[Tài liệu toán 12 file word] 20 Câu Hỏi Trả Lời Ngắn GTLN Và GTNN Của Hàm Số Lớp 12 Giải Chi Tiết

# Giới thiệu bài học: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số (Lớp 12)

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào một trong những ứng dụng quan trọng của đạo hàm trong chương trình Toán lớp 12: tìm giá trị lớn nhất (GTLN) và giá trị nhỏ nhất (GTNN) của hàm số. Đây là một chủ đề thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi, đặc biệt là kỳ thi tốt nghiệp THPT. Mục tiêu chính của bài học là cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vững chắc, các phương pháp giải toán hiệu quả và khả năng ứng dụng linh hoạt vào các bài toán thực tế.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ:

* Nắm vững lý thuyết :
* Định nghĩa GTLN và GTNN của hàm số trên một tập xác định.
* Điều kiện cần và đủ để hàm số đạt GTLN, GTNN.
* Các bước cơ bản để tìm GTLN, GTNN của hàm số liên tục trên một đoạn.
* Kỹ năng giải toán :
* Tìm GTLN, GTNN của hàm số trên một đoạn bằng phương pháp đạo hàm.
* Tìm GTLN, GTNN của hàm số trên khoảng (hoặc nửa khoảng) bằng phương pháp đạo hàm.
* Giải các bài toán thực tế liên quan đến GTLN, GTNN (ví dụ: tối ưu hóa diện tích, thể tích, chi phí,...).
* Sử dụng các công cụ hỗ trợ (máy tính cầm tay) để kiểm tra và giải nhanh một số bài toán.
* Phát triển tư duy :
* Phân tích bài toán, xác định hướng giải phù hợp.
* Vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán khác nhau.
* Rèn luyện kỹ năng suy luận logic và trình bày bài giải rõ ràng, chính xác.

3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo hướng từ lý thuyết đến thực hành, từ cơ bản đến nâng cao, cụ thể như sau:

* Phần 1: Ôn tập lý thuyết : Nhắc lại các kiến thức cơ bản về đạo hàm, sự biến thiên của hàm số, cực trị của hàm số, làm nền tảng cho việc tìm GTLN, GTNN.
* Phần 2: Phương pháp tìm GTLN, GTNN của hàm số trên một đoạn :
* Giới thiệu các bước giải bài toán một cách chi tiết, kèm theo ví dụ minh họa cụ thể.
* Phân tích các trường hợp đặc biệt và cách xử lý.
* Phần 3: Phương pháp tìm GTLN, GTNN của hàm số trên khoảng (hoặc nửa khoảng) :
* Nêu rõ sự khác biệt so với phương pháp tìm GTLN, GTNN trên đoạn.
* Hướng dẫn cách xét giới hạn của hàm số tại các đầu mút của khoảng.
* Ví dụ minh họa đa dạng.
* Phần 4: Ứng dụng GTLN, GTNN vào giải bài toán thực tế :
* Giới thiệu các dạng bài toán thực tế thường gặp.
* Hướng dẫn cách chuyển bài toán thực tế về bài toán tìm GTLN, GTNN.
* Ví dụ minh họa chi tiết, dễ hiểu.
* Phần 5: Bài tập luyện tập : Cung cấp một loạt các bài tập từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao để học sinh tự luyện tập và củng cố kiến thức.
* Phần 6: Giải chi tiết 20 câu hỏi trắc nghiệm GTLN, GTNN : Cung cấp 20 câu hỏi trắc nghiệm điển hình, có lời giải chi tiết, giúp học sinh làm quen với các dạng bài thường gặp trong đề thi.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về GTLN, GTNN của hàm số không chỉ quan trọng trong toán học mà còn có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

* Kinh tế : Tối ưu hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí sản xuất.
* Kỹ thuật : Thiết kế các công trình, máy móc sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
* Vật lý : Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của các đại lượng vật lý (ví dụ: tầm xa của vật ném, năng lượng,...).
* Cuộc sống hàng ngày : Quyết định mua hàng sao cho tiết kiệm nhất, lên kế hoạch du lịch sao cho vui vẻ nhất,...

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này liên quan trực tiếp đến các bài học khác trong chương trình Toán lớp 12, đặc biệt là:

* Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số : Các kiến thức về đạo hàm, sự biến thiên của hàm số, cực trị của hàm số là nền tảng để học bài này.
* Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số logarit : Bài học này có thể áp dụng để tìm GTLN, GTNN của các hàm số lũy thừa, mũ, logarit.
* Hình học : Một số bài toán hình học có thể được giải bằng cách sử dụng GTLN, GTNN của hàm số.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả bài học này, học sinh nên:

* Nghiên cứu kỹ lý thuyết : Đọc kỹ các định nghĩa, định lý, quy tắc.
* Xem kỹ ví dụ minh họa : Hiểu rõ cách giải các ví dụ, ghi chép lại các bước giải.
* Làm bài tập đầy đủ : Luyện tập các bài tập từ dễ đến khó để củng cố kiến thức và kỹ năng.
* Trao đổi với bạn bè và thầy cô : Hỏi những vấn đề chưa hiểu rõ.
* Sử dụng các công cụ hỗ trợ : Sử dụng máy tính cầm tay để kiểm tra kết quả và giải nhanh một số bài toán.
* Tự giác và kiên trì : Học tập là một quá trình đòi hỏi sự tự giác và kiên trì.

Chúc các em học tốt!

Keywords: Giá trị lớn nhất, Giá trị nhỏ nhất, GTLN, GTNN, Hàm số, Đạo hàm, Ứng dụng đạo hàm, Bài toán thực tế, Tối ưu hóa, Khảo sát hàm số, Giải toán lớp 12, Luyện thi THPT, Trắc nghiệm toán, Phương pháp giải toán, Toán học, Học toán online, Tài liệu học tập, Bài giảng toán, Ví dụ minh họa, Bài tập tự luyện, Kiến thức toán học, Kỹ năng giải toán, Tư duy toán học, Chương trình học lớp 12, Ôn thi đại học, Đề thi thử, Công thức toán học, Bảng biến thiên, Cực trị hàm số, Miền xác định, Tập giá trị, Hàm số liên tục, Hàm số đơn điệu, Hàm số bậc hai, Hàm số bậc ba, Hàm số phân thức, Máy tính cầm tay, Giải nhanh bài toán, Mẹo giải toán, Bí quyết học toán.

20 câu hỏi trả lời ngắn GTLN và GTNN của hàm số lớp 12 giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 4 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

Câu 1: Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số $f\left( x \right) = \frac{{x + 3}}{{x + 1}}$ trên khoảng $\left( {1;4} \right]$.

Lời giải

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { – 1} \right\}$.

$f’\left( x \right) = \frac{{ – 2}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}} < 0,\,\forall x \in \left( {1;4} \right]$.

Bảng biến thiên:

Từ bảng biến thiên ta có $\mathop {\min }\limits_{\left( {1;4} \right]} f(x) = f(4) = \frac{7}{5}$.

Trả lời: $\frac{7}{5}$

Câu 2: Tìm giá trị lớn nhất của hàm số $f\left( x \right) = {x^3} – 2{x^2} + x – 6$ trên khoảng $\left( { – 1:1} \right)$.

Lời giải

Tập xác định: $D = \mathbb{R}$, ta chỉ xét trên khoảng $\left( { – 1;1} \right)$.

$y’ = 3{x^2} – 4x + 1$; $y’ = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1} \\
{x = \frac{1}{3}}
\end{array}} \right.$

Bảng biến thiên:

Từ bảng biến thiên ta có .

Trả lời: $ – \frac{{158}}{{27}}$

Câu 3: Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số $f\left( x \right) = \frac{x}{{4 + {x^2}}}$ trên $\mathbb{R}$.

Lời giải

Trả lời: $\frac{1}{4}$

Tập xác định: $\mathcal{D} = \mathbb{R}$, ta chỉ xét trên nửa khoảng $\left[ {\frac{1}{2}; + \infty } \right)$.

Đạo hàm: $f’\left( x \right) = {x^2}\left( {1 – x} \right)\left( {3 – 5x} \right)$;

$f’\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow x = 0,x = 1,x = \frac{3}{5}$.

Bảng biến thiên:

Từ bảng biến thiên ta có $\mathop {\min }\limits_\mathbb{R} f\left( x \right) = f\left( { – 2} \right) = – \frac{1}{4}$ và .

Câu 4: Tìm giá trị nhỏ nhất $m$ của hàm số $f\left( x \right) = \sqrt {x + \frac{1}{x}} $ trên khoảng $\left( {0; + \infty } \right)$.

Lời giải

Trả lời: $\sqrt 2 $

Đạo hàm $f’\left( x \right) = \frac{{1 – \frac{1}{{{x^2}}}}}{{2\sqrt {x + \frac{1}{x}} }} = \frac{{{x^2} – 1}}{{2{x^2}\sqrt {x + \frac{1}{x}} }}$

$f’\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 \notin \left( {0; + \infty } \right)} \\
{x = 1 \in \left( {0; + \infty } \right)}
\end{array}} \right.$.

Bảng biến thiên

Từ bảng biến thiên ta tìm được giá trị nhỏ nhất của hàm số là $f\left( 1 \right) = \sqrt 2 $.

Câu 5: Tìm giá trị nhỏ nhất $m$ của hàm số $f\left( x \right) = {x^2} + \frac{2}{x}$ trên khoảng $\left( {0; + \infty } \right)$.

Lời giải

Trả lời: 3

Đạo hàm $f’\left( x \right) = 2x – \frac{2}{{{x^2}}} = \frac{{2\left( {{x^3} – 1} \right)}}{{{x^2}}}$$ \Rightarrow f’\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow x = 1 \in \left( {0; + \infty } \right)$.

Lập bảng biến thiên và dựa vào bảng biến thiên ta thấy .

Câu 6: Cho hàm số $y = \frac{{mx – 1}}{{x + m}}$. Tìm $m$ để hàm số đạt giá trị lớn nhất trên đoạn $\left[ {1;4} \right]$ bằng 1 .

Lời giải

Trả lời: $\frac{5}{3}$

Tập xác dịnh của hàm số: $\mathcal{D} = \mathbb{R} \setminus \left\{ { – m} \right\}$.

Ta có: $y’ = \frac{{{m^2} + 1}}{{{{(x + m)}^2}}} > 0,\forall x \in \mathcal{D}$ nên hàm số luôn đồng biến trên trên khoảng xác định của nó.

Do đó $\mathop {max}\limits_{\left[ {1;4} \right]} y = f(4) = \frac{{4m – 1}}{{4 + m}} = 1$$ \Leftrightarrow 4m – 1 = 4 + m \Leftrightarrow m = \frac{5}{3}$.

Thử lại ta thấy $m = \frac{5}{3}$ là giá trị thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Câu 7: Cho hàm số $f\left( x \right) = m\sqrt {x – 1} $. Gọi ${m_1},{m_2}$ là hai giá trị của $m$ thỏa mãn $\mathop {\min }\limits_{\left[ {2;5} \right]} f(x) + \mathop {max}\limits_{\left[ {2;5} \right]} f(x) = {m^2} – 10$. Tính ${m_1} + {m_2}$

Lời giải

Trả lời: 3

Với mọi $x \in \left[ {2;5} \right]$ có $f’\left( x \right) = \frac{m}{{2\sqrt {x – 1} }}$. Ta thấy dấu của $f’\left( x \right)$ phụ thuộc vào dấu của $m$

$\forall m \ne 0$ thì $f\left( x \right)$ đơn điệu trên $\left[ {2;5} \right]$

Từ giả thiết ta được ${m^2} – 10 = m + 2m \Leftrightarrow {m^2} – 3m – 10 = 0$

$ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m = 5} \\
{m = – 2}
\end{array}} \right.$.

Vậy ${m_1} + {m_2} = 3$.

Câu 8: Cho hàm số $f\left( x \right) = {x^3} + \left( {{m^2} + 1} \right)x + {m^2} – 2$ với $m$ là tham số thực. Tìm tất cả các giá trị thực dương $m$ để hàm số có giá trị nhỏ nhất trên đoạn $\left[ {0;2} \right]$ bằng 7 .

Lời giải

Trả lời: 3

Đạo hàm $f’\left( x \right) = 3{x^2} + {m^2} + 1 > 0,\forall x \in \mathbb{R}$.

Suy ra hàm số $f\left( x \right)$ đồng biến trên $\left[ {0;2} \right]$

$ \Rightarrow \mathop {\min }\limits_{\left[ {0;2} \right]} f\left( x \right) = f\left( 0 \right) = {m^2} – 2$.

Theo bài ra: $\mathop {\min }\limits_{\left[ {0;2} \right]} f\left( x \right) = 7 \Leftrightarrow {m^2} – 2 = 7$$ \Leftrightarrow m = \pm 3$.

Ta chọn $m = 3$

Câu 9: Cho hàm số $y = f\left( x \right) = a{x^4} + b{x^2} + c$ xác định và liên tục trên $\mathbb{R}$ và có bảng biến thiên sau

Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số $y = f\left( {x + 3} \right)$ trên đoạn $\left[ {0;2} \right]$.

Lời giải

Trả lời: 66

Hàm số có dạng $f\left( x \right) = a{x^4} + b{x^2} + c$. Từ bảng biến thiên ta có

$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{f\left( 0 \right) = 3} \\
{f\left( 1 \right) = 2} \\
{f’\left( 1 \right) = 0}
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{c = 3} \\
{a + b + c = 2} \\
{4a + 2b = 0}
\end{array}} \right.} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{c = 3} \\
{b = – 2} \\
{a = 1}
\end{array}} \right.$$ \Rightarrow f\left( x \right) = {x^4} – 2{x^2} + 3$.

Đặt $t = x + 3,x \in \left[ {0;2\left] { \Leftrightarrow t \in } \right[3;5} \right]$.

Dựa vào đồ thị, hàm số $y = f\left( t \right)$ đồng biến trên đoạn $\left[ {3;5} \right]$.

Do đó .

Câu 10: Cho hàm $f\left( x \right)$ liên tục trên đoạn $\left[ { – 4;4} \right]$ và có bảng biến thiên như hình vẽ bên dưới.

Có tất cả bao nhiêu giá trị thực của tham số $m$ thuộc đoạn $\left[ { – 4;4} \right]$ để hàm số $g\left( x \right) = \left| {f\left( {{x^3} + 2x} \right) + 3f\left( m \right)} \right|$ có giá trị lớn nhất trên đoạn $\left[ { – 1;1} \right]$ bằng 8 ?

Lời giải

Trả lời: 11

Đặt $t = f\left( {{x^3} + 2x} \right)$. Vì $x \in \left[ { – 1;1} \right]$ nên $t \in \left[ { – 6;5} \right]$.

Khi đó, $g\left( x \right) = \left| {t + 3f\left( m \right)} \right|$ với $t \in \left[ { – 6;5} \right]$

Xét hàm số $h(t) = t + 3f\left( m \right)$

Ta có: $h'(t) = 1 > 0,\,\forall t \in \left[ { – 6;5} \right]$.

Suy ra, $\mathop {max}\limits_{\left[ { – 6;5} \right]} = h(5) = 5 + 3f(m)$ và $\mathop {\min }\limits_{\left[ { – 6;5} \right]} = h( – 6) = – 6 + 3f(m)$

Do đó, $\mathop {max}\limits_{\left[ { – 1;1} \right]} g(x) = \mathop {max}\limits_{\left[ { – 6;15} \right]} \left| {h(t)} \right|$

$ = \frac{{\left| {\left( {5 + 3f(m)} \right) + \left( { – 6 + 3f(m)} \right)} \right| + \left| {\left( {5 + 3f(m)} \right) – \left( { – 6 + 3f(m)} \right)} \right|}}{2}$

$ = \frac{{\left| {6f(m) – 1} \right| + 11}}{2}$.

Theo đề,

$ \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
6f(m) – 1 = 5 \hfill \\
6f(m) – 1 = – 5 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
f(m) = 1 \hfill \\
f(m) = – \frac{2}{3} \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Với $f\left( m \right) = 1$, dựa vào bảng biến thiên suy ra có 5 giá trị của $m$.

Với $f\left( m \right) = \frac{{ – 2}}{3}$, dựa vào bảng biến thiên suy ra có 6 giá trị của $m$.

Vậy có 11 giá trị của $m$ thỏa mãn yêu cầu đề bài.

Chú ý: Để tìm Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số $y = | f(x)|$ ta làm như sau:

Bước 1: Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số $y = f(x)$.

Giả sử $\mathop {\min }\limits_D f(x) = m$; $\mathop {\max }\limits_D f(x) = M$.

Bước 2: Khi đó,

$\mathop {max}\limits_D |f(x)| = \frac{{|M + m| + |M – m|}}{2}$;

$\mathop {\min }\limits_D |f(x)| = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{{|M + m| – |M – m|}}{2}}&{ khi\,\,m.M > 0} \\
0&{ khi\,\,m.M \leqslant 0}
\end{array}} \right.$.

Câu 11: Độ giảm huyết áp của một bệnh nhân được cho bởi công thức $F\left( x \right) = \frac{1}{{40}}{x^2}\left( {30 – x} \right)$, trong đó $x$ là liều lượng thuốc tiêm cho bệnh nhân . Liều lượng thuốc cần tiêm cho bệnh nhân để huyết áp giảm nhiều nhất là ?.

Lời giải

Trả lời: 20

Xét hàm số : $F\left( x \right) = \frac{1}{{40}}{x^2}\left( {30 – x} \right)\;(x > 0)$.

$ \Rightarrow F’\left( x \right) = \frac{1}{{40}} \cdot 2x\left( {30 – x} \right) – \frac{1}{{40}}{x^2} = \frac{1}{{40}}\left( { – 3{x^2} + 60x} \right)$.

$F'(x) = 0 \Leftrightarrow \frac{1}{{40}}\left( { – 3{x^2} + 60x} \right) = 0$$ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0\,\,\,(loai)} \\
{x = 20}
\end{array}} \right.$

Bảng biến thiên

Dựa vào BBT ta thấy để huyết áp giảm nhiều nhất thì liều lượng thuốc cần tiêm cho bệnh nhân là $x = 20$.

Câu 12: Sau khi phát hiện ra dịch bệnh vi rút Zika, các chuyên gia sở y tế TP.HCM ước tính số người nhiễm bệnh kể từ khi xuất hiện bệnh nhân đầu tiên đến ngày thứ $t$ là $f\left( t \right) = 15{t^2} – {t^3}$. Ta xem $f’\left( t \right)$ là tốc độ truyền bệnh tại thời điểm $t$. Tốc độ truyền bệnh sẽ lớn nhất vào ngày thứ bao nhiêu?

Lời giải

Trả lời: 5

Ta có: $f\left( t \right) = 15{t^2} – {t^3}$.

$f’\left( t \right) = 30t – 3{t^2} = – 3{(t – 5)^2} + 75 \leqslant 75$.

Suy ra $f'{(t)_{max}} = 75 \Leftrightarrow t = 5$.

Câu 13: Một người bán gạo muốn đóng một thùng tôn đựng gạo có thể tích không đổi bằng $8\;{m^3}$, thùng tôn hình hộp chữ nhật có đáy là hình vuông, không nắp. Trên thị trường, giá tôn làm đáy thùng là $100000/{m^2}$, giá tôn làm thành xung quanh thùng là $50000/{m^2}$. Hỏi người bán gạo đó cần đóng thùng đựng gạo với cạnh đáy là bao nhiêu để chi phí mua nguyên liệu là nhỏ nhất?.

Lời giải

Trả lời: 2

Gọi cạnh đáy và cạnh bên của thùng tôn là $a$ và $b$.

Ta có thể tích thùng tôn là: $V = {a^2}b = 8$. Suy ra: $b = \frac{8}{{{a^2}}}$.

Chi phí để sản xuất thùng tôn là: $4ab.50000 + 100000{a^2}$

$ = \frac{{1600000}}{a} + 100000{a^2}$.

Khảo sát hàm $y = \frac{{1600000}}{a} + 100000{a^2}$ với $a > 0$.

Suy ra: $y’ = – \frac{{1600000}}{{{a^2}}} + 200000a = 0 \Leftrightarrow a = 2$.

Khi đó, ta có bảng biến thiên sau:

Dựa vào bảng biến thiên ta có ${y_{min\;}} \Leftrightarrow a = 2$

Câu 14: Người ta muốn mạ vàng cho một cái hộp có đáy hình vuông không nắp có thể tích là 4 lít. Tìm kích thước của hộp đó để lượng vàng dùng mạ là ít nhất. Giả sử độ dày của lớp mạ tại mọi nơi trên mặt ngoài hộp là như nhau.

Lời giải

Trả lời: 2

Gọi $x$ là cạnh của đáy hộp.

$h$ là chiều cao của hộp.

$S\left( x \right)$ là diện tích phần hộp cần mạ.

Khi đó, khối lượng vàng dùng mạ tỉ lệ thuận với $S$.

Ta có: $S\left( x \right) = {x^2} + 4xh\,\,\left( 1 \right)$;

$V = {x^2}h = 4 \Rightarrow h = 4/{x^2}\left( 2 \right)$.

Từ (1) và (2), ta có $S\left( x \right) = {x^2} + \frac{{16}}{x}$.

$S\left( x \right) = {x^2} + \frac{{16}}{x}$

$S’\left( x \right) = 2x – \frac{{16}}{{{x^2}}} = \frac{{2{x^3} – 16}}{{{x^2}}}$

$S’\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow x = 2$

Dựa vào $BBT$, ta có $S\left( x \right)$ đạt GTNN khi $x = 2$.

Câu 15: Giám đốc một nhà hát $A$ đang phân vân trong việc xác định mức giá vé xem các chương trình được trình chiếu trong nhà hát. Việc này rất quan trọng nó sẽ quyết định nhà hát thu được bao nhiêu lợi nhuận từ các buổi trình chiếu. Theo những cuốn sổ ghi chép của mình, ông ta xác định được rằng: nếu giá vé vào cửa là 20 USD/người thì trung bình có 1000 người đến xem. Nhưng nếu tăng thêm 1 USD/người thì sẽ mất 100 khách hàng hoặc giảm đi 1 USD/người thì sẽ có thêm 100 khách hàng trong số trung bình. Biết rằng, trung bình, mỗi khách hàng còn đem lại 2 USD lợi nhuận cho nhà hát trong các dịch vụ đi kèm. Hãy giúp giám đốc nhà hát này xác định xem cần tính giá vé vào cửa là bao nhiêu để thu nhập là lớn nhất?

Lời giải

Trả lời: 14

Gọi giá vé sau khi điều chỉnh là $20 + x\,\,\,\,(x + 20 > 0)$

Số khách là: $1000 – 100x$

Tổng thu nhập

$f\left( x \right) = \left( {20 + x.1 + 2} \right)\left( {1000 – 100x} \right)$ $ = \left( {22 + x} \right)\left( {1000 – 100x} \right)$

$ = – 100{x^2} – 1200x + 22000$

Bảng biến thiên

Suy ra giá vé là: $x + 20 = 20 – 6 = 14$ USD

Câu 16: Một người bán buôn Thanh Long Đỏ ở Lập Thạch – Vĩnh Phúc nhận thấy rằng: Nếu bán với giá 20000 nghìn $/kg$ thì mỗi tuần có 90 khách đến mua và mỗi khách mua trung bình $60\;kg$. Cứ tăng giá 2000 nghìn $/kg$ thì khách mua hàng tuần giàm đi 1 và khi đó khách lại mua ít hơn mức trung bình $5\;kg$, và như vậy cứ giảm giá 2000 nghìn $kg$ thì số khách mua hàng tuần tăng thêm 1 và khi đó khách lại mua nhiều hơnmức trung bình $5\;kg$. Hỏi người đó phải bán với giá mỗi $kg$ là bao nhiêu để lợi nhuận thu được hàng tuần là lớn nhất, biết rằng người đó phải nộp tổng các loại thuế là 2200 nghìn $/kg$

Lời giải

Trả lời: 22000

Gọi $2000x$ nghìn $/kg$ là mức giá thay đổi tăng hoặc giảm so với giá bán bình quân.

Giá bán sau khi thay đổi là $20000 + 2000x$ nghìn $/kg$.

Số lượng người mua sau khi thay đổi giá là $90 – x$.

Khối lượng khách mua trung bình sau khi giảm giá là $60 – 5x\;kg$.

Số tiền thuế phải nộp sau khi thay đổi giá: $2200\left( {90 – x} \right)\left( {60 – 5x} \right)$.

Số tiền thu được sau khi thay đổi giá là

$T\left( x \right) = \left( {90 – x} \right)\left( {60 – 5x} \right)\left( {20000 + 2000x} \right)$$ – 2200\left( {90 – x} \right)\left( {60 – 5x} \right)$

$ = \left( {17800 + 2000x} \right)\left( {90 – x} \right)\left( {60 – 5x} \right)$

$ = \left( {10{x^3} – 931{x^2} + 1722x + 96120} \right).1000$.

Điều kiện $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \leqslant 90} \\
{x \leqslant 12} \\
{x \geqslant 8,9}
\end{array} \Leftrightarrow 8,9 \leqslant x \leqslant 12} \right.$.

Ta có $T’\left( x \right) = \left( {30{x^2} – 1862x + 1722} \right) \cdot 1000$.

$T’\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow 15{x^2} – 931x + 861 = 0 \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \approx 0,94\left( N \right)} \\
{x \approx 61,13\left( L \right)}
\end{array}} \right.$.

$T\left( {\frac{{89}}{{10}}} \right) = T\left( {12} \right) = 0,T\left( {0,94} \right) = 96924000$

Do đó $x \approx 1$ thì lợi nhuận cao nhất.

Do đó giá bán tốt nhất là 22000 nghìn $/kg$.

Câu 17: Cho hình thang cân có độ dài đáy nhỏ và hai cạnh bên đều bằng 1 mét. Khi đó hình thang đã cho có diện tích lớn nhất bằng?

Lời giải

Trả lời: $\frac{{3\sqrt 3 }}{4}$

Gọi $x$ là độ dài đường cao suy ra $0 < x \leqslant 1$.

Tính được đáy lớn bằng $1 + 2\sqrt {1 – {x^2}} $.

Diện tích hình thang $S = \left( {1 + \sqrt {1 – {x^2}} } \right)x$.

Xẻt hàm số $f\left( x \right) = \left( {1 + \sqrt {1 – {x^2}} } \right)x$ trên $\left( {0;1} \right]$.

Ta có: $f’\left( x \right) = \frac{{ – 2{x^2} + 1 + \sqrt {1 – {x^2}} }}{{\sqrt {1 – {x^2}} }}$

$f’\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow x = \frac{{\sqrt 3 }}{2}$.

Lập bảng biến thiên.

Suy ra $\mathop {max}\limits_{\left( {0;1} \right]} f\left( x \right) = f\left( {\frac{{\sqrt 3 }}{2}} \right) = \frac{{3\sqrt 3 }}{4}$.

Câu 18: Nhà của ba bạn $A,B,C$ nằm ở ba vị trí tạo thành một tam giác vuông tại $B$ như hình vẽ, biết $AB = 10\;km,BC = 25\;km$ và ba bạn tổ chức họp mặt tại nhà bạn $C$. Bạn $B$ hẹn chở bạn $A$ tại vị trí $M$ trên đoạn đường $BC$. Giả sử luôn có xe buýt đi thẳng từ $A$ đến $M$. Từ nhà bạn $A$ đi xe buýt thẳng đến điểm hẹn $M$ với tốc độ $30\;km/h$ và từ $M$ hai bạn $A,B$ di chuyển đến nhà bạn $C$ theo đoạn đường $MC$ bằng xe máy với vận tốc $50\;km/h$. Hỏi $5MB + 3MC$ bằng bao nhiêu km để bạn $A$ đến nhà bạn $C$ nhanh nhất?

Lời giải

Trả lời: $\frac{{3\sqrt 3 }}{4}$

Đặt $BM = x,0 < x < 25$.

Ta có: $AM = \sqrt {100 + {x^2}} ;MC = 25 – x$.

Thời gian bạn $A$ đi từ nhà đến nhà bạn $C$ là: $T = \frac{{\sqrt {100 + {x^2}} }}{{30}} + \frac{{\left( {25 – x} \right)}}{{50}}$.

Xét hàm số $f\left( x \right) = \frac{{\sqrt {100 + {x^2}} }}{{30}} + \frac{{\left( {25 – x} \right)}}{{50}}$, với $0 < x < 25$.

Ta có $f’\left( x \right) = \frac{1}{{30}}\frac{x}{{\sqrt {100 + {x^2}} }} – \frac{1}{{50}}$.

$f’\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow x = \frac{{15}}{2}$.

Lập bảng biến thiên

Dựa vào bảng biến thiên ta thấy $f\left( x \right)$ đạt giá trị nhò nhất tại $x = \frac{{15}}{2}$.

Do đó $5MB + 3MC = 5 \cdot \frac{{15}}{2} + 3 \cdot \frac{{35}}{2} = 90$.

Câu 19: Một công ty muốn làm một đường ống dẫn dầu từ một kho $A$ ở trên bờ biển đến một vị trí $B$ trên một hòn đảo. Hòn đảo cách bờ biển $6\;km$. Gọi $C$ là điểm trên bờ sao cho $BC$ vuông góc với bờ biển. Khoảng cách từ $A$ đến $C$ là $9\;km$. Người ta cần xác định một ví trí $D$ trên $AC$ để lắp ống dẫn theo đường gấp khúc $ADB$. Tính khoảng cách $AD$ để số tiền chi phí thấp nhất, biết rằng giá để lắp đặt mỗi $km$ đường ống trên bờ là 100.000 .000 đồng và dưới nước là 260.000 .000 đồng

Lời giải

Trả lời: 6,5

Đặt $AD = x\;km,x > 0.CD = 9 – x;BD = \sqrt {36 + {{(9 – x)}^2}} $

Giá thành lắp đặt là: $100 \cdot {10^6}x + \sqrt {36 + {{(9 – x)}^2}} \cdot 260 \cdot {10^6}$$ = {10^7}\left[ {10x + 26\sqrt {36 + {{(9 – x)}^2}} } \right]$

Xét hàm số $f\left( x \right) = 10x + \sqrt {36 + {{(9 – x)}^2}} \cdot 26\;(0 < x < 9)$

$f’\left( x \right) = 10 – 26 \cdot \frac{{9 – x}}{{\sqrt {36 + {{(9 – x)}^2}} }} = 0$$ \Leftrightarrow 10\sqrt {36 + {{(9 – x)}^2}} – 26\left( {9 – x} \right) = 0$

$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \leqslant 9} \\
{ – 576{x^2} + 10368x – 43056 = 0}
\end{array}} \right.$$ \Leftrightarrow x = \frac{{13}}{2}$.

Lập bảng biến thiên của hàm số $f\left( x \right)$ trên $\left( {0;9} \right)$ ta thấy hàm số đạy giá trị nhỏ nhất khi $x = \frac{{13}}{2}$.

Vậy $AD = 6.5\;km$.

Câu 20: Một sợi dây kim loại dài $60\;cm$ được cắt thành hai đoạn. Đoạn dây thứ nhất uốn thành hình vuông cạnh $a$, đoạn dây thứ hai uốn thành đường tròn đường kính $r$. Để tổng diện tích của hình vuông và hình tròn là nhỏ nhất thì tỉ số $\frac{a}{r}$ là?.

Lời giải

Trả lời: 2

Độ dài đoạn dây bằng $60\;cm$, cạnh hình vuông bằng $a$, bán kính đường tròn bằng $r$ nên ta có:

$4a + 2\pi r = 60 \Leftrightarrow r = \frac{{30 – 2a}}{\pi }\left( 1 \right)$

Gọi $S$ là tổng diện tích của hình vuông và hình tròn, suy ra $S = {a^2} + \pi {r^2}\left( 2 \right)$.

Thay (1) vào (2) ta được $S = {a^2} + \frac{{{{(30 – 2a)}^2}}}{\pi }$.

Khi đó $S’ = 2a – \frac{{4\left( {30 – 2a} \right)}}{\pi } = \frac{{\left( {2\pi + 8} \right)a – 120}}{{\pi = 11}}$.

Cho $S’ = 0 \Leftrightarrow a = \frac{{60}}{{\pi + 4}}$.

Bảng biến thiên.

Dựa vào bảng biến thiên ta thấy $S$ nhỏ nhất khi $a = \frac{{60}}{{\pi + 4}} \Rightarrow r = \frac{{30}}{{\pi + 4}}$.

Vậy $\frac{a}{r} = 2$.

Tài liệu đính kèm

  • 20-cau-tra-loi-ngan-GTLN-va-GTNN-hay.docx

    181.91 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm