[Tài liệu toán 12 file word] Các Dạng Toán Trả Lời Ngắn Tích Vô Hướng Của Hai Vectơ Trong Không Gian Lớp 12


# Giới Thiệu Bài Học: Các Dạng Toán Trả Lời Ngắn Tích Vô Hướng của Hai Vectơ Trong Không Gian Lớp 12

1. Tổng quan về bài học:

Bài học này tập trung vào việc củng cố và nâng cao kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ trong không gian Oxyz, một chủ đề quan trọng trong chương trình Hình học lớp 12. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh nắm vững định nghĩa, tính chất và các ứng dụng của tích vô hướng để giải quyết nhanh chóng và chính xác các bài toán trắc nghiệm (trả lời ngắn). Đặc biệt, bài học sẽ đi sâu vào các dạng toán thường gặp, cung cấp phương pháp giải quyết hiệu quả và các mẹo để tiết kiệm thời gian làm bài.

2. Kiến thức và kỹ năng:

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ có thể:

* Hiểu rõ định nghĩa và tính chất của tích vô hướng: Nắm vững định nghĩa tích vô hướng của hai vectơ, các tính chất cơ bản như tính giao hoán, tính phân phối đối với phép cộng vectơ, và mối liên hệ với góc giữa hai vectơ.
* Tính toán tích vô hướng: Sử dụng thành thạo các công thức tính tích vô hướng khi biết tọa độ của hai vectơ, độ dài của chúng và góc giữa chúng.
* Xác định góc giữa hai vectơ: Áp dụng tích vô hướng để tính góc giữa hai vectơ, xác định tính vuông góc của hai vectơ.
* Giải quyết các bài toán liên quan đến tích vô hướng: Nhận diện và giải quyết nhanh chóng các dạng toán trắc nghiệm thường gặp về tích vô hướng, bao gồm các bài toán liên quan đến khoảng cách, góc, chứng minh các tính chất hình học.
* Vận dụng tích vô hướng vào các bài toán thực tế: Hiểu được ứng dụng của tích vô hướng trong việc mô hình hóa và giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến hình học không gian.
* Phát triển kỹ năng giải toán nhanh: Rèn luyện kỹ năng nhận diện dạng toán, lựa chọn phương pháp giải phù hợp và thực hiện các phép tính một cách nhanh chóng và chính xác, đặc biệt hữu ích cho các bài thi trắc nghiệm.

3. Phương pháp tiếp cận:

Bài học được tổ chức theo cấu trúc sau:

* Ôn tập lý thuyết: Tóm tắt lại các kiến thức cơ bản về vectơ, tọa độ vectơ, tích vô hướng và các tính chất liên quan.
* Phân loại các dạng toán: Chia nhỏ chủ đề thành các dạng toán cụ thể, mỗi dạng toán đi kèm với ví dụ minh họa chi tiết và phương pháp giải quyết tối ưu.
* Ví dụ minh họa: Cung cấp nhiều ví dụ đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh hiểu rõ cách áp dụng lý thuyết vào giải bài tập. Mỗi ví dụ sẽ được trình bày một cách rõ ràng, từng bước một, kèm theo giải thích chi tiết.
* Bài tập tự luyện: Sau mỗi dạng toán, học sinh sẽ được cung cấp các bài tập tự luyện tương tự để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
* Mẹo và thủ thuật: Chia sẻ các mẹo và thủ thuật giúp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm, tiết kiệm thời gian làm bài.
* Bài tập tổng hợp: Cuối bài học là các bài tập tổng hợp, bao gồm các dạng toán khác nhau, giúp học sinh ôn tập và kiểm tra lại kiến thức đã học.

4. Ứng dụng thực tế:

Tích vô hướng của hai vectơ không chỉ là một khái niệm trừu tượng trong toán học mà còn có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tế, bao gồm:

* Vật lý: Tính công của lực tác dụng lên một vật, tính năng lượng.
* Kỹ thuật: Thiết kế các công trình xây dựng, tính toán lực tác dụng lên các cấu trúc.
* Đồ họa máy tính: Tính toán ánh sáng và bóng đổ, tạo hiệu ứng 3D.
* Khoa học dữ liệu: Tính độ tương đồng giữa các vectơ dữ liệu, sử dụng trong các thuật toán phân tích và dự đoán.

Việc hiểu và vận dụng được tích vô hướng sẽ giúp học sinh có cái nhìn sâu sắc hơn về thế giới xung quanh và phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

5. Kết nối với chương trình học:

Bài học này là một phần quan trọng của chương trình Hình học lớp 12, liên quan trực tiếp đến các bài học về:

* Vectơ trong không gian: Kiến thức nền tảng về vectơ, tọa độ vectơ, các phép toán trên vectơ.
* Phương trình mặt phẳng và đường thẳng: Sử dụng tích vô hướng để viết phương trình mặt phẳng, đường thẳng, tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng/đường thẳng.
* Quan hệ vuông góc trong không gian: Áp dụng tích vô hướng để chứng minh các quan hệ vuông góc giữa các đường thẳng, mặt phẳng.
* Các bài toán liên quan đến thể tích khối đa diện: Sử dụng tích vô hướng để tính chiều cao của các khối đa diện, từ đó tính thể tích.

Nắm vững kiến thức về tích vô hướng sẽ giúp học sinh học tốt hơn các bài học khác trong chương trình và đạt kết quả cao trong các kỳ thi.

6. Hướng dẫn học tập:

Để học tập hiệu quả bài học này, học sinh nên:

* Đọc kỹ lý thuyết: Đảm bảo hiểu rõ các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan đến tích vô hướng.
* Xem kỹ ví dụ minh họa: Nghiên cứu kỹ các ví dụ minh họa, phân tích cách giải quyết từng bước một.
* Làm bài tập tự luyện: Tự giác làm các bài tập tự luyện để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
* Ghi chép: Ghi chép lại các công thức, phương pháp giải toán quan trọng và các mẹo hay.
* Hỏi khi gặp khó khăn: Đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn trong quá trình học tập.
* Luyện tập thường xuyên: Dành thời gian luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán nhanh.
* Sử dụng tài liệu tham khảo: Tham khảo thêm các tài liệu khác để mở rộng kiến thức và hiểu sâu hơn về chủ đề.
* Tập trung vào các dạng toán thường gặp: Đặc biệt chú ý đến các dạng toán trắc nghiệm thường gặp để chuẩn bị tốt nhất cho các kỳ thi.

Keywords:

tích vô hướng, vectơ không gian, Oxyz, hình học lớp 12, bài tập trắc nghiệm, giải nhanh, góc giữa hai vectơ, khoảng cách, vuông góc, công thức tích vô hướng, tính chất tích vô hướng, ứng dụng tích vô hướng, bài toán thực tế, phương pháp giải toán, mẹo giải toán, bài tập tự luyện, bài tập tổng hợp, ôn tập, kiến thức cơ bản, tọa độ vectơ, độ dài vectơ, định nghĩa tích vô hướng, tính giao hoán, tính phân phối, vật lý, kỹ thuật, đồ họa máy tính, khoa học dữ liệu, phương trình mặt phẳng, phương trình đường thẳng, quan hệ vuông góc, thể tích khối đa diện, chiều cao khối đa diện, bài thi, kỳ thi, tài liệu tham khảo, giải chi tiết, ví dụ minh họa, bài giảng, hình học giải tích, hình học không gian, toán học, lớp 12, trung học phổ thông, ôn thi đại học.

Các dạng toán trả lời ngắn tích vô hướng của hai vectơ trong không gian lớp 12 giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 2 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

DẠNG 1: GÓC GIỮA HAI VECTƠ

Câu 1. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình bình hành và mặt bên $SAB$ là tam giác đều. Tính góc giữa hai vectơ $\overrightarrow {DC} $ và $\overrightarrow {BS} $.

Lời giải

Ta có: $\left( {\overrightarrow {DC} ,\,\overrightarrow {BS} } \right) = \left( {\overrightarrow {AB} ,\,\overrightarrow {BS} } \right) = {180^0} – \widehat {ABS} = {180^0} – 60 = {120^0}$.

Câu 2. Cho tứ diện $ABCD$ có $DA = DB = a,BC = \frac{a}{2}$, $AB \bot BC$ và $CBD = {45^\circ }$. Tính góc giữa hai vectơ $\overrightarrow {AD} $ và $\overrightarrow {BC} $.

Lời giải

Ta có:

+ $\cos (\overrightarrow {AD} ,\overrightarrow {BC} ) = \frac{{\overrightarrow {AD} \cdot \overrightarrow {BC} }}{{|\overrightarrow {AD} | \cdot |\overrightarrow {BC} |}} = \frac{{\left( {\overrightarrow {BD} – \overrightarrow {BA} } \right) \cdot \overrightarrow {BC} }}{{a.\frac{a}{2}}}$

$ = \frac{{\overrightarrow {BD} .\overrightarrow {BC} – \overrightarrow {BA} \cdot \overrightarrow {BC} }}{{\frac{{{a^2}}}{2}}}$

+ $\overrightarrow {BD} .\overrightarrow {BC} = \left| {\overrightarrow {BD} } \right|.\left| {\overrightarrow {BC} } \right|.cos\left( {\overrightarrow {BD} ,\overrightarrow {BC} } \right) = a.\frac{a}{2}.cos\widehat {DBC}$

$ = \frac{{{a^2}}}{2}.cos{45^0} = \frac{{{a^2}}}{2}.\frac{{\sqrt 2 }}{2} = \frac{{{a^2}\sqrt 2 }}{4}$.

+ $\overrightarrow {BA} \cdot \overrightarrow {BC} = 0$ (Do $AB \bot BC$).

Suy ra $\cos (\overrightarrow {AD} ,\overrightarrow {BC} ) = \frac{{\frac{{{a^2}\sqrt 2 }}{4} – 0}}{{\frac{{{a^2}}}{2}}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}$

Vậy $(\overrightarrow {AD} ,\overrightarrow {BC} ) = {45^0}$

Câu 3. Cho hình chóp $S.ABC$ có $SA = SB = SC = AB = AC = a$ và $BC = a\sqrt 2 $. Tính góc giữa các vectơ $\overrightarrow {SC} $ và $\overrightarrow {AB} $.

Lời giải

Ta có:

+ $\cos (\overrightarrow {SC} ,\overrightarrow {AB} ) = \frac{{\overrightarrow {SC} \cdot \overrightarrow {AB} }}{{|\overrightarrow {SC} | \cdot |\overrightarrow {AB} |}}$

$ = \frac{{(\overrightarrow {SA} + \overrightarrow {AC} ) \cdot \overrightarrow {AB} }}{{a.a}} = \frac{{\overrightarrow {SA} \cdot \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} \cdot \overrightarrow {AB} }}{{{a^2}}}$

+ $\overrightarrow {SA} \cdot \overrightarrow {AB} = \left| {\overrightarrow {SA} } \right| \cdot \left| {\overrightarrow {AB} } \right|cos\left( {\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AB} } \right) = a \cdot a.cos\left( {{{180}^0} – \widehat {SAB}} \right)$

$ = {a^2}.cos\left( {{{180}^0} – {{60}^0}} \right) = {a^2} \cdot \cos {120^\circ } = – \frac{{{a^2}}}{2}$

+ $\overrightarrow {AC} \cdot \overrightarrow {AB} = 0$ ( Do tam giác $ABC$ vuông tại $A$ vì $B{C^2} = A{C^2} + A{B^2}$)

Suy ra $\cos (\overrightarrow {SC} ,\overrightarrow {AB} ) = \frac{{ – \frac{{{a^2}}}{2} + 0}}{{{a^2}}} = – \frac{1}{2}$.

Vậy $(\overrightarrow {SC} ,\overrightarrow {AB} ) = {120^\circ }$.

Câu 4. Cho tứ diện $ABCD$. Hai điểm $M$ và $N$ theo thứ tự là trung điểm của $BC$ và $AD$. Cho biết $AB = 10,CD = 6,MN = 7$. Tính góc giữa hai vectơ $\overrightarrow {AB} $ và $\overrightarrow {DC} $.

Lời giải

Ta có:

+ $\cos \left( {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {DC} } \right) = \cos \left( {\overrightarrow {PM} ,\overrightarrow {NP} } \right) = \frac{{\overrightarrow {PM} \cdot \overrightarrow {NP} }}{{|\overrightarrow {PM} | \cdot |\overrightarrow {NP} |}}$

+ $\overrightarrow {PM} .\overrightarrow {NP} = \left| {\overrightarrow {PM} } \right| \cdot \left| {\overrightarrow {NP} } \right|cos\left( {\overrightarrow {PM} ,\overrightarrow {NP} } \right) = 5.3.cos\left( {{{180}^0} – \widehat {MPN}} \right)$

$ = – 15cos\widehat {MPN} = – 15.\frac{{P{M^2} + P{N^2} – M{N^2}}}{{2PM.PN}}$

$ = – 15.\frac{{{5^2} + {3^2} – {7^2}}}{{2.5.3}} = \frac{{15}}{2}$.

+ $|\overrightarrow {PM} | \cdot |\overrightarrow {NP} | = 5.3 = 15$

Suy ra $\cos \left( {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {DC} } \right) = \cos \left( {\overrightarrow {PM} ,\overrightarrow {NP} } \right) = \frac{{\frac{{15}}{2}}}{{15}} = \frac{1}{2}$

Vậy $\left( {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {DC} } \right) = {60^0}$

Câu 5. Cho tứ diện $ABCD$. Tìm giá trị của k thỏa mãn: $\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {CD} + \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {DB} + \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {BC} = k$

Lời giải

Ta có:

$\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {CD} + \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {DB} + \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {BC} = \left( {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CB} } \right).\overrightarrow {CD} + \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {DB} – \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {CB} $

$ = \overrightarrow {AC} \left( {\overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DB} } \right) + \overrightarrow {CB} \left( {\overrightarrow {CD} – \overrightarrow {AD} } \right) = \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {CB} .\overrightarrow {AC} = 0.$

Vậy $k = 0$

Câu 6. Trong các kết quả sau đây, kết quả nào đúng? Cho hình lập phương $ABC.A’B’C’$ có cạnh$a$. Ta có$\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {EG} $ bằng bao nhiêu?

Lời giải

Ta có:

$\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {EG} = \left( {\overrightarrow {EF} + \overrightarrow {EH} } \right)\left( {\overrightarrow {AE} + \overrightarrow {EF} + \overrightarrow {FB} } \right)$

$ = \overrightarrow {EF} .\overrightarrow {AE} + E{F^2} + \overrightarrow {EF} .\overrightarrow {FB} + \overrightarrow {EH} .\overrightarrow {AE} + \overrightarrow {EH} .\overrightarrow {EF} + \overrightarrow {EH} .\overrightarrow {FB} $

$ = 0 + {a^2} + 0 + 0 + 0 + \overrightarrow {EH} .\overrightarrow {EA} = {a^2} + 0 = {a^2}$

Vậy $\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {EG} = {a^2}$.

DẠNG 2: TÍCH VÔ HƯỚNG CỦA HAI VECTƠ

Câu 7. Cho 2 vectơ $\overrightarrow a $ và $\overrightarrow b $ thỏa mãn $\left| {\overrightarrow a } \right| = 4,\left| {\overrightarrow b } \right| = 3$ và $\left| {\overrightarrow a + 2\overrightarrow b } \right| = 2\sqrt 7 .$ Tính $\left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right)$.

Lời giải

Ta có:

$\left| {\overrightarrow a + 2\overrightarrow b } \right| = 2\sqrt 7 $

$ \Leftrightarrow {\left( {\overrightarrow a + 2\overrightarrow b } \right)^2} = 28$

$ \Leftrightarrow {\overrightarrow a ^2} + 4{\overrightarrow b ^2} + 4\overrightarrow a \overrightarrow b = 28$

$ \Leftrightarrow {\left| {\overrightarrow a } \right|^2} + 4{\left| {\overrightarrow b } \right|^2} + 4\left| {\overrightarrow a } \right|\left| {\overrightarrow b } \right|cos\left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = 28$ $cos\left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = – \frac{1}{2} \Rightarrow \left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = {120^0}$

Vậy $\left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = {120^0}$.

Câu 8. Cho $\left| {\overrightarrow a } \right| = 4,\,\left| {\overrightarrow b } \right| = 7$, góc giữa $\vec a$ và $\overrightarrow b $ bằng $60^\circ $. Biết $\left| {\overrightarrow a + 2\overrightarrow b } \right| = \sqrt m $ với $m$ nguyên dương. Tìm $m$.

Lời giải

Ta có: ${\left| {\overrightarrow a + 2\overrightarrow b } \right|^2} = {\left( {\overrightarrow a + 2\overrightarrow b } \right)^2} = {\left| {\overrightarrow a } \right|^2} + 4{\left| {\overrightarrow b } \right|^2} + 4\overrightarrow a .\overrightarrow b $

$ = {\left| {\overrightarrow a } \right|^2} + 4{\left| {\overrightarrow b } \right|^2} + 4\left| {\overrightarrow a } \right|.\left| {\overrightarrow b } \right|cos\left( {\overrightarrow a .\overrightarrow b } \right) = 16 + 4.49 + 4.4.7.\left( {\frac{1}{2}} \right) = 268$

$ \Rightarrow \left| {\overrightarrow a + 2\overrightarrow b } \right| = \sqrt {268} $

Vậy $m = 268$.

Câu 9. Cho ba vectơ $\vec a,\vec b,\vec c$ thóa mãn $|\vec a| = 1,|\vec b| = 2,|\vec a – \vec b| = 3$. Tính $(\vec a – 2\vec b) \cdot (2\vec a + \vec b)$.

Lời giải

Đáp án: $(\vec a – 2\vec b)(\vec a + 2\vec b) = 0$.

Ta có: $|\vec a – \vec b| = 3 \Leftrightarrow {(\vec a)^2} – 2 \cdot \vec a \cdot \vec b + {(\vec b)^2} = 9$

$ \Leftrightarrow 1 – 2 \cdot \vec a \cdot \vec b + 4 = 9 \Leftrightarrow \vec a \cdot \vec b = – 2$.

Suy ra $(\vec a – 2\vec b) \cdot (2\vec a + \vec b) = 2{(\vec a)^2} – 3 \cdot \vec a \cdot \vec b – 2{(\vec b)^2}$

$ = 2 \cdot 1 – 3 \cdot ( – 2) – 2 \cdot 4 = 0$.

Vậy $(\vec a – 2\vec b)(\vec a + 2\vec b) = 0$.

Câu 10. Cho hai vectơ $\overrightarrow a ,\overrightarrow b $ có $\left| {\overrightarrow a } \right| = \left| {\overrightarrow b } \right| = 1$ và $\left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = {60^0}.$ Gọi ${x_1},\,{x_2}$ là các giá trị của $x$ thỏa mãn $\left| {x\overrightarrow a + \overrightarrow b } \right| = \sqrt 3 $. Tính ${x_1}^7 + {x_2}^7$.

Lời giải

Ta có:

$\left| {x\overrightarrow a + \overrightarrow b } \right| = \sqrt 3 \Leftrightarrow {\left( {x\overrightarrow a + \overrightarrow b } \right)^2} = 3$

$ \Leftrightarrow {x^2}{\overrightarrow a ^2} + 2x\overrightarrow a \overrightarrow b + {\overrightarrow b ^2} = 3$

$ \Leftrightarrow {x^2} + 2xcos{60^0} + 1 = 3$

$ \Leftrightarrow {x^2} + x – 2 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
x = 1 \hfill \\
x = – 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Vậy ${x_1}^7 + {x_2}^7 = {1^7} + {( – 2)^7} = – 127$.

Câu 11. Cho ba vectơ $\vec a,\vec b,\vec c$ thóa mãn: $|\vec a| = 4,|\vec b| = 1,|\vec c| = 5$ và $5(\vec b – \vec a) + 3\vec c = \vec 0$. Khi đó biểu thức $M = \vec a \cdot \vec b + \vec b \cdot \vec c + \vec c \cdot \vec a$ có giá trị bao nhiêu?

Lời giải

Ta có $5(\vec b – \vec a) + 3\vec c = \vec 0 \Leftrightarrow 5(\vec a – \vec b) = 3\vec c$

$ \Leftrightarrow 25{(\vec a – \vec b)^2} = 9{\vec c^2}$

$ \Leftrightarrow 25\left( {{{\vec a}^2} – 2\vec a\vec b + {{\vec b}^2}} \right) = 9{\vec c^2} \Leftrightarrow \vec a\vec b = 4.$

Tương tư: $5(\vec b – \vec a) + 3\vec c = \vec 0$

$ \Leftrightarrow 5\vec a = 5\vec b + 3\vec c \Leftrightarrow \vec b \cdot \vec c = 5$.

$5(\vec b – \vec a) + 3\vec c = \vec 0 \Leftrightarrow 5\vec b = 5\vec a – 3\vec c \Leftrightarrow \vec a \cdot \vec c = 20. $

Vậy $M = 4 + 5 + 20 = 29$.

Câu 12. Cho hai véc tơ $\overrightarrow a $ và $\overrightarrow b $ thỏa mãn các điều kiện $\left| {\overrightarrow a } \right| = \frac{1}{2}\left| {\overrightarrow b } \right| = 1$,$\left| {\overrightarrow a – 2\overrightarrow b } \right| = \sqrt {15} $. Đặt $\overrightarrow u = \overrightarrow a + \overrightarrow b $ và $\overrightarrow v = 2k\overrightarrow a – \overrightarrow b $, $k \in \mathbb{R}$. Gọi $k$ là giá trị sao cho $\left( {\overrightarrow u ,\overrightarrow v } \right) = 60^\circ $. Biết $k = x + \frac{{3\sqrt y }}{2}$. Tính $5x + 4y$.

Lời giải

Ta có:

+ $\left| {\overrightarrow a – 2\overrightarrow b } \right| = \sqrt {15} \Leftrightarrow {\left| {\overrightarrow a } \right|^2} + 4{\left| {\overrightarrow b } \right|^2} – 4\overrightarrow a \overrightarrow b = 15 \Leftrightarrow 2\overrightarrow a \overrightarrow b = 1$.

+ $\overrightarrow u \overrightarrow v = \left( {\overrightarrow a + \overrightarrow b } \right)\left( {2k\overrightarrow a – \overrightarrow b } \right) = 2k{\left| {\overrightarrow a } \right|^2} – {\left| {\overrightarrow b } \right|^2} + \left( {2k – 1} \right)\overrightarrow a \overrightarrow b $

$ = 2k – 4 + \frac{{2k – 1}}{2}$.

+ ${\left( {\left| {\overrightarrow u } \right|\left| {\overrightarrow v } \right|} \right)^2} = {\left( {\left| {\left( {\overrightarrow a + \overrightarrow b } \right)} \right|\left| {\left( {2k\overrightarrow a – \overrightarrow b } \right)} \right|} \right)^2}$

$ = \left( {{{\left| {\overrightarrow a } \right|}^2} + {{\left| {\overrightarrow b } \right|}^2} + 2\overrightarrow a \overrightarrow b } \right)\left( {4{k^2}{{\left| {\overrightarrow a } \right|}^2} + {{\left| {\overrightarrow b } \right|}^2} – 4k\overrightarrow a \overrightarrow b } \right)$

$ = \left( {5 + 2\overrightarrow a \overrightarrow b } \right)\left( {4{k^2} + 4 – 4k\overrightarrow a \overrightarrow b } \right)$$ = 6\left( {4{k^2} + 4 – 2k} \right)$

$ \Rightarrow \left| {\overrightarrow u } \right|\left| {\overrightarrow v } \right| = \sqrt {6\left( {4{k^2} + 4 – 2k} \right)} $.

Suy ra $\left( {\overrightarrow u ,\overrightarrow v } \right) = 60^\circ $$ \Rightarrow \cos \left( {60^\circ } \right) = \frac{{\overrightarrow u \overrightarrow v }}{{\left| {\overrightarrow u } \right|\left| {\overrightarrow v } \right|}}$$ \Leftrightarrow \frac{1}{2} = \frac{{2k – 4 + \frac{{2k – 1}}{2}}}{{\sqrt {6\left( {4{k^2} + 4 – 2k} \right)} }}$$ \Leftrightarrow \sqrt {6\left( {4{k^2} + 4 – 2k} \right)} = 6k – 9$

$ \Leftrightarrow \sqrt {6\left( {4{k^2} + 4 – 2k} \right)} = 6k – 9$$ \Rightarrow 6\left( {4{k^2} + 2 – k} \right) = {\left( {6k – 9} \right)^2}$

$ \Leftrightarrow 12{k^2} – 96k + 57 = 0$$ \Leftrightarrow k = 4 \pm \frac{{3\sqrt 5 }}{2}$$ \Leftrightarrow k = 4 + \frac{{3\sqrt 5 }}{2}$ (thỏa phương trình)

Vậy $5x + 4y = 5.4 + 4.5 = 40$.

Tài liệu đính kèm

  • Tra-loi-ngan-tich-vo-huong-hai-vec-to-trong-khong-gian-lop-12-hay.docx

    195.43 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm