[Tài liệu toán 12 file word] Cách Tìm Tiệm Cận Đứng Ngang Xiên Của Đồ Thị Hàm Số

# Giới thiệu bài học: Cách tìm tiệm cận đứng, ngang, xiên của đồ thị hàm số

## 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để xác định các loại tiệm cận (đứng, ngang, và xiên) của đồ thị hàm số. Tiệm cận là một khái niệm quan trọng trong giải tích, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hành vi của hàm số khi biến số tiến đến vô cùng hoặc một giá trị cụ thể. Việc xác định tiệm cận không chỉ là một kỹ năng giải toán mà còn là một công cụ hữu ích để phác họa đồ thị hàm số một cách chính xác và nhanh chóng.

Mục tiêu chính của bài học:

* Hiểu rõ khái niệm tiệm cận (đứng, ngang, xiên).
* Nắm vững các phương pháp tìm tiệm cận.
* Áp dụng kiến thức để giải các bài toán liên quan đến tiệm cận.
* Nâng cao khả năng phân tích và giải quyết vấn đề trong giải tích.

## 2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ có thể:

* Hiểu định nghĩa tiệm cận đứng: Tiệm cận đứng là đường thẳng mà đồ thị hàm số tiến gần đến khi x tiến đến một giá trị xác định (thường là điểm mà hàm số không xác định).
* Hiểu định nghĩa tiệm cận ngang: Tiệm cận ngang là đường thẳng mà đồ thị hàm số tiến gần đến khi x tiến đến vô cùng (dương hoặc âm).
* Hiểu định nghĩa tiệm cận xiên: Tiệm cận xiên là đường thẳng (không song song với trục hoành) mà đồ thị hàm số tiến gần đến khi x tiến đến vô cùng (dương hoặc âm).
* Xác định tiệm cận đứng: Tìm các điểm mà hàm số không xác định (ví dụ: mẫu số bằng 0) và kiểm tra giới hạn của hàm số khi x tiến đến các điểm đó.
* Xác định tiệm cận ngang: Tính giới hạn của hàm số khi x tiến đến vô cùng (dương và âm). Nếu giới hạn tồn tại và bằng một số thực, thì đường thẳng y bằng số đó là tiệm cận ngang.
* Xác định tiệm cận xiên: Xác định bằng cách tìm các hệ số a và b của đường thẳng y = ax + b, với a là giới hạn của f(x)/x khi x tiến đến vô cùng, và b là giới hạn của f(x) - ax khi x tiến đến vô cùng.
* Giải các bài toán liên quan đến tiệm cận: Vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải các bài toán khác nhau về tiệm cận.
* Phác họa đồ thị hàm số: Sử dụng thông tin về tiệm cận để phác họa đồ thị hàm số một cách chính xác hơn.

## 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo trình tự logic, từ việc giới thiệu các khái niệm cơ bản đến việc áp dụng vào giải các bài toán cụ thể. Cụ thể:

* Phần 1: Khái niệm tiệm cận: Giới thiệu định nghĩa và ý nghĩa của tiệm cận đứng, ngang, và xiên. Sử dụng hình ảnh minh họa để giúp học sinh dễ hình dung.
* Phần 2: Cách tìm tiệm cận đứng: Trình bày phương pháp tìm tiệm cận đứng, kèm theo ví dụ minh họa chi tiết.
* Phần 3: Cách tìm tiệm cận ngang: Trình bày phương pháp tìm tiệm cận ngang, kèm theo ví dụ minh họa chi tiết.
* Phần 4: Cách tìm tiệm cận xiên: Trình bày phương pháp tìm tiệm cận xiên, kèm theo ví dụ minh họa chi tiết.
* Phần 5: Bài tập vận dụng: Cung cấp các bài tập vận dụng để học sinh luyện tập và củng cố kiến thức. Các bài tập được sắp xếp theo độ khó tăng dần.
* Phần 6: Bài tập nâng cao: Cung cấp các bài tập nâng cao để thử thách khả năng của học sinh.

## 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về tiệm cận không chỉ quan trọng trong toán học mà còn có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

* Vật lý: Trong vật lý, tiệm cận được sử dụng để mô tả giới hạn của một số hiện tượng, ví dụ như tốc độ của một vật thể tiến đến tốc độ ánh sáng.
* Kinh tế: Trong kinh tế, tiệm cận được sử dụng để mô hình hóa các đường cong chi phí và doanh thu.
* Kỹ thuật: Trong kỹ thuật, tiệm cận được sử dụng để thiết kế các hệ thống điều khiển và phân tích độ ổn định của hệ thống.
* Đồ họa máy tính: Tiệm cận giúp tạo ra các đường cong và bề mặt mượt mà trong đồ họa máy tính.

## 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này liên quan mật thiết đến các bài học khác trong chương trình giải tích, đặc biệt là:

* Giới hạn: Tiệm cận được định nghĩa dựa trên khái niệm giới hạn.
* Đạo hàm: Đạo hàm được sử dụng để tìm cực trị của hàm số, từ đó giúp phác họa đồ thị hàm số chính xác hơn.
* Khảo sát hàm số: Việc tìm tiệm cận là một bước quan trọng trong quá trình khảo sát và vẽ đồ thị hàm số.

## 6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả bài học này, học sinh nên:

* Đọc kỹ lý thuyết: Nắm vững các định nghĩa và phương pháp tìm tiệm cận.
* Xem kỹ ví dụ minh họa: Hiểu rõ cách áp dụng các phương pháp vào giải các bài toán cụ thể.
* Làm bài tập vận dụng: Luyện tập để củng cố kiến thức và kỹ năng.
* Hỏi giáo viên hoặc bạn bè: Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được giải đáp.
* Sử dụng phần mềm hỗ trợ: Sử dụng các phần mềm vẽ đồ thị hàm số để kiểm tra kết quả và trực quan hóa các khái niệm.
* Học nhóm: Thảo luận và giải bài tập cùng bạn bè để học hỏi lẫn nhau.

40 Keywords:

Tiệm cận, tiệm cận đứng, tiệm cận ngang, tiệm cận xiên, đồ thị hàm số, giới hạn, hàm số, giải tích, đạo hàm, khảo sát hàm số, đường tiệm cận, phương trình tiệm cận, tìm tiệm cận, cách tìm tiệm cận, bài tập tiệm cận, ví dụ tiệm cận, ứng dụng tiệm cận, toán học, giáo dục, tài liệu học tập, hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai, hàm số bậc ba, hàm số phân thức, hàm số hữu tỉ, hàm số vô tỉ, giới hạn vô cùng, giới hạn một bên, giới hạn tại vô cùng, đường thẳng, đồ thị, phương trình, bài toán, giải bài toán, phương pháp giải, kiến thức, kỹ năng, học tập, ôn tập, kiểm tra.

Cách tìm tiệm cận đứng ngang xiên của đồ thị hàm số được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 2 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

I. Tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số

1. Phương pháp:

Bước 1: Tìm tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ {{x_0}} \right\}$.

Bước 2: Sử dụng định nghĩa đường tiệm cận đứng.

Đường thẳng $x = {x_0}$ được gọi là đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $y = f(x)$ nếu ít nhất một trong các điều kiện sau đây thỏa mãn:

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {x_0}^ + } f(x) =  + \infty $; $\mathop {\lim }\limits_{x \to {x_0}^ + } f(x) =  – \infty $; $\mathop {\lim }\limits_{x \to {x_0}^ – } f(x) =  + \infty $; $\mathop {\lim }\limits_{x \to {x_0}^ – } f(x) =  – \infty $.

2. Các ví dụ

Ví dụ 1. Tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $y = \frac{{3x – 5}}{{x – 4}}$.

Lời giải

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ 4 \right\}$

Ta có:

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ + }} \frac{{3x – 5}}{{x – 4}} = + \infty $;

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ – }} \frac{{3x – 5}}{{x – 4}} = – \infty $

Suy ra, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = 4$.

Ví dụ 2. Tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $y = \frac{{5x + 1}}{{x + 3}}$.

Lời giải

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { – 3} \right\}$

Ta có:

*$\mathop {\lim }\limits_{x \to – {3^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – {3^ + }} \frac{{x + 1}}{{x + 3}} = – \infty $;

*$\mathop {\lim }\limits_{x \to – {3^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – {3^ – }} \frac{{x + 1}}{{x + 3}} = + \infty $

Suy ra, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = – 3$.

Ví dụ 3. Tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $y = \frac{{{x^2} + 4x – 2}}{{x – 1}}$.

Lời giải

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ 1 \right\}$

Ta có:

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{{x^2} + 4x – 2}}{{x – 1}} = + \infty $;

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{{{x^2} + 4x – 2}}{{x – 1}} = – \infty $

Suy ra, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = 1$.

Ví dụ 4. Tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $y = \frac{{ – {x^2} + 2x – 7}}{{2x – 9}}$.

Lời giải

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ {\frac{9}{2}} \right\}$

Ta có:

  • $\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\frac{9}{2}}^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{\frac{9}{2}}^ + }} \frac{{ – {x^2} + 2x – 7}}{{2x – 9}} = – \infty $;
  • $\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\frac{9}{2}}^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{\frac{9}{2}}^ – }} \frac{{ – {x^2} + 2x – 7}}{{2x – 9}} = + \infty $

Suy ra, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = \frac{9}{2}$.

Ví dụ 5. Tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $y = \frac{{{x^2} – 9x + 8}}{{x – 8}}$.

Lời giải

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ 8 \right\}$

Ta có:

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to {8^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {8^ + }} \frac{{{x^2} – 9x + 8}}{{x – 8}}$

$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to {8^ + }} \frac{{\left( {x – 8} \right)\left( {x – 1} \right)}}{{x – 8}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {8^ + }} \left( {x – 1} \right) = 8 – 1 = 7$;

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to {8^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {8^ – }} \frac{{{x^2} – 9x + 8}}{{x – 8}}$

$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to {8^ – }} \frac{{\left( {x – 8} \right)\left( {x – 1} \right)}}{{x – 8}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {8^ – }} \left( {x – 1} \right) = 8 – 1 = 7$

Suy ra, $x = 8$ không phải là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

Vậy, đồ thị hàm số không có tiệm cận đứng.

Ví dụ 6. Tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $y = \frac{{x – 8}}{{{x^2} + 5x – 6}}$.

Lời giải

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { – 6;1} \right\}$

* Ta có:

$\mathop {\lim }\limits_{x \to – {6^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – {6^ + }} \frac{{x – 8}}{{{x^2} + 5x – 6}} = + \infty $;

$\mathop {\lim }\limits_{x \to – {6^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – {6^ – }} \frac{{x – 8}}{{{x^2} + 5x – 6}} = – \infty $

Suy ra, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = – 6$.

* Ta có:

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{x – 8}}{{{x^2} + 5x – 6}} = – \infty $;

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{{x – 8}}{{{x^2} + 5x – 6}} = + \infty $.

Suy ra, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = 1$.

Vậy, đồ thị hàm số có hai tiệm cận đứng là $x = – 6$ và $x = 1$.

Ví dụ 7. Tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $y = \frac{{x – 1}}{{{x^2} – 5x + 4}}$.

Lời giải

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ {1;4} \right\}$

* Ta có:

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{x – 1}}{{{x^2} – 5x + 4}}$$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{x – 1}}{{\left( {x – 4} \right)\left( {x – 1} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{1}{{x – 4}} = – \frac{1}{3}$;

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{{x – 1}}{{{x^2} – 5x + 4}}$$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{{x – 1}}{{\left( {x – 4} \right)\left( {x – 1} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{1}{{x – 4}} = – \frac{1}{3}$.

Suy ra, đường thẳng $x = 1$ không phải là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

* Ta có:

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ + }} \frac{{x – 1}}{{{x^2} – 5x + 4}} = + \infty $;

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ – }} \frac{{x – 1}}{{{x^2} – 5x + 4}} = – \infty $

Suy ra, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = 4$.

Vậy, đồ thị hàm số có một tiệm cận đứng là $x = 4$.

II. Tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số

1. Phương pháp:

Sử dụng định nghĩa: Đường thẳng $y = {y_0}$ được gọi là đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số $y = f(x)$ nếu $\mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } f(x) = {y_0}$ hoặc $\mathop {\lim }\limits_{x \to  – \infty } f(x) = {y_0}$.

2. Các ví dụ

Ví dụ 8. Tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số $y = \frac{{ – 10x – 2}}{{2x – 3}}$.

Lời giải

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ {\frac{3}{2}} \right\}$

Ta có:

*$\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{ – 10x – 2}}{{2x – 3}} = \frac{{ – 10}}{2} = – 5$;

*$\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{ – 10x – 2}}{{2x – 3}} = \frac{{ – 10}}{2} = – 5$.

Suy ra, tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là $y = – 5$.

Ví dụ 9. Tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số $y = \frac{{x – 10}}{{7x + 3}}$.

Lời giải

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { – \frac{3}{7}} \right\}$

Ta có:

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{x – 10}}{{7x + 3}} = \frac{1}{7}$;

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{x – 10}}{{7x + 3}} = \frac{1}{7}$

Suy ra, tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là $y = \frac{1}{7}$.

III. Tìm tiệm cận xiên của đồ thị hàm số

1. Phương pháp:

Cách 1:

Bước 1: Thực hiện pháp chia đa thức cho đa thức ta được $y = ax + b + \frac{M}{{cx + d}}$.

Bước 2. Sử dụng định nghĩa

Đường thẳng $y = ax + b$ $(a \ne 0)$ gọi là đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số $y = f(x)$ nếu $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {f(x) – (ax + b)} \right] = 0$ hoặc $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {f(x) – (ax + b)} \right] = 0$

Cách 2: Nếu đồ thị hàm số $y = \frac{{a{x^2} + bx + c}}{{dx + e}}$ có tiệm cận xiên là $y = Ax + B$ thì $A = \frac{a}{d}$ và $B = \frac{{b.d – a.e}}{{{d^2}}}$.

2. Các ví dụ

Ví dụ 10. Tìm tiệm cận xiên của đồ thị hàm số $y = \frac{{{x^2} + 4x – 7}}{{x – 2}}$.

Lời giải

Cách 1:

$y = \frac{{{x^2} + 4x – 7}}{{x – 2}} = x + 6 + \frac{5}{{x – 2}}$

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ 2 \right\}$

Ta có:

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {y – \left( {x + 6} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{5}{{x – 2}} = 0$;

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {y – \left( {x + 6} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{5}{{x – 2}} = 0$.

Suy ra, tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là $y = x + 6$.

Cách 2: Ta có

 $A = \frac{a}{d} = \frac{1}{1} = 1$

$B = \frac{{b.d – a.e}}{{{d^2}}} = \frac{{4.1 – 1.( – 2)}}{{{1^2}}} = 6$

Suy ra, tiệm cận xiên là $y = x + 6$

Ví dụ 11. Tìm tiệm cận xiên của đồ thị hàm số $y = \frac{{ – {x^2} + 4x – 1}}{{x + 3}}$.

Lời giải

Cách 1:

$y = \frac{{ – {x^2} + 4x – 1}}{{x + 3}} = – x + 7 – \frac{{22}}{{x + 3}}$

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { – 3} \right\}$

Ta có:

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {y – \left( { – x + 7} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{ – 22}}{{x + 3}} = 0$;

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {y – \left( { – x + 7} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{ – 22}}{{x + 3}} = 0$.

Suy ra, tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là $y = – x + 7$.

Cách 2: Ta có

 $A = \frac{a}{d} = \frac{{ – 1}}{1} =  – 1$

$B = \frac{{b.d – a.e}}{{{d^2}}} = \frac{{4.1 – ( – 1).3}}{{{1^2}}} = 7$

Suy ra, tiệm cận xiên là $y =  – x + 7$

Ví dụ 12. Tìm các tiệm cận của đồ thị hàm số $y = \frac{{ – 3x + 7}}{{x – 6}}$.

Lời giải

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ 6 \right\}$

Ta có:

*$\mathop {\lim }\limits_{x \to {6^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {6^ + }} \frac{{ – 3x + 7}}{{x – 6}} = – \infty $;

*$\mathop {\lim }\limits_{x \to {6^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {6^ – }} \frac{{ – 3x + 7}}{{x – 6}} = + \infty $

Suy ra, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = 6$.

Ta có:

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{ – 3x + 7}}{{x – 6}} = \frac{{ – 3}}{1} = – 3$;

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{ – 3x + 7}}{{x – 6}} = \frac{{ – 3}}{1} = – 3$

Suy ra, tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là $y = – 3$.

Vậy

– Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = 6$.

– Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là $y = – 3$.

Ví dụ 13. Tìm các tiệm cận của đồ thị hàm số $y = \frac{{2{x^2} – 9x + 3}}{{x + 2}}$.

Lời giải

$y = \frac{{2{x^2} – 9x + 3}}{{x + 2}} = 2x – 13 + \frac{{29}}{{x + 2}}$

Tập xác định: $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { – 2} \right\}$

Tìm tiệm cận đứng

Ta có:

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ + }} \frac{{2{x^2} – 9x + 3}}{{x + 2}} = + \infty $;

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ – }} \frac{{2{x^2} – 9x + 3}}{{x + 2}} = – \infty $

Suy ra, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = – 2$.

Tìm tiệm cận xiên

Cách 1: Ta có:

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {y – \left( {2x – 13} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{29}}{{x + 2}} = 0$;

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {y – \left( {2x – 13} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{29}}{{x + 2}} = 0$.

Suy ra, tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là $y = 2x – 13$.

Cách 2: Ta có

$A = \frac{a}{d} = \frac{2}{1} = 2$

$B = \frac{{b.d – a.e}}{{{d^2}}} = \frac{{ – 9.1 – 2.2}}{{{1^2}}} =  – 13$

Suy ra, tiệm cận xiên là $y = 2x – 13$

Vậy

– Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = – 2$.

– Tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là $y = 2x – 13$.

Tài liệu đính kèm

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm