[Tài liệu toán 12 file word] Các Dạng Ứng Dụng Tích Phân Tính Diện Tích Hình Phẳng Trong Thực Tiễn


# Giới thiệu bài học: Các Dạng Ứng Dụng Tích Phân Tính Diện Tích Hình Phẳng Trong Thực Tiễn

## 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào ứng dụng thực tế của tích phân trong việc tính diện tích hình phẳng. Tích phân là một công cụ toán học mạnh mẽ, không chỉ giới hạn trong các bài toán lý thuyết mà còn có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống và các ngành khoa học kỹ thuật. Mục tiêu chính của bài học là trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng để sử dụng tích phân một cách linh hoạt và hiệu quả trong việc giải quyết các bài toán tính diện tích hình phẳng, từ đó thấy được vai trò thiết yếu của toán học trong thực tiễn.

## 2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ:

* Nắm vững khái niệm và định nghĩa về tích phân xác định: Hiểu rõ bản chất của tích phân như là giới hạn của tổng Riemann và mối liên hệ của nó với diện tích.
* Hiểu rõ các công thức tính diện tích hình phẳng: Nắm vững các công thức tính diện tích khi hình phẳng được giới hạn bởi một hoặc nhiều đường cong, trục tọa độ và các đường thẳng.
* Xác định được miền tích phân: Biết cách xác định chính xác cận tích phân dựa trên các đường cong giới hạn hình phẳng.
* Vận dụng linh hoạt các phương pháp tính tích phân: Sử dụng thành thạo các kỹ thuật tính tích phân như tích phân từng phần, đổi biến số để giải quyết các bài toán cụ thể.
* Giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến tính diện tích: Áp dụng kiến thức đã học để giải các bài toán thực tế, ví dụ như tính diện tích một khu đất có hình dạng phức tạp, tính diện tích bề mặt của một vật thể, hoặc tính diện tích cần thiết để phủ một vật liệu lên một bề mặt.
* Phát triển tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề: Rèn luyện khả năng phân tích bài toán, lựa chọn phương pháp giải phù hợp và kiểm tra tính đúng đắn của kết quả.

## 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo phương pháp tiếp cận từ lý thuyết đến thực hành, kết hợp giữa giảng dạy trực quan và các hoạt động tương tác:

* Lý thuyết:
* Ôn tập và củng cố kiến thức về tích phân xác định.
* Giới thiệu các công thức tính diện tích hình phẳng trong các trường hợp khác nhau:
* Diện tích hình phẳng giới hạn bởi một đường cong và trục hoành.
* Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đường cong.
* Diện tích hình phẳng trong hệ tọa độ cực (nếu phù hợp với chương trình).
* Giải thích chi tiết cách xác định cận tích phân và cách áp dụng các công thức.
* Ví dụ minh họa:
* Cung cấp các ví dụ minh họa cụ thể cho từng loại bài toán tính diện tích.
* Phân tích từng bước giải của ví dụ, nhấn mạnh các điểm cần lưu ý.
* Bài tập thực hành:
* Cung cấp một loạt các bài tập thực hành từ dễ đến khó, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng.
* Bài tập được thiết kế để khuyến khích học sinh tự suy nghĩ và tìm ra phương pháp giải.
* Thảo luận nhóm:
* Tổ chức các buổi thảo luận nhóm để học sinh chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.
* Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn và giải đáp thắc mắc.
* Ứng dụng thực tế:
* Trình bày các ví dụ về ứng dụng của việc tính diện tích trong các lĩnh vực khác nhau, ví dụ như kiến trúc, xây dựng, thiết kế, khoa học vật liệu.
* Giao các dự án nhỏ để học sinh tự nghiên cứu và trình bày về một ứng dụng cụ thể.

## 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về tính diện tích hình phẳng bằng tích phân có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:

* Kiến trúc và xây dựng: Tính diện tích mặt bằng, diện tích mái nhà, diện tích các chi tiết trang trí để tính toán vật liệu cần thiết và chi phí xây dựng.
* Thiết kế: Tính diện tích bề mặt của các sản phẩm, đồ vật để tính toán lượng vật liệu cần thiết và chi phí sản xuất.
* Khoa học vật liệu: Tính diện tích bề mặt của các vật liệu để nghiên cứu các tính chất vật lý và hóa học của chúng.
* Địa lý: Tính diện tích các khu vực địa lý trên bản đồ.
* Kinh tế: Tính diện tích đất nông nghiệp để ước tính sản lượng cây trồng.
* Y học: Tính diện tích bề mặt da để ước tính lượng thuốc cần dùng.
* Công nghiệp: Tính diện tích các chi tiết máy, các bộ phận của thiết bị để đảm bảo độ chính xác và hiệu quả hoạt động.
* Trong trò chơi điện tử và đồ họa máy tính: Tính toán diện tích các vùng, đối tượng trong môi trường ảo để tạo ra các hiệu ứng hình ảnh chân thực.

## 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này có mối liên hệ chặt chẽ với các bài học khác trong chương trình toán học, đặc biệt là:

* Giải tích: Bài học này là một ứng dụng quan trọng của tích phân xác định, giúp củng cố kiến thức và kỹ năng về tích phân.
* Hình học: Bài học này kết hợp kiến thức về hình học phẳng và giải tích để giải quyết các bài toán liên quan đến diện tích.
* Ứng dụng của đạo hàm: Hiểu rõ về đạo hàm và tích phân giúp học sinh nắm vững mối quan hệ nghịch đảo giữa hai phép toán này và ứng dụng chúng một cách linh hoạt.
* Các môn khoa học tự nhiên: Kiến thức về tính diện tích được sử dụng trong nhiều môn khoa học tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học.

## 6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả bài học này, học sinh nên:

* Ôn tập kỹ kiến thức về tích phân xác định: Đảm bảo nắm vững định nghĩa, tính chất và các phương pháp tính tích phân.
* Đọc kỹ lý thuyết và ví dụ minh họa: Hiểu rõ các công thức và cách áp dụng chúng.
* Làm bài tập thực hành đầy đủ: Luyện tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng.
* Tham gia tích cực vào các buổi thảo luận nhóm: Chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi từ bạn bè.
* Tìm hiểu thêm về các ứng dụng thực tế của việc tính diện tích: Mở rộng kiến thức và thấy được vai trò quan trọng của toán học trong đời sống.
* Sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập: Sử dụng phần mềm vẽ đồ thị, máy tính bỏ túi hoặc các công cụ trực tuyến để kiểm tra kết quả và trực quan hóa bài toán.
* Chủ động đặt câu hỏi cho giáo viên khi gặp khó khăn: Không ngại hỏi để được giải đáp và hiểu rõ hơn.

Keywords: Tích phân, diện tích hình phẳng, ứng dụng tích phân, giải tích, hình học, bài tập tích phân, công thức tính diện tích, cận tích phân, tích phân xác định, ứng dụng thực tế, kiến trúc, xây dựng, thiết kế, khoa học vật liệu, địa lý, kinh tế, y học, công nghiệp, trò chơi điện tử, đồ họa máy tính, phương pháp tính tích phân, tích phân từng phần, đổi biến số, thảo luận nhóm, dự án, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, miền tích phân, đường cong, trục tọa độ, đường thẳng, giới hạn, tổng Riemann, bài toán thực tế, vật liệu, bề mặt, máy tính bỏ túi, phần mềm vẽ đồ thị, học tập hiệu quả, kiến thức, kỹ năng, giáo viên, học sinh, chương trình học, đạo hàm, mối quan hệ nghịch đảo, khoa học tự nhiên, vật lý, hóa học, sinh học.

Các dạng ứng dụng tích phân tính diện tích hình phẳng trong thực tiễn giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 3 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

ỨNG DỤNG TÍCH PHÂN TÍNH DIỆN TÍCH HÌNH PHẲNG TRONG THỰC TIỄN

Câu 1. Cửa vòm lấy ánh sáng của một toà nhà được thiết kế với kích thước như Hình a. Cửa có hình dạng một parabol có đỉnh $I$ và đi qua hai điểm $A,\,B$ như Hình b. Người ta dự định lắp kính cho cửa này. Tính diện tích kính cần lắp, biết rằng người ta chỉ sử dụng một lớp kính và bỏ qua diện tích khung cửa.

Lời giải

Cửa có hình dạng một parabol $(P)$ với phương trình $y = a{x^2} + bx + c$. Parabol $(P)$ có đỉnh $I\left( {0;\frac{9}{4}} \right)$ nên $c = \frac{9}{4}$, suy ra $(P)$ : $y = a{x^2} + bx + \frac{9}{4}$.

Vì parabol $(P)$ đi qua các điểm $A\left( { – \frac{3}{2};0} \right),B\left( {\frac{3}{2};0} \right)$

nên $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{9}{4}a – \frac{3}{2}b = – \frac{9}{4}} \\
{\frac{9}{4}a + \frac{3}{2}b = – \frac{9}{4}}
\end{array}} \right.$, suy ra $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = – 1} \\
{b = 0.}
\end{array}} \right.$

Do đó $(P):y = – {x^2} + \frac{9}{4}$.

Gọi $S\left( {\;{m^2}} \right)$ là diện tích kính cần lắp. Ta có $S$ bằng diện tích hình phẳng $(H)$ giới hạn bởi parabol, trục hoành và các đường thẳng $x = – \frac{3}{2},x = \frac{3}{2}$.

$S = \int_{ – \frac{3}{2}}^{\frac{3}{2}} {\left( { – {x^2} + \frac{9}{4}} \right)} dx = \left. {\left( { – \frac{{{x^3}}}{3} + \frac{9}{4}x} \right)} \right|_{ – \frac{3}{2}}^{\frac{3}{2}} = \frac{9}{2}\left( {\;{m^2}} \right)$

Vậy diện tích kính cần lắp là $\frac{9}{2}\;{m^2}$.

Câu 2. Một cái cổng có kích thước như Hình a. Vòm cổng có hình dạng một parabol có đỉnh $I(0;2)$ và đi qua điểm $B\left( {\frac{5}{2};\frac{3}{2}} \right)$ như Hình b. Tính diện tích hai cánh cửa cổng.

Lời giải

Vòm cổng có hình dạng một parabol $(P)$ với phương trình $y = a{x^2} + bx + c$ có đỉnh $I(0;2)$ và đi qua điểm $B\left( {\frac{5}{2};\frac{3}{2}} \right)$ nên ta có : $\left\{ \begin{gathered}
– \frac{b}{{2a}} = 0 \hfill \\
2 = a{.0^2} + b.0 + c \hfill \\
\frac{5}{2} = a{\left( {\frac{3}{2}} \right)^2} + b\left( {\frac{3}{2}} \right) + c \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
b = 0 \hfill \\
c = 2 \hfill \\
\frac{5}{2} = a.\frac{9}{4} + 0.\left( {\frac{3}{2}} \right) + 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
b = 0 \hfill \\
c = 2 \hfill \\
a = – \frac{2}{{25}} \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Do đó $(P):y = – \frac{2}{{25}}{x^2} + 2$.

$S = \int\limits_{ – \frac{5}{2}}^{\frac{5}{2}} {\left( { – \frac{2}{{25}}{x^2} + 2} \right)} dx = \left. {\left( { – \frac{{ – 2{x^3}}}{{75}} + 2x} \right)} \right|_{ – \frac{5}{2}}^{\frac{5}{2}} = \frac{{55}}{6}\left( {\;{m^2}} \right)$

Câu 3. Trường THPT X muốn làm một cái cửa nhà hình parabol có chiều cao từ mặt đất đến đỉnh là $2,25$mét, chiều rộng tiếp giáp với mặt đất là $3$ mét. Giá thuê mỗi mét vuông là $1500000$ đồng. Tính số tiền nhà trường phải trả.

Lời giải

Gọi phương trình parabol $\left( P \right):y = a{x^2} + bx + c$. Do tính đối xứng của parabol nên ta có thể chọn hệ trục tọa độ $Oxy$ sao cho $\left( P \right)$ có đỉnh $I \in Oy$ (như hình vẽ).

Ta có hệ phương trình: $\left\{ \begin{gathered}
\frac{9}{4} = c,\left( {I \in \left( P \right)} \right) \hfill \\
\frac{9}{4}a – \frac{3}{2}b + c = 0\left( {A \in \left( P \right)} \right) \hfill \\
\frac{9}{4}a + \frac{3}{2}b + c = 0\left( {B \in \left( P \right)} \right) \hfill \\
\end{gathered} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
c = \frac{9}{4} \hfill \\
a = – 1 \hfill \\
b = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Vậy $\left( P \right):y = – {x^2} + \frac{9}{4}$.

Dựa vào đồ thị, diện tích cửa parabol là:

$S = \int\limits_{\frac{{ – 3}}{2}}^{\frac{3}{2}} {\left( { – {x^2} + \frac{9}{4}} \right)dx} $$ = 2\int\limits_0^{\frac{3}{2}} {\left( { – {x^2} + \frac{9}{4}} \right)dx} $$ = \left. {2\left( {\frac{{ – {x^3}}}{3} + \frac{9}{4}x} \right)} \right|_0^{\frac{9}{4}}$$ = \frac{9}{2}{m^2}$.

Vậy số tiền phải trả là: $\frac{9}{2}.1500000 = 6750000$ đồng.

Câu 4. Chị Minh Hiền muốn làm một cái cổng hình Parabol như hình vẽ bên dưới. Chiều cao $GH = 4m$, chiều rộng $AB = 4m$, $AC = BD = 0,9m$. Chị Minh Hiền làm hai cánh cổng khi đóng lại là hình chữ nhật $CDEF$ tô đậm có giá là $1200000$ đồng$/{m^2}$, còn các phần để trắng làm xiên hoa có giá là $900000$ đồng$/{m^2}$. Hỏi tổng số tiền để làm hai phần nói trên là bao nhiêu?

Lời giải

Gắn hệ trục tọa độ Oxy sao cho $AB$ trùng $Ox$, $A$ trùng $O$ khi đó parabol có đỉnh $G\left( {2;4} \right)$ và đi qua gốc tọa độ.

Giả sử phương trình của parabol có dạng $y = a{x^2} + bx + c \left( {a \ne 0} \right)$.

Vì parabol có đỉnh là $G\left( {2\,;4} \right)$ và đi qua điểm $O\left( {0\,;0} \right)$ nên ta có $\left\{ \begin{gathered}
c = 0 \hfill \\
– \frac{b}{{2a}} = 2 \hfill \\
a{.2^2} + b.2 + c = 4 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
a = – 1 \hfill \\
b = 4 \hfill \\
c = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Suy ra phương trình parabol là $y = f(x) = – {x^2} + 4x$.

Diện tích của cả cổng là $S = \int\limits_0^4 {\left( { – {x^2} + 4x} \right)dx = } \left. {\left( { – \frac{{{x^3}}}{3} + 2{x^2}} \right)} \right|_0^4 = \frac{{32}}{3}\,\,\left( {{m^2}} \right)$.

Mặt khác chiều cao $CF = DE = f\left( {0,9} \right) = 2,79(m)$; $CD = 4 – 2.0,9 = 2,2\,\,\left( m \right)$.

Diện tích hai cánh cổng là ${S_{CDEF}} = CD.CF = 6,138\,\,\left( {{m^2}} \right)$.

Diện tích phần xiên hoa là ${S_{xh}} = S – {S_{CDEF}} = \frac{{32}}{3} – 6,14 = \frac{{6793}}{{1500}}\,\,\left( {{m^2}} \right)$.

Vậy tổng số tiền để làm cổng là $6,138.1200000 + \frac{{6793}}{{1500}}\,.900000 = 11441400$ đồng.

Câu 5. Một cổng chào có dạng hình Parabol chiều cao $18\;m$, chiều rộng chân đế $12\;m$. Người ta căng hai sợi dây trang trí $AB$, $CD$ nằm ngang đồng thời chia hình giới hạn bởi Parabol và mặt đất thành ba phần có diện tích bằng nhau (xem hình vẽ bên). Tỉ số $\frac{{AB}}{{CD}}$.

Lời giải

Chọn hệ trục tọa độ $Oxy$ như hình vẽ.

Phương trình Parabol có dạng $y = a.{x^2}$ $\left( P \right)$.

$\left( P \right)$ đi qua điểm có tọa độ $\left( { – 6; – 18} \right)$ suy ra: $ – 18 = a.{\left( { – 6} \right)^2} \Leftrightarrow a = – \frac{1}{2}$ $ \Rightarrow \left( P \right):y = – \frac{1}{2}{x^2}$.

Từ hình vẽ ta có: $\frac{{AB}}{{CD}} = \frac{{{x_1}}}{{{x_2}}}$.

Diện tích hình phẳng giới bạn bởi Parabol và đường thẳng $AB:y = – \frac{1}{2}x_1^2$ là

${S_1} = 2\int\limits_0^{{x_1}} {\left[ { – \frac{1}{2}{x^2} – \left( { – \frac{1}{2}x_1^2} \right)} \right]dx} $$\left. { = 2\left( { – \frac{1}{2}.\frac{{{x^3}}}{3} + \frac{1}{2}x_1^2x} \right)} \right|_0^{{x_1}} = \frac{2}{3}x_1^3$.

Diện tích hình phẳng giới hạn bởi Parabol và đường thẳng $CD$ $y = – \frac{1}{2}x_2^2$ là

${S_2} = 2\int\limits_0^{{x_2}} {\left[ { – \frac{1}{2}{x^2} – \left( { – \frac{1}{2}x_2^2} \right)} \right]dx} $$\left. { = 2\left( { – \frac{1}{2}.\frac{{{x^3}}}{3} + \frac{1}{2}x_2^2x} \right)} \right|_0^{{x_2}} = \frac{2}{3}x_2^3$

Từ giả thiết suy ra ${S_2} = 2{S_1} \Leftrightarrow x_2^3 = 2x_1^3$$ \Leftrightarrow \frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{1}{{\sqrt[3]{2}}}$.

Vậy $\frac{{AB}}{{CD}} = \frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{1}{{\sqrt[3]{2}}}$.

Câu 6. Một họa tiết hình cánh bướm như hình vẽ bên.

Phần tô đậm được đính đá với giá thành $500.000$đ/m2. Phần còn lại được tô màu với giá thành $250.000$đ/m2.

Cho $AB = 4dm;BC = 8dm$. Hỏi để trang trí $1000$ họa tiết như vậy cần số tiền bao nhiêu?

Lời giải

Vì $AB = 4dm;BC = 8dm.$$ \Rightarrow A( – 2;4),$$B(2;4),C(2; – 4),D( – 2; – 4)$.

parabol là: $y = {x^2}$ hoặc $y = – {x^2}$

Diện tích phần tô đậm là ${S_1} = 4\int\limits_0^2 {{x^2}dx = \frac{{32}}{3}\begin{array}{*{20}{c}}
{}
\end{array}(d{m^2})} $

Diện tích hình chữ nhật là $S = 4.8 = 32\begin{array}{*{20}{c}}
{}
\end{array}({m^2})$

Diện tích phần trắng là ${S_2} = S – {S_1} = 32 – \frac{{32}}{3} = \frac{{64}}{3}\begin{array}{*{20}{c}}
{}
\end{array}(d{m^2})$

Tổng chi phí trang trí là: $T = \left( {\frac{{32}}{3}.5000 + \frac{{64}}{3}.2500} \right).1000 \approx 106666667$đ

Câu 7. Một hoa văn trang trí được tạo ra từ một miếng bìa mỏng hình vuông cạnh bằng $10$ cm bằng cách khoét đi bốn phần bằng nhau có hình dạng parabol như hình bên. Biết $AB = 5$cm, $OH = 4$ cm. Biết giá trang trí hoa văn $1c{m^2}$ là 50.000 đồng, tính số tiền cần bỏ ra để trang trí hoa văn đó.

Lời giải

Đưa parabol vào hệ trục $Oxy$ ta tìm được phương trình là: $\left( P \right):y = – \frac{{16}}{{25}}{x^2} + \frac{{16}}{5}x$.

Diện tích hình phẳng giới hạn bởi $\left( P \right):y = – \frac{{16}}{{25}}{x^2} + \frac{{16}}{5}x$, trục hoành và các đường thẳng $x = 0$, $x = 5$ là: $S = \int\limits_0^5 {\left( { – \frac{{16}}{{25}}{x^2} + \frac{{16}}{5}x} \right)} dx = \frac{{40}}{3}$.

Tổng diện tích phần bị khoét đi: ${S_1} = 4S = \frac{{160}}{3}$ $c{m^2}$.

Diện tích của hình vuông là: ${S_{hv}} = 100 c{m^2}$.

diện tích bề mặt hoa văn là: ${S_2} = {S_{hv}} – {S_1} = 100 – \frac{{160}}{3} = \frac{{140}}{3} c{m^2}$.

Vậy số tiền cần bỏ ra để trang trí hoa văn đó là: $\frac{{140}}{3}.50000 \approx 2333333$ đồng

Câu 8. Một viên gạch hoa hình vuông cạnh $40cm$. Người thiết kế đã sử dụng bốn đường parabol có chung đỉnh tại tâm viên gạch để tạo ra bốn cánh hoa (được tô đen như hình vẽ dưới).

Diện tích mỗi cánh hoa của viên gạch bằng bao nhiêu?

Lời giải

Chọn hệ tọa độ như hình vẽ (1 đơn vị trên trục bằng $10cm = 1dm$), các cánh hoa tạo bởi các đường parabol có phương trình $y = \frac{{{x^2}}}{2}$, $y = – \frac{{{x^2}}}{2}$,$x = – \frac{{{y^2}}}{2}$,$x = \frac{{{y^2}}}{2}$.

Diện tích một cánh hoa (nằm trong góc phàn tư thứ nhất) bằng diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đồ thị hàm số$y = \frac{{{x^2}}}{2}$,$y = \sqrt {2x} $ và hai đường thẳng $x = 0;x = 2$.

Do đó diện tích một cánh hoa bằng

$\int\limits_0^2 {\left( {\sqrt {2x} – \frac{{{x^2}}}{2}} \right)dx} $ $ = \left. {\left. {\left( {\frac{{2\sqrt 2 }}{3}\sqrt {{{\left( {2x} \right)}^3}} – \frac{{{x^3}}}{6}} \right)} \right|} \right|_0^2$$ = \frac{4}{3}\left( {d{m^2}} \right) = \frac{{400}}{3}\left( {c{m^2}} \right)$$ = \frac{4}{3}\left( {d{m^2}} \right) = \frac{{400}}{3}\left( {c{m^2}} \right)$.

Tài liệu đính kèm

  • UNG-DUNG-DIEN-TICH-HINH-PHANG-TRONG-BAI-TOAN-THUC-TIEN-hay.docx

    215.66 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm