận $(I)$ ta có được vị trí tương đối của $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$, cụ thể:
+ Nếu $(I)$ vô nghiệm $ \Leftrightarrow \left( {{d_1}} \right)//\left( {{d_2}} \right).$
+ Nếu $(I)$ có nghiệm duy nhất $ \Leftrightarrow \left( {{d_1}} \right) \cap \left( {{d_2}} \right)$ $ = \left\{ {M\left( {\frac{{{D_x}}}{D};\frac{{{D_y}}}{D}} \right)} \right\}.$
+ Nếu $(I)$ có vô số nghiệm $ \Leftrightarrow \left( {{d_1}} \right) \equiv \left( {{d_2}} \right).$


Ví dụ minh họa:
Ví dụ 5: Cho ${a^2} + {b^2} > 0$ và hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có phương trình:
$(a – b)x + y = 1$ và $\left( {{a^2} – {b^2}} \right)x + ay = b.$
a. Xác định giao điểm của $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right).$
b. Tìm điều kiện với $a$, $b$ để giao điểm đó thuộc trục hoành.


Lời giải:
a. Xét hệ phương trình tạo bởi $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có dạng:
$\left\{ \begin{array}{l}
(a – b)x + y = 1\\
\left( {{a^2} – {b^2}} \right)x + ay = b
\end{array} \right..$
Ta có $D = {b^2} – ab$; ${D_x} = a – b$; ${D_y} = ab – {a^2}.$
Vậy suy ra:
$\left( {{d_1}} \right) \cap \left( {{d_2}} \right) = \left\{ I \right\}$ $ \Leftrightarrow D \ne 0$ $ \Leftrightarrow {b^2} – ab \ne 0.$
Khi đó giao điểm $I$ có toạ độ: $I\left( { – \frac{1}{b};\frac{a}{b}} \right).$
b. Điểm $I \in Ox$:
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{b^2} – ab \ne 0}\\
{\frac{a}{b} = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = 0}\\
{b \ne 0}
\end{array}} \right..$


Bài toán 4. (Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để biện luận giá trị nhỏ nhất của biểu thức hai ẩn): Hãy biện luận giá trị nhỏ nhất của: $F = {\left( {{a_1}x + {b_1}y + {c_1}} \right)^2} + {\left( {{a_2}x + {b_2}y + {c_2}} \right)^2}$ theo tham số (giả sử là $m$).
Phương pháp chung: Thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Xét hai đường thẳng:
$\left( {{d_1}} \right):{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0$ và $\left( {{d_2}} \right):{a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0.$
Vậy giá trị nhỏ nhất của $F$ tuỳ thuộc vào vị trí tương đối của $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right).$
Bước 2: Xét hệ phương trình tạo bởi $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có dạng:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{a_1}x + {b_1}y = – {c_1}}\\
{{a_2}x + {b_2}y = – {c_2}}
\end{array}} \right..$
Xác định các giá trị $D$; ${D_x}$; ${D_y}.$
Bước 3: Xét hai trường hợp:
+ Trường hợp 1: Nếu $D \ne 0.$
$ \Leftrightarrow $ Hệ có nghiệm duy nhất $x = \frac{{{D_x}}}{D}$ và $y = \frac{{{D_y}}}{D}.$
Khi đó $\left( {{d_1}} \right)$ cắt $\left( {{d_2}} \right)$ do đó $\min F = 0.$
+ Trường hợp 2: Nếu $D = 0$ thì đặt $t = {a_1}x + {b_1}y + {c_1}$, ta được:
$F = 2{t^2} + At + B \ge – \frac{\Delta }{4}.$
Vậy $\min F = – \frac{\Delta }{4}$, đạt được khi $t = – \frac{A}{4}$ $ \Rightarrow {a_1}x + {b_1}y + {c_1} = – \frac{A}{4}.$
Bước 4. Kết luận:
+ Với $D \ne 0$ thì $\min F = 0$, đạt được khi $x = \frac{{{D_x}}}{D}$ và $y = \frac{{{D_y}}}{D}.$
+ Với $D = 0$ thì $\min F = – \frac{\Delta }{4}$, đạt được khi $x$, $y$ thuộc đường thẳng có phương trình ${a_1}x + {b_1}y + {c_1} = – \frac{A}{4}.$


Ví dụ minh họa:
Ví dụ 6: Hãy biện luận giá trị nhỏ nhất của biểu thức sau theo $a:$
$F = {(x + y – 2)^2} + {(x + ay – 3)^2}.$


Lời giải:
Xét hai đường thẳng:
$\left( {{d_1}} \right):x – y + 2 = 0$ và $\left( {{d_2}} \right):x – ay + 3 = 0.$
Vậy giá trị nhỏ nhất của $F$ tuỳ thuộc vào vị trí tương đối của $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right).$
Xét hệ phương trình tạo bởi $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có dạng:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x + y = 2}\\
{x + ay = 3}
\end{array}} \right..$
Ta có $D = a – 1$; ${D_x} = 2a – 3$; ${D_y} = 1.$
+ Trường hợp 1: Nếu $D \ne 0$ $ \Leftrightarrow a – 1 \ne 0$ $ \Leftrightarrow a \ne 1.$
Hệ có nghiệm duy nhất $x = \frac{{2a – 3}}{{a – 1}}$ và $y = \frac{1}{{a – 1}}.$
Khi đó $\left( {{d_1}} \right)$ cắt $\left( {{d_2}} \right)$ do đó $\min F = 0.$
+ Trường hợp 2: Nếu $D = 0$ $ \Leftrightarrow a – 1 = 0$ $ \Leftrightarrow a = 1.$
Với $a = 1$, suy ra ${D_x} = – 1 \ne 0$, hệ vô nghiệm.
Khi đó $\left( {{d_1}} \right)$ song song $\left( {{d_2}} \right)$ và ta được:
$F = {(x + y – 2)^2} + {(x + y – 3)^2}.$
Đặt $t = x + y – 2$ ta được:
$F = {t^2} + {(t – 1)^2}$ $ = 2{t^2} – 2t + 1 \ge \frac{3}{4}.$
Vậy $\min F = \frac{3}{4}$, đạt được khi $t = \frac{1}{2}$ $ \Leftrightarrow x + y – 2 = \frac{1}{2}$ $ \Leftrightarrow 2x + 2y – 5 = 0.$
Kết luận:
+ Với $a \ne 1$ thì $\min F = 0$, đạt được khi $x = \frac{{2a – 3}}{{a – 1}}$ và $y = \frac{1}{{a – 1}}.$
+ Với $a = 1$ thì $\min F = \frac{3}{4}$, đạt được khi $x$, $y$ thuộc đường thẳng có phương trình $2x + 2y – 5 = 0.$


Bài toán 5. Ứng dụng khác.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 7: Hãy xác định tất cả các giá trị của $a$, $b$ sao cho nghiệm của bất phương trình: $|x – a + 1| \le 2b + 3$ là đoạn $[ – 2;5].$


Lời giải:
1. Nếu $2b + 3 < 0$ $ \Leftrightarrow b < – \frac{3}{2}$ thì bất phương trình vô nghiệm.
2. Nếu $2b + 3 \ge 0$ $ \Leftrightarrow b \ge – \frac{3}{2}$ thì bất phương trình được viết lại dưới dạng:
$ – 2b – 3 \le x – a + 1 \le 2b + 3$ $ \Leftrightarrow a – 2b – 4 \le x \le a + 2b + 2.$
Vậy để nghiệm của bất phương trình là đoạn $[ – 2;5]$ điều kiện cần và đủ là:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a – 2b – 4 = – 2}\\
{a + 2b + 2 = 5}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a – 2b = 2}\\
{a + 2b = 3}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = \frac{5}{2}}\\
{b = \frac{1}{4}}
\end{array}} \right..$
Vậy với $a = \frac{5}{2}$ và $b = \frac{1}{4}$ thoả mãn điều kiện đầu bài.


B. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ
Bài tập 1. Với giá trị nào của $m$ thì các cặp phương trình sau có nghiệm chung:
a. ${x^2} + ax + ac = 0$ và ${x^2} – ax + {c^2} = 0.$
b. ${x^2} + 5x + m = 0$ và ${x^2} + 2mx + {m^2} – 4m + 25 = 0.$
c. $2{x^2} + (3m + 1)x – 9 = 0$ và $6{x^2} + (7m – 1)x – 19 = 0.$
d. $a{x^2} + x + 1 = 0$ và ${x^2} + ax + 1 = 0.$


Bài tập 2. Cho ${a^2} + {b^2} > 0$ và hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có phương trình:
$\left( {{d_1}} \right):ax + by = a + b$; $\left( {{d_2}} \right):bx + ay = a – b.$
a. Xác định giao điểm của $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right).$
b. Tìm quỹ tích toạ độ giao điểm khi $a$, $b$ thay đổi.


Bài tập 3. Tìm các nghiệm của phương trình hai ẩn $3x + 4y = 27$ thoả mãn điều kiện $x$, $y$ nguyên dương.


Bài tập 4. Chứng minh rằng nếu hai phương trình: ${x^2} + {p_1}x + {q_1} = 0$ và ${x^2} + {p_2}x + {q_2} = 0$ có nghiệm chung thì: ${\left( {{q_1} – {q_2}} \right)^2} + \left( {{p_1} – {p_2}} \right)\left( {{p_1}{q_2} – {p_2}{q_1}} \right) = 0.$


Bài tập 5. Giải hệ phương trình:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{3^{\log x}} = {4^{\log y}}}\\
{{{(4x)}^{\log 4}} = {{(3y)}^{\log 3}}}
\end{array}} \right..$


Bài tập 6. Cho hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có phương trình:
$\left( {{d_1}} \right):kx – y + k = 0$; $\left( {{d_2}} \right):\left( {1 – {k^2}} \right)x + 2ky – \left( {1 + {k^2}} \right) = 0.$
a. Chứng minh rằng khi $k$ thay đổi đường thẳng $\left( {{d_1}} \right)$ luôn đi qua một điểm cố định.
b. Với mỗi giá trị của $k$, hãy xác định giao điểm của $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right).$
c. Tìm quỹ tích của giao điểm đó khi $k$ thay đổi.


Bài tập 7. Hãy biện luận giá trị nhỏ nhất của biểu thức sau theo $a:$ $F = {(2x + y – 2)^2} + {(4x + ay – 1)^2}.$


Bài tập 8. Hãy biện luận giá trị nhỏ nhất của: $F = {(x + my – 2)^2}$ $ + {\left[ {4x + 2(m – 2)y – 1} \right]^2}$ theo $m.$


Bài tập 9. Hãy biện luận giá trị nhỏ nhất của biểu thức sau theo $a:$
$F = {(x – 2y + 1)^2} + {(2x + ay + 5)^2}.$


Bài tập 10. Hãy xác định tất cả các giá trị của $a$, $b$ sao cho nghiệm của bất phương trình $|x – 2a + 1| \le b + 1$ là đoạn $[ – 2;5].$

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 10

  • Bài tập trắc nghiệm Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Bài tập trắc nghiệm Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Bài tập trắc nghiệm Lớp 10 Cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 10 cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 10 Cánh diều
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn lớp 10 cánh diều
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Lý thuyết Ngữ Văn Lớp 10
  • SBT Văn Lớp 10 Cánh diều
  • SBT Văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • SBT Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Soạn văn Lớp 10 Cánh diều - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 10 Cánh diều - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 10 chân trời sáng tạo - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 10 Kết nối tri thức - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 10 Kết nối tri thức - siêu ngắn
  • Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10
  • Tóm tắt, bố cục Văn lớp 10 Cánh diều
  • Tóm tắt, bố cục Văn lớp 10 Kết nối tri thức
  • Tóm tắt, bố cục Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Văn mẫu Lớp 10 Cánh diều
  • Văn mẫu Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Văn mẫu lớp 10 Kết nối tri thức
  • Môn Vật lí Lớp 10

    Môn Tiếng Anh Lớp 10

  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Lý thuyết Tiếng Anh Lớp 10
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 Friends Global
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 Global Success
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 English Discovery
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh 10 Lớp 10 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng Anh 10 Lớp 10 Global Success - Kết nối tri thức
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Explore New Worlds
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 10 Explore New Worlds
  • Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Môn Hóa học Lớp 10

    Môn Sinh học Lớp 10