[Tài liệu toán 12 file word] Các Dạng Bài Tập Trả Lời Ngắn Các Phép Toán Vectơ Trong Không Gian Lớp 12 Giải Chi Tiết


# Bài Giới Thiệu Chi Tiết: Các Dạng Bài Tập Trả Lời Ngắn Các Phép Toán Vectơ Trong Không Gian Lớp 12 Giải Chi Tiết

## 1. Tổng quan về bài học

Bài học "Các Dạng Bài Tập Trả Lời Ngắn Các Phép Toán Vectơ Trong Không Gian Lớp 12 Giải Chi Tiết" được thiết kế nhằm cung cấp cho học sinh một cái nhìn tổng quan và chuyên sâu về các phép toán vectơ trong không gian ba chiều, một chủ đề quan trọng trong chương trình Toán học lớp 12. Bài học tập trung vào việc giải quyết các bài tập trắc nghiệm và trả lời ngắn, giúp học sinh nắm vững kiến thức lý thuyết và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Mục tiêu chính của bài học:

* Củng cố và mở rộng kiến thức về vectơ trong không gian.
* Nắm vững các phép toán cơ bản trên vectơ: cộng, trừ, nhân vectơ với một số, tích vô hướng, tích có hướng.
* Rèn luyện kỹ năng giải các bài tập trắc nghiệm và trả lời ngắn liên quan đến các phép toán vectơ.
* Ứng dụng kiến thức vectơ vào giải quyết các bài toán hình học không gian.
* Nâng cao khả năng tư duy logic và giải quyết vấn đề.

## 2. Kiến thức và Kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ đạt được những kiến thức và kỹ năng sau:

Kiến thức:

* Hiểu rõ định nghĩa vectơ, các thành phần của vectơ trong không gian.
* Nắm vững các tính chất của các phép toán vectơ:
* Phép cộng và phép trừ vectơ: tính chất giao hoán, kết hợp, phần tử trung hòa, phần tử đối.
* Phép nhân vectơ với một số: tính chất phân phối.
* Tích vô hướng của hai vectơ: định nghĩa, tính chất, ứng dụng tính góc giữa hai vectơ, chứng minh vuông góc.
* Tích có hướng của hai vectơ: định nghĩa, tính chất, ứng dụng tính diện tích hình bình hành, thể tích hình hộp.
* Biết cách biểu diễn vectơ qua tọa độ trong hệ tọa độ Oxyz.
* Hiểu rõ mối liên hệ giữa vectơ và các khái niệm hình học không gian (đường thẳng, mặt phẳng).

Kỹ năng:

* Thực hiện thành thạo các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số, tích vô hướng, tích có hướng).
* Giải quyết nhanh chóng và chính xác các bài tập trắc nghiệm liên quan đến vectơ.
* Trình bày lời giải ngắn gọn và logic cho các bài tập trả lời ngắn.
* Vận dụng kiến thức vectơ để giải các bài toán hình học không gian (tính khoảng cách, tính góc, chứng minh các quan hệ hình học).
* Sử dụng các công cụ tính toán (máy tính cầm tay) để hỗ trợ giải toán.

## 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo cấu trúc logic, đi từ lý thuyết cơ bản đến các bài tập vận dụng, từ đơn giản đến phức tạp.

* Phần 1: Ôn tập lý thuyết: Tóm tắt các kiến thức cơ bản về vectơ, các phép toán vectơ và các công thức quan trọng.
* Phần 2: Các dạng bài tập trắc nghiệm: Phân loại các dạng bài tập trắc nghiệm thường gặp, hướng dẫn phương pháp giải nhanh cho từng dạng. Ví dụ:
* Bài tập về tính toán tọa độ vectơ.
* Bài tập về tính tích vô hướng, tích có hướng.
* Bài tập về ứng dụng vectơ vào hình học không gian (tính khoảng cách, góc).
* Phần 3: Các dạng bài tập trả lời ngắn: Giới thiệu các dạng bài tập trả lời ngắn, hướng dẫn cách trình bày lời giải khoa học, logic và chính xác. Ví dụ:
* Bài tập chứng minh các quan hệ vectơ.
* Bài tập tìm điều kiện để hai vectơ cùng phương, vuông góc.
* Bài tập ứng dụng vectơ để giải các bài toán chứng minh hình học.
* Phần 4: Bài tập tự luyện: Cung cấp một loạt các bài tập tự luyện với độ khó tăng dần để học sinh tự kiểm tra và củng cố kiến thức.
* Phần 5: Đáp án và hướng dẫn giải chi tiết: Cung cấp đáp án và hướng dẫn giải chi tiết cho tất cả các bài tập, giúp học sinh tự học và tự kiểm tra.

## 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về vectơ không chỉ quan trọng trong toán học mà còn có nhiều ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực khác như:

* Vật lý: Mô tả các đại lượng vật lý có hướng (lực, vận tốc, gia tốc).
* Kỹ thuật: Thiết kế và phân tích các công trình xây dựng, máy móc.
* Tin học: Xử lý đồ họa, lập trình game.
* Hàng không: Điều khiển máy bay, tên lửa.
* Đồ họa máy tính: Tạo hình ảnh 3D, mô phỏng chuyển động.

Ví dụ, trong vật lý, vectơ được sử dụng để biểu diễn lực tác dụng lên một vật, từ đó tính toán được chuyển động của vật đó. Trong kỹ thuật xây dựng, vectơ được sử dụng để phân tích lực tác dụng lên các kết cấu, đảm bảo tính an toàn của công trình.

## 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này liên kết chặt chẽ với các bài học khác trong chương trình Toán học lớp 12, đặc biệt là:

* Hình học không gian: Kiến thức về vectơ là nền tảng để học tốt các bài toán về đường thẳng, mặt phẳng, khối đa diện.
* Giải tích: Ứng dụng vectơ trong việc tính đạo hàm, tích phân của các hàm số nhiều biến.
* Số phức: Biểu diễn số phức dưới dạng vectơ trên mặt phẳng phức.

Ngoài ra, kiến thức về vectơ cũng là nền tảng quan trọng cho việc học tập các môn khoa học tự nhiên khác như Vật lý, Hóa học.

## 6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả bài học này, học sinh nên:

* Đọc kỹ lý thuyết: Nắm vững các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan đến vectơ.
* Làm bài tập theo trình tự: Bắt đầu từ các bài tập cơ bản, sau đó chuyển sang các bài tập phức tạp hơn.
* Tự kiểm tra: So sánh kết quả của mình với đáp án và hướng dẫn giải chi tiết.
* Hỏi thầy cô giáo: Nếu gặp khó khăn, đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo để được giải đáp.
* Luyện tập thường xuyên: Làm nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán.
* Sử dụng tài liệu tham khảo: Tìm đọc thêm các tài liệu tham khảo về vectơ để mở rộng kiến thức.
* Học nhóm: Trao đổi, thảo luận với bạn bè để cùng nhau học tập.

Lời khuyên: Hãy coi việc học toán như một trò chơi trí tuệ. Thử thách bản thân với các bài toán khó và đừng nản lòng khi gặp thất bại. Sự kiên trì và nỗ lực sẽ giúp bạn chinh phục được môn toán. Keywords: Các dạng bài tập, trả lời ngắn, phép toán vectơ, không gian, lớp 12, giải chi tiết, vectơ, tích vô hướng, tích có hướng, hình học không gian, tọa độ, Oxyz, bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luyện, đáp án, hướng dẫn giải, lý thuyết, định nghĩa, tính chất, công thức, ứng dụng, vật lý, kỹ thuật, tin học, hàng không, đồ họa máy tính, bài học, kiến thức, kỹ năng, phương pháp, mục tiêu, chương trình học, hướng dẫn học tập, ôn tập, bài tập vận dụng, bài tập chứng minh, bài tập tìm điều kiện, bài tập tính toán, bài tập khoảng cách, bài tập góc, bài tập cùng phương, bài tập vuông góc, bài tập giải nhanh, bài tập trình bày, bài tập khoa học, bài tập logic, bài tập chính xác, bài tập tự kiểm tra, bài tập củng cố, tài liệu tham khảo, học nhóm.

Các dạng bài tập trả lời ngắn các phép toán vectơ trong không gian lớp 12 giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 4 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

DẠNG 1: CÁC PHÉP VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN

Câu 1. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình bình hành tâm $O$. Biết $\overrightarrow {SO} = x\overrightarrow {SD} + y\overrightarrow {DA} + z\overrightarrow {SC} $. Tính $M = x + y + z$.

Lời giải

$\overrightarrow {SO} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {SA} + \overrightarrow {SC} } \right) = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {SD} + \overrightarrow {DA} + \overrightarrow {SC} } \right)$

$ = \frac{1}{2}\overrightarrow {SD} + \frac{1}{2}\overrightarrow {DA} + \frac{1}{2}\overrightarrow {SC} $

$M = x + y + z = \frac{1}{2} + \frac{1}{2} + \frac{1}{2} = \frac{3}{2}$.

Trả lời: $M = \frac{3}{2}$.

Câu 2. Cho hình chóp $S.ABCD$có đáy $ABCD$ là hình bình hành tâm $O$. Gọi $E$ là trung điểm của đoạn thẳng $SC$. Biểu thị $\overrightarrow {EO} $ theo ba vectơ $\overrightarrow {SB} $, $\overrightarrow {SC} $ và $\overrightarrow {SD} $ ta được $\overrightarrow {EO} = x\overrightarrow {SB} + y\overrightarrow {SC} + z\overrightarrow {SD} $ . Tính $M = x + y + z$.

Lời giải

$\overrightarrow {EO} = \frac{1}{2}\overrightarrow {SA} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {SB} + \overrightarrow {BA} } \right) = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {SB} + \overrightarrow {CD} } \right)$

$ = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {SB} + \overrightarrow {SD} – \overrightarrow {SC} } \right)$$ = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {SB} – \overrightarrow {SC} + \overrightarrow {SD} } \right)$

$ = \frac{1}{2}\overrightarrow {SB} – \frac{1}{2}\overrightarrow {SC} + \frac{1}{2}\overrightarrow {SD} $

$M = x + y + z = \frac{1}{2} – \frac{1}{2} + \frac{1}{2} = \frac{1}{2}$.

Trả lời: $M = \frac{1}{2}$.

Câu 3. Cho tứ diện$ABCD$. Gọi $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm của $AB$ và $CD$. Tìm giá trị của $k$ thỏa mãn đẳng thức vectơ: $\overrightarrow {MN} = k\left( {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} } \right)$

Lời giải

Trả lời: $k = \frac{1}{2}.$

$\overrightarrow {MN} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MD} } \right)$(quy tắc trung điểm)

$ = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {BD} } \right)$

Mà $\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} = \overrightarrow 0 $ (vì $M$ là trung điểm $AB$)

Nên $\overrightarrow {MN} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} } \right)$.

Vậy $k = \frac{1}{2}.$

Câu 4. Cho tứ diện $ABCD$. Gọi $G$ là trọng tâm tam giác $BCD$. Biểu thị $\overrightarrow {AG} $ theo ba vectơ $\overrightarrow {AB} $, $\overrightarrow {AC} $và $\overrightarrow {AD} $ ta được $\overrightarrow {AG} = x\overrightarrow {AB} + y\overrightarrow {AC} + z\overrightarrow {AD} $ . Tính $M = x + y + z$.

Lời giải

Do $G$ là trọng tâm tam giác $BCD$ nên $\overrightarrow {AG} = \frac{1}{3}\left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {AD} } \right)$$ = \frac{1}{3}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{3}\overrightarrow {AC} + \frac{1}{3}\overrightarrow {AD} $

Vậy $M = x + y + z = \frac{1}{3} + \frac{1}{3} + \frac{1}{3} = 1$.

Câu 5. Cho tứ diện$ABCD$. Gọi $G$ là trọng tâm tam giác $BCD$. Gọi $M$ và $I$ lần lượt là trung điểm của $CD$ và $BM$. Biểu thị $\overrightarrow {AI} $ theo ba vectơ $\overrightarrow {AB} $, $\overrightarrow {AC} $ và $\overrightarrow {AD} $ ta được $\overrightarrow {AI} = x\overrightarrow {AB} + y\overrightarrow {AC} + z\overrightarrow {AD} $ . Tính $M = x + y + z$.

Lời giải

Ta có: $\overrightarrow {AG} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AM} } \right)$$ = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AB} + \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {AD} } \right)} \right)$

$ = \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{4}\overrightarrow {AC} + \frac{1}{4}\overrightarrow {AD} $

Vậy $M = x + y + z = \frac{1}{2} + \frac{1}{4} + \frac{1}{4} = 1$.

Câu 6. Cho tứ diện $ABCD$. Gọi $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm của $AB$ và $CD.$ Tìm giá trị của $k$ thỏa mãn đẳng thức vectơ: $\overrightarrow {MN} = k\left( {\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BC} } \right)$

Lời giải

Trả lời: $k = \frac{1}{2}$

Ta có: $\left. \begin{gathered}
\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {MA} + \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DN} \hfill \\
\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CN} \hfill \\
\end{gathered} \right\}$

$ \Rightarrow 2\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {DN} + \overrightarrow {CN} $

Mà $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm của $AB$ và $CD$ nên $\overrightarrow {MA} = \overrightarrow {BM} = – \overrightarrow {MB} ;\,\,\overrightarrow {DN} = \overrightarrow {NC} = – \overrightarrow {CN} $

Do đó $2\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BC} \Rightarrow \overrightarrow {MN} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BC} } \right)$.

Vậy $k = \frac{1}{2}$

Câu 7. Gọi $M,\,N$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $AC$ và $BD$ của tứ diện $ABCD$. Gọi $I$ là trung điểm đoạn $MN$ và $P$ là 1 điểm bất kỳ trong không gian. Tìm giá trị của $k$ thỏa mãn đẳng thức vectơ: $\overrightarrow {PI} = k\left( {\overrightarrow {PA} + \overrightarrow {PB} + \overrightarrow {PC} + \overrightarrow {PD} } \right)$.

Lời giải

Trả lời: $k = \frac{1}{4}$.

Ta có $\overrightarrow {PA} + \overrightarrow {PC} = 2\overrightarrow {PM} $, $\overrightarrow {PB} + \overrightarrow {PD} = 2\overrightarrow {PN} $

nên $\overrightarrow {PA} + \overrightarrow {PB} \overrightarrow { + PC} + \overrightarrow {PD} = 2\overrightarrow {PM} + 2\overrightarrow {PN} $

$ = 2(\overrightarrow {PM} + \overrightarrow {PN} ) = 2.2.\overrightarrow {PI} = 4\overrightarrow {PI} $.

Vậy $k = \frac{1}{4}$

Câu 8. Cho hình hộp $ABCD.A’B’C’D’$. Tìm giá trị của $k$ thỏa mãn đẳng thức vectơ: $\overrightarrow {BD} – \overrightarrow {D’D} – \overrightarrow {B’D’} = k\overrightarrow {BB’} $

Lời giải

Trả lời: $k = 1$

Ta có $\overrightarrow {BD} – \overrightarrow {D’D} – \overrightarrow {B’D’} =$

$\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {DD’} + \overrightarrow {D’B’} = \overrightarrow {BB’} $ (Quy tắt hình hộp)

nên $k = 1$

Câu 9. Cho hình hộp $ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}$. Tìm giá trị của $k$ thỏa mãn đẳng thức vectơ: $\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {{B_1}{C_1}} + \overrightarrow {D{D_1}} = k\overrightarrow {A{C_1}} $

Lời giải

Trả lời: $k = 1$.

+ Ta có: $\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {{B_1}{C_1}} + \overrightarrow {D{D_1}} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {C{C_1}} = \overrightarrow {A{C_1}} $. (Quy tắt hình hộp)

Nên $k = 1$

DẠNG 2: PHÂN TÍCH MỘT VECTƠ THEO CÁC VECTƠ

Câu 10. Cho tứ diện $ABCD$ và $I$ là trọng tâm tam giác $ABC$. Phân tích vectơ $\overrightarrow {SI} $ theo ba vectơ $\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {SB} ,\overrightarrow {SC} $ ta được $\overrightarrow {SI} = a\overrightarrow {SA} + b\overrightarrow {SB} + c\overrightarrow {SC} $. Tính $a + b + c$.

Lời giải

Trả lời: $a + b + c = 1$.

Vì $I$ là trọng tâm tam giác $ABC$ nên $\overrightarrow {SA} + \overrightarrow {SB} + \overrightarrow {SC} = 3\overrightarrow {SI} $

$ \Leftrightarrow \overrightarrow {SI} = \frac{1}{3}\overrightarrow {SA} + \frac{1}{3}\overrightarrow {SB} + \frac{1}{3}\overrightarrow {SC} $.

Câu 11. Cho tứ diện $ABCD$ có $G$ là trọng tâm tam giác $BCD$. Đặt $\vec x = \overrightarrow {AB} $; $\vec y = \overrightarrow {AC} $; $\vec z = \overrightarrow {AD} $. Phân tích vectơ $\overrightarrow {AG} $ theo ba vectơ $\vec x,\vec y,\vec z$ ta được $\overrightarrow {AG} = a\vec x + b\vec y + c\vec z$. Tính $a + b + c$.

Lời giải

Trả lời: $a + b + c = 1$.

Gọi $M$ là trung điểm $CD$.

Ta phân tích:

$\overrightarrow {AG} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BG} = \overrightarrow {AB} + \frac{2}{3}\overrightarrow {BM} $

$ = \overrightarrow {AB} + \frac{2}{3}\left( {\overrightarrow {AM} – \overrightarrow {AB} } \right)$

$ = \overrightarrow {AB} + \frac{2}{3}\left[ {\frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {AD} } \right) – \overrightarrow {AB} } \right]$

$ = \frac{1}{3}\left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {AD} } \right) = \frac{1}{3}\left( {\vec x + \vec y + \vec z} \right)$.

Câu 12. Cho tứ diện $ABCD$. Gọi $M$ và $P$ lần lượt là trung điểm của $AB$ và $CD$. Đặt $\overrightarrow {AB} = \overrightarrow b $, $\overrightarrow {AC} = \vec c$, $\overrightarrow {AD} = \vec d$. Phân tích vectơ $\overrightarrow {MP} $ theo ba vectơ $\vec d,\vec b,\vec c$.

Lời giải

Trả lời: $\overrightarrow {MP} = \frac{1}{2}\left( {\vec c + \vec d – \vec b} \right)$.

Ta phân tích:

$\overrightarrow {MP} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MD} } \right)$ (tính chất đường trung tuyến)

$ = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AM} + \overrightarrow {AD} – \overrightarrow {AM} } \right)$

$ = \frac{1}{2}\left( {\vec c + \vec d – 2\overrightarrow {AM} } \right)$

$ = \frac{1}{2}\left( {\vec c + \vec d – \overrightarrow {AB} } \right) = \frac{1}{2}\left( {\vec c + \vec d – \vec b} \right)$.

Câu 13. Cho hình lăng trụ $ABC.A’B’C’$, $M$ là trung điểm của $BB’$. Đặt $\overrightarrow {CA} = \vec a$, $\overrightarrow {CB} = \vec b$, $\overrightarrow {AA’} = \vec c$. Phân tích vectơ $\overrightarrow {AM} $ theo ba vectơ $\vec a,\vec b,\vec c$.

Lời giải

Trả lời: $\overrightarrow {AM} = \vec b – \vec a + \frac{1}{2}\vec c$ .

Ta phân tích như sau:

$\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BM} = \overrightarrow {CB} – \overrightarrow {CA} + \frac{1}{2}\overrightarrow {BB’} $$ = \vec b – \vec a + \frac{1}{2}\overrightarrow {AA’} = \vec b – \vec a + \frac{1}{2}\vec c$.

DẠNG 3: HAI VECTƠ CÙNG PHƯƠNG-BA ĐIỂM THẲNG HÀNG-TẬP HỢP ĐIỂM THỎA MÃN ĐẲNG THỨC VECTƠ

Câu 14. Cho hình hộp $ABCD.A’B’C’D’$. $M$ là điểm trên $AC$ sao cho$AC = 3MC$. Lấy $N$ trên đoạn $C’D$ sao cho $xC’D = C’N$. Với giá trị nào của $x$ thì $MN // BD’$.

Lời giải

Trả lời: $x = \frac{2}{3}$.

Câu 15. Cho hình hộp $ABCD.A’B’C’D’$. Xác định vị trí các điểm $M,N$ lần lượt trên $AC$ và $DC’$ sao cho $MN\parallel BD’$. Tính tỉ số $\frac{{MN}}{{BD’}}$.

Lời giải

Trả lời: $\frac{1}{3}$.

$\overrightarrow {BA} = \overrightarrow a ,\overrightarrow {BC} = \overrightarrow b ,\overrightarrow {BB’} = \overrightarrow c $.

Giả sử $\overrightarrow {AM} = x\overrightarrow {AC} ,\overrightarrow {DN} = y\overrightarrow {DC’} $.

Dễ dàng có các biểu diễn $\overrightarrow {BM} = \left( {1 – x} \right)\overrightarrow a + x\overrightarrow b $ và $\overrightarrow {BN} = \left( {1 – y} \right)\overrightarrow a + \overrightarrow b + y\overrightarrow c $. Từ đó suy ra$\overrightarrow {MN} = \left( {x – y} \right)\overrightarrow a + \left( {1 – x} \right)\overrightarrow b + y\overrightarrow c \left( 1 \right)$

Để $MN\parallel BD’$ thì $\overrightarrow {MN} = z\overrightarrow {BD’} = z\left( {\overrightarrow a + \overrightarrow b + \overrightarrow c } \right)\,\left( 2 \right)$

Từ $\left( 1 \right)$ và $\left( 2 \right)$ ta có: $\left( {x – y} \right)\overrightarrow a + \left( {1 – x} \right)\overrightarrow b + y\overrightarrow c = z\left( {\overrightarrow a + \overrightarrow b + \overrightarrow c } \right)$

$ \Leftrightarrow \left( {x – y – z} \right)\overrightarrow a + \left( {1 – x – z} \right)\overrightarrow b + \left( {y – z} \right)\overrightarrow c = \overrightarrow 0 \,$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
x – y – z = 0 \hfill \\
1 – x – z = 0 \hfill \\
y – z = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
x = \frac{2}{3} \hfill \\
y = \frac{1}{3} \hfill \\
z = \frac{1}{3} \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Vậy các điểm $M,N$ được xác định bởi $\overrightarrow {AM} = \frac{2}{3}\overrightarrow {AC} $, $\overrightarrow {DN} = \frac{1}{3}\overrightarrow {DC’} $.

Ta cũng có $\overrightarrow {MN} = z\overrightarrow {BD’} = \frac{1}{3}\overrightarrow {BD’} \Rightarrow \frac{{MN}}{{BD’}} = \frac{1}{3}$.

Câu 16. Cho hình hộp $ABCD.A’B’C’D’$. Một đường thẳng $\Delta $ cắt các đường thẳng $AA’,BC,C’D’$ lần lượt tại $M,N,P$ sao cho $\overrightarrow {NM} = 2\overrightarrow {NP} $. Tính $\frac{{MA}}{{MA’}}$.

Lời giải

Trả lời: $\frac{{MA}}{{MA’}} = 2$.

Đặt $\overrightarrow {AD} = \overrightarrow a ,\overrightarrow {AB} = \overrightarrow b ,\overrightarrow {AA’} = \overrightarrow c $.

Vì $M \in AA’$ nên $\overrightarrow {AM} = k\overrightarrow {AA’} = k\overrightarrow c $

$N \in BC \Rightarrow \overrightarrow {BN} = l\overrightarrow {BC} = l\overrightarrow a $, $P \in C’D’ \Rightarrow \overrightarrow {C’P} = m\overrightarrow b $

Ta có $\overrightarrow {NM} = \overrightarrow {NB} + \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {AM} = – l\overrightarrow a – \overrightarrow b + k\overrightarrow c $

$\overrightarrow {NP} = \overrightarrow {BN} + \overrightarrow {BB’} + \overrightarrow {B’C’} + \overrightarrow {C’P} = (1 – l)\overrightarrow a + m\overrightarrow b + \overrightarrow c $

Do $\overrightarrow {NM} = 2\overrightarrow {NP} \Rightarrow – l\overrightarrow a – \overrightarrow b + k\overrightarrow c = 2[\left( {1 – l} \right)\overrightarrow a + m\overrightarrow b + \overrightarrow c ]$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
– l = 2\left( {1 – l} \right) \hfill \\
– 1 = 2m \hfill \\
k = 2 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow k = 2,m = – \frac{1}{2},l = 2$.

Vậy $\frac{{MA}}{{MA’}} = 2$.

Câu 17. Cho hình hộp $ABCD.A’B’C’D’$ và các điểm $M,N,P$ xác định bởi $\overrightarrow {MA} = k\overrightarrow {MB’} \left( {k \ne 0} \right),\overrightarrow {NB} = x\overrightarrow {NC’} ,\overrightarrow {PC} = y\overrightarrow {PD’} $. Hãy tính $x,y$ theo $k$ để ba điểm $M,N,P$ thẳng hàng.

Lời giải

Trả lời: $x = \frac{{1 + k}}{{1 – k}},y = – \frac{1}{k}$ .

Đặt $\overrightarrow {AD} = \overrightarrow a ,\overrightarrow {AB} = \overrightarrow b ,\overrightarrow {AA’} = \overrightarrow c $.

Từ giả thiết ta có :

$\overrightarrow {AM} = \frac{k}{{k – 1}}\left( {\overrightarrow b + \overrightarrow c } \right)\left( 1 \right)$

$\overrightarrow {AN} = \overrightarrow b + \frac{x}{{x – 1}}\left( {\overrightarrow a + \overrightarrow c } \right)\left( 2 \right)$

$\overrightarrow {AP} = \overrightarrow a + \overrightarrow b + \frac{y}{{y – 1}}\left( {\overrightarrow c – \overrightarrow b } \right)\left( 3 \right)$

Từ đó ta có

$\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {AN} – \overrightarrow {AM} $$ = \frac{x}{{x – 1}}\overrightarrow a – \frac{1}{{k – 1}}\overrightarrow b + \left( {\frac{x}{{x – 1}} – \frac{k}{{k – 1}}} \right)\overrightarrow c $

$ + \left( {\frac{x}{{x – 1}} – \frac{y}{{y – 1}}} \right)\overrightarrow c $.

$\overrightarrow {MP} = \overrightarrow {AP} – \overrightarrow {AM} $$ = \overrightarrow a – (\frac{y}{{y – 1}} + \frac{1}{{k – 1}})\overrightarrow b + \left( {\frac{y}{{y – 1}} – \frac{k}{{k – 1}}} \right)\overrightarrow c $

Ba điểm $M,N,P$ thẳng hàng khi và chỉ khi tồn tại $\lambda $ sao cho $\overrightarrow {MN} = \lambda \overrightarrow {MP} \left( * \right)$.

Thay các vec tơ $\overrightarrow {MN} ,\overrightarrow {MP} $ vào $\left( * \right)$ và lưu ý $\overrightarrow a ,\overrightarrow b ,\overrightarrow c $ không đồng phẳng ta tính được $x = \frac{{1 + k}}{{1 – k}},y = – \frac{1}{k}$.

Câu 18. Cho tứ diện $ABCD$. Gọi $I,J$ lần lượt là trung điểm của $AB$ và $CD$, $G$ là trung điểm của $IJ$.

a) Giả sử $a.\overrightarrow {IJ} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} $ thì giá trị của $a$ bằng bao nhiêu?

b) Xác định vị trí của $M$ để $\left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MD} } \right|$ nhỏ nhất.

Lời giải

Trả lời:

a) $a = 2$

b) vị trí của $M$ trùng với G

a) $\left\{ \begin{gathered}
\overrightarrow {IJ} = \overrightarrow {IA} + \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CJ} \hfill \\
\overrightarrow {IJ} = \overrightarrow {IB} + \overrightarrow {BD} + \overrightarrow {DJ} \hfill \\
\end{gathered} \right. \Rightarrow $$2\overrightarrow {IJ} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} $.

b) Ta có$\left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MD} } \right| = 4\left| {\overrightarrow {MG} } \right|$ nên $\left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MD} } \right|$ nhỏ nhất khi $M \equiv G$.

Câu 19. Trong không gian cho tam giác $ABC$. Tìm $M$ sao cho giá trị của biểu thức $P = M{A^2} + M{B^2} + M{C^2}$ đạt giá trị nhỏ nhất.

Lời giải

Trả lời: $M$ là trọng tâm tam giác $ABC$.

Gọi$G$ là trọng tâm tam giác $ABC \Rightarrow G$ cố định và $\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} = \overrightarrow 0 .$

$P = {\left( {\overrightarrow {MG} + \overrightarrow {GA} } \right)^2} + {\left( {\overrightarrow {MG} + \overrightarrow {GB} } \right)^2} + {\left( {\overrightarrow {MG} + \overrightarrow {GC} } \right)^2}$

$ = 3M{G^2} + 2\overrightarrow {MG} .\left( {\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} } \right)$$ + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$

$ = 3M{G^2} + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$$ \geqslant G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}.$

Dấu bằng xảy ra $ \Leftrightarrow M \equiv G.$

Vậy ${P_{\min }} = G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$ với $M \equiv G$ là trọng tâm tam giác $ABC.$

DẠNG 4: BÀI TOÁN THỰC TIỄN ỨNG DỤNG VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN

Câu 20. Một tấm sắt tròn được treo song song với mặt phẳng nằm ngang bởi ba sợi dây không giãn xuất phát từ điểm $O$ trên trần nhà và lần lượt buộc vào ba điểm $A,B,C$ trên tấm sắt tròn sao cho các lực căng $\overrightarrow {{F_1}} ,\overrightarrow {{F_2}} ,\overrightarrow {{F_3}} $ lần lượt trên mỗi dây $OA,OB,OC$ đôi một vuông góc với nhau và có độ lớn bằng nhau $\left| {\overrightarrow {{F_1}} } \right| = \left| {\overrightarrow {{F_2}} } \right| = \left| {\overrightarrow {{F_3}} } \right|$ . Biết trọng lượng $P$ của tấm sắt tròn đó bằng $2024\sqrt 3 \left( N \right)$ (xem hình vẽ).

2

Tính lực căng của dây treo tấm sắt tròn đó.

Lời giải

Trả lời: $\left| {\overrightarrow {{F_1}} } \right| = \left| {\overrightarrow {{F_2}} } \right| = \left| {\overrightarrow {{F_3}} } \right| = 2024\left( N \right)$

3

Gọi ${A_1},{B_1},{C_1}$ lần lượt là các điểm sao cho $\overrightarrow {O{A_1}} = \overrightarrow {{F_1}} ,\,\overrightarrow {O{B_1}} = \overrightarrow {{F_2}} ,\,\overrightarrow {O{C_1}} = \overrightarrow {{F_3}} $

Lấy các điểm ${D_1},A_1’,B_1’,D_1’$ sao cho $O{A_1}{D_1}{B_1}.{C_1}A_1’D_1’B_1’$ là hình hộp .

Theo quy tắc hình hộp ta có: $\overrightarrow {O{A_1}} + \overrightarrow {O{B_1}} + \overrightarrow {O{C_1}} = \overrightarrow {OD_1’} $

Do các lực căng $\overrightarrow {{F_1}} ,\overrightarrow {{F_2}} ,\overrightarrow {{F_3}} $ đôi một vuông góc với nhau và có độ lớn: $\left| {\overrightarrow {{F_1}} } \right| = \left| {\overrightarrow {{F_2}} } \right| = \left| {\overrightarrow {{F_3}} } \right|$ nên hình hộp $O{A_1}{D_1}{B_1}.{C_1}A_1’D_1’B_1’$ có ba cạnh $OA,OB,OC$ đôi một vuông góc và bằng nhau. Vì thế $O{A_1}{D_1}{B_1}.{C_1}A_1’D_1’B_1’$ là hình lập phương có độ dài cạnh bằng $\left| {\overrightarrow {{F_1}} } \right| = \left| {\overrightarrow {{F_2}} } \right| = \left| {\overrightarrow {{F_3}} } \right| = x$, suy ra độ dài đường chéo bằng $\sqrt 3 x$

Vì tấm gỗ tròn ở vị trí cân bằng nên: $\overrightarrow P = \overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} + \overrightarrow {{F_3}} $

Ta có: $\left| {\overrightarrow P } \right| = \left| {\overrightarrow {OD_1’} } \right| \Leftrightarrow 2024\sqrt 3 = \sqrt 3 x \Leftrightarrow x = 2024\left( N \right)$

Tài liệu đính kèm

  • Tra-loi-ngan-cac-phep-toan-vec-to-trong-khong-gian-lop-12-hay.docx

    272.71 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm