[Tài liệu môn toán 10] Một số bài toán đưa về hệ phương trình bậc nhất

Tiêu đề Meta: Giải Toán 10: Hệ Phương Trình Bậc Nhất Mô tả Meta: Khám phá cách giải các bài toán đưa về hệ phương trình bậc nhất lớp 10. Học cách phân tích, lập hệ phương trình và áp dụng vào các bài tập thực tế. Tài liệu chi tiết, hướng dẫn học hiệu quả, giúp bạn chinh phục môn Toán. 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc giải quyết một số dạng bài toán trong chương trình Toán 10, những bài toán có thể được đưa về dạng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các kỹ thuật phân tích bài toán, lập hệ phương trình và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để tìm lời giải. Bài học sẽ cung cấp các ví dụ minh họa cụ thể, giúp học sinh dễ dàng hình dung và áp dụng vào các bài tập khác.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ có khả năng:

Hiểu rõ khái niệm: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, phương pháp giải hệ phương trình. Phân tích bài toán: Xác định các yếu tố quan trọng trong bài toán, phát hiện mối quan hệ giữa các đại lượng và lập luận để đưa bài toán về dạng hệ phương trình bậc nhất. Lập hệ phương trình: Biểu diễn bài toán bằng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn chính xác. Giải hệ phương trình: Áp dụng các phương pháp giải hệ phương trình (phương pháp thế, phương pháp cộng đại số) một cách thành thạo và chính xác. Kiểm tra kết quả: Kiểm tra tính hợp lý của lời giải tìm được và kết luận. Vận dụng: Áp dụng kiến thức giải hệ phương trình vào các bài toán thực tế. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành:

Giải thích lý thuyết: Cung cấp kiến thức cơ bản về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn và các phương pháp giải. Ví dụ minh họa: Phân tích từng bước giải các bài toán cụ thể, từ việc phân tích bài toán, lập hệ phương trình đến giải hệ phương trình và kiểm tra kết quả. Các ví dụ sẽ được sắp xếp từ dễ đến khó, giúp học sinh làm quen dần với các kỹ năng. Bài tập thực hành: Cung cấp nhiều bài tập đa dạng, giúp học sinh thực hành và củng cố kiến thức. Bài tập sẽ được phân loại theo mức độ khó, từ bài tập cơ bản đến bài tập nâng cao. Thảo luận nhóm: Khuyến khích học sinh thảo luận nhóm để cùng nhau tìm lời giải và chia sẻ kinh nghiệm. 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về giải hệ phương trình bậc nhất có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

Tính toán chi phí: Xác định giá của các loại hàng hóa. Quản lý tài chính: Tính toán lợi nhuận, chi phí. Giải quyết vấn đề thực tế: Ứng dụng vào các bài toán về vận tốc, thời gian, diện tích, v.v. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong việc học về phương trình và bất phương trình. Kiến thức được học trong bài sẽ làm nền tảng cho việc học các bài tiếp theo về phương trình, bất phương trình và hệ phương trình phức tạp hơn trong chương trình Toán 10.

6. Hướng dẫn học tập

Đọc kĩ lý thuyết: Hiểu rõ các khái niệm và phương pháp giải.
Làm ví dụ: Thực hành giải các ví dụ minh họa để nắm vững kỹ năng.
Làm bài tập: Thực hành giải các bài tập được cung cấp trong bài học. Chú trọng phân tích bài toán trước khi lập hệ phương trình.
Thảo luận nhóm: Chia sẻ ý tưởng và kinh nghiệm với bạn bè.
Tìm kiếm thêm tài liệu: Nếu cần, tìm thêm các bài toán tương tự và tài liệu tham khảo khác để củng cố kiến thức.
* Kiên trì luyện tập: Giải nhiều bài tập khác nhau để nâng cao kỹ năng giải quyết bài toán.

Từ khóa liên quan (40 từ khóa):

1. Hệ phương trình bậc nhất
2. Phương trình bậc nhất hai ẩn
3. Phương pháp thế
4. Phương pháp cộng đại số
5. Giải hệ phương trình
6. Phân tích bài toán
7. Lập hệ phương trình
8. Toán 10
9. Bài toán thực tế
10. Vận tốc
11. Thời gian
12. Diện tích
13. Chi phí
14. Lợi nhuận
15. Quản lý tài chính
16. Phương trình
17. Bất phương trình
18. Đại số
19. Toán học
20. Học Toán
21. Giải Toán
22. Bài tập Toán
23. Hệ phương trình hai ẩn
24. Phương pháp giải
25. Kiến thức cơ bản
26. Ví dụ minh họa
27. Bài tập thực hành
28. Thảo luận nhóm
29. Ứng dụng thực tế
30. Chương trình Toán 10
31. Kỹ năng phân tích
32. Kỹ năng lập hệ phương trình
33. Kỹ năng giải hệ phương trình
34. Kiểm tra kết quả
35. Tài liệu học tập
36. Học tập hiệu quả
37. Củng cố kiến thức
38. Nâng cao kỹ năng
39. Luyện tập
40. Bài toán khó

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải một số bài toán đưa về hệ phương trình bậc nhất, giúp học sinh học tốt chương trình Đại số 10.


A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
Bài toán 1. Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để xét hai phương trình bậc hai có nghiệm chung.
Phương pháp chung: Thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1. Xét hệ phương trình tạo bởi hai phương trình bậc hai:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{a_1}{x^2} + {b_1}x + {c_1} = 0}\\
{{a_2}{x^2} + {b_2}x + {c_2} = 0}
\end{array}} \right.$ $(I).$
+ Bước 2. Đặt ${x^2} = y$, ta được hệ:
$(I) \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{b_1}x + {a_1}y = {c_1}}\\
{{b_2}x + {a_2}y = {c_2}}
\end{array}} \right.$ $(II).$
+ Bước 3. Để hai phương trình có nghiệm chung trước hết $(II)$ phải có nghiệm thoả mãn ${x^2} = y$, ta có điều kiện là:
$\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{D \ne 0}\\
{{{\left( {\frac{{{D_x}}}{D}} \right)}^2} = \frac{{{D_y}}}{D}}
\end{array}} \right.}\\
{D = {D_x} = {D_y} = 0}
\end{array}} \right..$
Bước 4. Thử lại.


Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Với giá trị nào của $m$ thì hai phương trình sau có nghiệm chung: $2{x^2} + mx – 1 = 0$ và $m{x^2} – x + 2 = 0.$


Lời giải:
Các phương trình đã cho có nghiệm chung $ \Leftrightarrow $ khi hệ sau có nghiệm:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2{x^2} + mx – 1 = 0}\\
{m{x^2} – x + 2 = 0}
\end{array}} \right..$
Đặt ${x^2} = y$, ta được hệ:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{mx + 2y = 1}\\
{x – my = 2}
\end{array}} \right..$
Ta có $D = – {m^2} – 2$; ${D_x} = – m – 4$; ${D_y} = 2m – 1.$
Vì $D \ne 0$, $\forall m$, hệ có nghiệm duy nhất $x = \frac{{m + 4}}{{{m^2} + 2}}$ và $y = \frac{{1 – 2m}}{{{m^2} + 2}}.$
Do ${x^2} = y$ nên ta phải có:
${\left( {\frac{{m + 4}}{{{m^2} + 2}}} \right)^2} = \frac{{1 – 2m}}{{{m^2} + 2}}$ $ \Leftrightarrow {m^3} + 6m + 7 = 0$ $ \Leftrightarrow m = – 1.$
Vậy với $m = -1$ hai phương trình có nghiệm chung là $x = 1.$


Bài toán 2. Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để giải các hệ phương trình bậc cao, trị tuyệt đối, vô tỉ và hệ siêu việt.
Phương pháp chung: Thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1. Bằng phép đặt ẩn phụ ta có thể chuyển các hệ phương trình bậc cao, trị tuyệt đối, vô tỉ, hệ siêu việt và lượng giác về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn (cần lưu ý tới điều kiện cho các ẩn phụ).
+ Bước 2. Giải và biện luận hệ nhận được.


Ví dụ minh họa:
Ví dụ 2:
a. Giải hệ phương trình:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{5u – 9v = 50}\\
{3u + 7v = 154}
\end{array}} \right.$ $(I).$
b. Từ đó suy ra nghiệm của hệ phương trình:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{5}{{x + 3}} – \frac{9}{{y – 2}} = 100}\\
{\frac{3}{{x + 3}} + \frac{7}{{y – 2}} = 308}
\end{array}} \right.$ $(II).$


Lời giải:
a. Ta có $D = 62$; ${D_u} = 1736$; ${D_v} = 620$ do đó hệ có nghiệm duy nhất $u = 28$ và $v = 10.$
b. Đặt:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{5}{{x + 3}} = 2u}\\
{\frac{9}{{y – 2}} = 2v}
\end{array}} \right..$
Khi đó hệ $(II)$ có dạng:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{5u – 9v = 50}\\
{3u + 7v = 154}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{u = 28}\\
{v = 10}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{5}{{x + 3}} = 56}\\
{\frac{9}{{y – 2}} = 20}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – \frac{{163}}{{56}}}\\
{y = \frac{{49}}{{20}}}
\end{array}} \right..$
Vậy hệ có nghiệm $x = – \frac{{163}}{{56}}$ và $y = \frac{{49}}{{20}}.$
Chú ý. Trong nhiều trường hợp cần xác định điều kiện cho các ẩn phụ.


Ví dụ 3: Giải và biện luận hệ phương trình:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m\sqrt {x + 1} + \sqrt y = m + 1}\\
{\sqrt {x + 1} + m\sqrt y = 2}
\end{array}} \right..$


Lời giải:
Đặt: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sqrt {x + 1} = u}\\
{\sqrt y = v}
\end{array}} \right.$, $u,v \ge 0.$
Khi đó hệ $(II)$ có dạng:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{mu + v = m + 1}\\
{ux + mv = 2}
\end{array}} \right..$
Ta có: $D = {m^2} – 1$; ${D_u} = {m^2} + m – 2$; ${D_v} = m – 1.$
Trường hợp 1: Nếu $D \ne 0$ $ \Leftrightarrow {m^2} – 1 \ne 0$ $ \Leftrightarrow m \ne \pm 1.$
Hệ có nghiệm duy nhất $u = \frac{{m + 2}}{{m + 1}}$ và $v = \frac{1}{{m + 1}}.$
Vì điều kiện $u,v \ge 0$ nên ta phải có:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{{m + 2}}{{m + 1}} \ge 0}\\
{\frac{1}{{m + 1}} \ge 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow m > – 1.$
Khi đó ta được:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sqrt {x + 1} = \frac{{m + 2}}{{m + 1}}}\\
{\sqrt y = \frac{1}{{m + 1}}}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \frac{{2m + 3}}{{{{(m + 1)}^2}}}}\\
{y = \frac{1}{{{{(m + 1)}^2}}}}
\end{array}} \right..$
Trường hợp 2: Nếu $D = 0$ $ \Leftrightarrow {m^2} – 1 = 0$ $ \Leftrightarrow m = \pm 1.$
+ Với $m = 1$, suy ra ${D_u} = {D_v} = 0$, hệ có vô số nghiệm thoả $\sqrt {x + 1} + \sqrt y = 2.$
+ Với $m = -1$, suy ra ${D_u} = – 2 \ne 0$, hệ vô nghiệm.
Kết luận:
+ Với $m > -1$, hệ phương trình có nghiệm duy nhất: $x = \frac{{2m + 3}}{{{{(m + 1)}^2}}}$ và $y = \frac{1}{{{{(m + 1)}^2}}}.$
+ Với $m = 1$, hệ phương trình có vô số nghiệm thoả mãn $\sqrt {x + 1} + \sqrt y = 2.$
+ Với $m = -1$, hệ phương trình vô nghiệm.


Ví dụ 4: Giải hệ phương trình:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{2^x}{{.3}^y} = 12}\\
{{3^x}{{.2}^y} = 18}
\end{array}} \right..$


Lời giải:
Lấy logarit cơ số $2$ cả hai vế của hai phương trình, ta được:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{{\log }_2}\left( {{2^x}{{.3}^y}} \right) = {{\log }_2}12}\\
{{{\log }_2}\left( {{3^x}{{.2}^y}} \right) = {{\log }_2}18}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x + y{{\log }_2}3 = 2 + {{\log }_2}3}\\
{x{{\log }_2}3 + y = 1 + 2{{\log }_2}3}
\end{array}} \right..$
Ta có:
$D = 1 – \log _2^23 \ne 0$, hệ luôn có nghiệm duy nhất.
${D_x} = 2 – 2\log _2^23$; ${D_y} = 1 – \log _2^23.$
Suy ra hệ có nghiệm $x = 2$ và $y = 1.$


Bài toán 3. (Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để xác định vị trí tương đối của hai đường thẳng trong mặt phẳng): Cho hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có phương trình tổng quát: $\left( {{d_1}} \right):{A_1}x + {B_1}y + {C_1} = 0$; $\left( {{d_2}} \right):{A_2}x + {B_2}y + {C_2} = 0.$ Tuỳ theo giá trị của tham số, hãy xác định vị trí tương đối của $\left( {{d_1}} \right)$, $\left( {{d_2}} \right).$
Phương pháp chung:
Thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Thiết lập hệ phương trình tạo bởi $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ là:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{A_1}x + {B_1}y + {C_1} = 0}\\
{{A_2}x + {B_2}y + {C_2} = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{A_1}x + {B_1}y = – {C_1}}\\
{{A_2}x + {B_2}y = – {C_2}}
\end{array}} \right.$ $(I).$
Bước 2: Bằng việc biện luận $(I)$ ta có được vị trí tương đối của $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$, cụ thể:
+ Nếu $(I)$ vô nghiệm $ \Leftrightarrow \left( {{d_1}} \right)//\left( {{d_2}} \right).$
+ Nếu $(I)$ có nghiệm duy nhất $ \Leftrightarrow \left( {{d_1}} \right) \cap \left( {{d_2}} \right)$ $ = \left\{ {M\left( {\frac{{{D_x}}}{D};\frac{{{D_y}}}{D}} \right)} \right\}.$
+ Nếu $(I)$ có vô số nghiệm $ \Leftrightarrow \left( {{d_1}} \right) \equiv \left( {{d_2}} \right).$


Ví dụ minh họa:
Ví dụ 5: Cho ${a^2} + {b^2} > 0$ và hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có phương trình:
$(a – b)x + y = 1$ và $\left( {{a^2} – {b^2}} \right)x + ay = b.$
a. Xác định giao điểm của $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right).$
b. Tìm điều kiện với $a$, $b$ để giao điểm đó thuộc trục hoành.


Lời giải:
a. Xét hệ phương trình tạo bởi $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có dạng:
$\left\{ \begin{array}{l}
(a – b)x + y = 1\\
\left( {{a^2} – {b^2}} \right)x + ay = b
\end{array} \right..$
Ta có $D = {b^2} – ab$; ${D_x} = a – b$; ${D_y} = ab – {a^2}.$
Vậy suy ra:
$\left( {{d_1}} \right) \cap \left( {{d_2}} \right) = \left\{ I \right\}$ $ \Leftrightarrow D \ne 0$ $ \Leftrightarrow {b^2} – ab \ne 0.$
Khi đó giao điểm $I$ có toạ độ: $I\left( { – \frac{1}{b};\frac{a}{b}} \right).$
b. Điểm $I \in Ox$:
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{b^2} – ab \ne 0}\\
{\frac{a}{b} = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = 0}\\
{b \ne 0}
\end{array}} \right..$


Bài toán 4. (Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để biện luận giá trị nhỏ nhất của biểu thức hai ẩn): Hãy biện luận giá trị nhỏ nhất của: $F = {\left( {{a_1}x + {b_1}y + {c_1}} \right)^2} + {\left( {{a_2}x + {b_2}y + {c_2}} \right)^2}$ theo tham số (giả sử là $m$).
Phương pháp chung: Thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Xét hai đường thẳng:
$\left( {{d_1}} \right):{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0$ và $\left( {{d_2}} \right):{a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0.$
Vậy giá trị nhỏ nhất của $F$ tuỳ thuộc vào vị trí tương đối của $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right).$
Bước 2: Xét hệ phương trình tạo bởi $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có dạng:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{a_1}x + {b_1}y = – {c_1}}\\
{{a_2}x + {b_2}y = – {c_2}}
\end{array}} \right..$
Xác định các giá trị $D$; ${D_x}$; ${D_y}.$
Bước 3: Xét hai trường hợp:
+ Trường hợp 1: Nếu $D \ne 0.$
$ \Leftrightarrow $ Hệ có nghiệm duy nhất $x = \frac{{{D_x}}}{D}$ và $y = \frac{{{D_y}}}{D}.$
Khi đó $\left( {{d_1}} \right)$ cắt $\left( {{d_2}} \right)$ do đó $\min F = 0.$
+ Trường hợp 2: Nếu $D = 0$ thì đặt $t = {a_1}x + {b_1}y + {c_1}$, ta được:
$F = 2{t^2} + At + B \ge – \frac{\Delta }{4}.$
Vậy $\min F = – \frac{\Delta }{4}$, đạt được khi $t = – \frac{A}{4}$ $ \Rightarrow {a_1}x + {b_1}y + {c_1} = – \frac{A}{4}.$
Bước 4. Kết luận:
+ Với $D \ne 0$ thì $\min F = 0$, đạt được khi $x = \frac{{{D_x}}}{D}$ và $y = \frac{{{D_y}}}{D}.$
+ Với $D = 0$ thì $\min F = – \frac{\Delta }{4}$, đạt được khi $x$, $y$ thuộc đường thẳng có phương trình ${a_1}x + {b_1}y + {c_1} = – \frac{A}{4}.$


Ví dụ minh họa:
Ví dụ 6: Hãy biện luận giá trị nhỏ nhất của biểu thức sau theo $a:$
$F = {(x + y – 2)^2} + {(x + ay – 3)^2}.$


Lời giải:
Xét hai đường thẳng:
$\left( {{d_1}} \right):x – y + 2 = 0$ và $\left( {{d_2}} \right):x – ay + 3 = 0.$
Vậy giá trị nhỏ nhất của $F$ tuỳ thuộc vào vị trí tương đối của $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right).$
Xét hệ phương trình tạo bởi $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có dạng:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x + y = 2}\\
{x + ay = 3}
\end{array}} \right..$
Ta có $D = a – 1$; ${D_x} = 2a – 3$; ${D_y} = 1.$
+ Trường hợp 1: Nếu $D \ne 0$ $ \Leftrightarrow a – 1 \ne 0$ $ \Leftrightarrow a \ne 1.$
Hệ có nghiệm duy nhất $x = \frac{{2a – 3}}{{a – 1}}$ và $y = \frac{1}{{a – 1}}.$
Khi đó $\left( {{d_1}} \right)$ cắt $\left( {{d_2}} \right)$ do đó $\min F = 0.$
+ Trường hợp 2: Nếu $D = 0$ $ \Leftrightarrow a – 1 = 0$ $ \Leftrightarrow a = 1.$
Với $a = 1$, suy ra ${D_x} = – 1 \ne 0$, hệ vô nghiệm.
Khi đó $\left( {{d_1}} \right)$ song song $\left( {{d_2}} \right)$ và ta được:
$F = {(x + y – 2)^2} + {(x + y – 3)^2}.$
Đặt $t = x + y – 2$ ta được:
$F = {t^2} + {(t – 1)^2}$ $ = 2{t^2} – 2t + 1 \ge \frac{3}{4}.$
Vậy $\min F = \frac{3}{4}$, đạt được khi $t = \frac{1}{2}$ $ \Leftrightarrow x + y – 2 = \frac{1}{2}$ $ \Leftrightarrow 2x + 2y – 5 = 0.$
Kết luận:
+ Với $a \ne 1$ thì $\min F = 0$, đạt được khi $x = \frac{{2a – 3}}{{a – 1}}$ và $y = \frac{1}{{a – 1}}.$
+ Với $a = 1$ thì $\min F = \frac{3}{4}$, đạt được khi $x$, $y$ thuộc đường thẳng có phương trình $2x + 2y – 5 = 0.$


Bài toán 5. Ứng dụng khác.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 7: Hãy xác định tất cả các giá trị của $a$, $b$ sao cho nghiệm của bất phương trình: $|x – a + 1| \le 2b + 3$ là đoạn $[ – 2;5].$


Lời giải:
1. Nếu $2b + 3 < 0$ $ \Leftrightarrow b < – \frac{3}{2}$ thì bất phương trình vô nghiệm.
2. Nếu $2b + 3 \ge 0$ $ \Leftrightarrow b \ge – \frac{3}{2}$ thì bất phương trình được viết lại dưới dạng:
$ – 2b – 3 \le x – a + 1 \le 2b + 3$ $ \Leftrightarrow a – 2b – 4 \le x \le a + 2b + 2.$
Vậy để nghiệm của bất phương trình là đoạn $[ – 2;5]$ điều kiện cần và đủ là:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a – 2b – 4 = – 2}\\
{a + 2b + 2 = 5}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a – 2b = 2}\\
{a + 2b = 3}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = \frac{5}{2}}\\
{b = \frac{1}{4}}
\end{array}} \right..$
Vậy với $a = \frac{5}{2}$ và $b = \frac{1}{4}$ thoả mãn điều kiện đầu bài.


B. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ
Bài tập 1. Với giá trị nào của $m$ thì các cặp phương trình sau có nghiệm chung:
a. ${x^2} + ax + ac = 0$ và ${x^2} – ax + {c^2} = 0.$
b. ${x^2} + 5x + m = 0$ và ${x^2} + 2mx + {m^2} – 4m + 25 = 0.$
c. $2{x^2} + (3m + 1)x – 9 = 0$ và $6{x^2} + (7m – 1)x – 19 = 0.$
d. $a{x^2} + x + 1 = 0$ và ${x^2} + ax + 1 = 0.$


Bài tập 2. Cho ${a^2} + {b^2} > 0$ và hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có phương trình:
$\left( {{d_1}} \right):ax + by = a + b$; $\left( {{d_2}} \right):bx + ay = a – b.$
a. Xác định giao điểm của $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right).$
b. Tìm quỹ tích toạ độ giao điểm khi $a$, $b$ thay đổi.


Bài tập 3. Tìm các nghiệm của phương trình hai ẩn $3x + 4y = 27$ thoả mãn điều kiện $x$, $y$ nguyên dương.


Bài tập 4. Chứng minh rằng nếu hai phương trình: ${x^2} + {p_1}x + {q_1} = 0$ và ${x^2} + {p_2}x + {q_2} = 0$ có nghiệm chung thì: ${\left( {{q_1} – {q_2}} \right)^2} + \left( {{p_1} – {p_2}} \right)\left( {{p_1}{q_2} – {p_2}{q_1}} \right) = 0.$


Bài tập 5. Giải hệ phương trình:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{3^{\log x}} = {4^{\log y}}}\\
{{{(4x)}^{\log 4}} = {{(3y)}^{\log 3}}}
\end{array}} \right..$


Bài tập 6. Cho hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ có phương trình:
$\left( {{d_1}} \right):kx – y + k = 0$; $\left( {{d_2}} \right):\left( {1 – {k^2}} \right)x + 2ky – \left( {1 + {k^2}} \right) = 0.$
a. Chứng minh rằng khi $k$ thay đổi đường thẳng $\left( {{d_1}} \right)$ luôn đi qua một điểm cố định.
b. Với mỗi giá trị của $k$, hãy xác định giao điểm của $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right).$
c. Tìm quỹ tích của giao điểm đó khi $k$ thay đổi.


Bài tập 7. Hãy biện luận giá trị nhỏ nhất của biểu thức sau theo $a:$ $F = {(2x + y – 2)^2} + {(4x + ay – 1)^2}.$


Bài tập 8. Hãy biện luận giá trị nhỏ nhất của: $F = {(x + my – 2)^2}$ $ + {\left[ {4x + 2(m – 2)y – 1} \right]^2}$ theo $m.$


Bài tập 9. Hãy biện luận giá trị nhỏ nhất của biểu thức sau theo $a:$
$F = {(x – 2y + 1)^2} + {(2x + ay + 5)^2}.$


Bài tập 10. Hãy xác định tất cả các giá trị của $a$, $b$ sao cho nghiệm của bất phương trình $|x – 2a + 1| \le b + 1$ là đoạn $[ – 2;5].$

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 10

  • Bài tập trắc nghiệm Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Bài tập trắc nghiệm Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Bài tập trắc nghiệm Lớp 10 Cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 10 cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 10 Cánh diều
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn lớp 10 cánh diều
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Lý thuyết Ngữ Văn Lớp 10
  • SBT Văn Lớp 10 Cánh diều
  • SBT Văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • SBT Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Soạn văn Lớp 10 Cánh diều - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 10 Cánh diều - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 10 chân trời sáng tạo - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 10 Kết nối tri thức - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 10 Kết nối tri thức - siêu ngắn
  • Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10
  • Tóm tắt, bố cục Văn lớp 10 Cánh diều
  • Tóm tắt, bố cục Văn lớp 10 Kết nối tri thức
  • Tóm tắt, bố cục Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Văn mẫu Lớp 10 Cánh diều
  • Văn mẫu Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Văn mẫu lớp 10 Kết nối tri thức
  • Môn Vật lí Lớp 10

    Môn Tiếng Anh Lớp 10

  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Lý thuyết Tiếng Anh Lớp 10
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 Friends Global
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 Global Success
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 English Discovery
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 Global Success - Kết nối tri thức
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Explore New Worlds
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 10 Explore New Worlds
  • Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Môn Hóa học Lớp 10

    Môn Sinh học Lớp 10

    Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm