[Tài liệu toán 12 file word] Các Dạng Câu Trả Lời Ngắn Biểu Thức Tọa Độ Các Phép Toán Vectơ Lớp 12


# Giới thiệu bài học: Các Dạng Câu Trả Lời Ngắn Biểu Thức Tọa Độ Các Phép Toán Vectơ Lớp 12

## 1. Tổng quan về bài học

Bài học này được thiết kế để cung cấp cho học sinh lớp 12 một nền tảng vững chắc về các khái niệm vectơ, biểu thức tọa độ và các phép toán vectơ trong không gian ba chiều. Trọng tâm của bài học là rèn luyện kỹ năng giải quyết các bài toán trắc nghiệm và tự luận ngắn một cách nhanh chóng và chính xác, đặc biệt là những bài toán liên quan đến biểu thức tọa độ của vectơ và các phép toán trên vectơ. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh nắm vững lý thuyết, hiểu rõ bản chất của các khái niệm và thành thạo các kỹ năng giải toán, từ đó tự tin đối mặt với các kỳ thi quan trọng như kỳ thi tốt nghiệp THPT.

## 2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ có thể:

* Kiến thức:
* Nắm vững định nghĩa vectơ, các khái niệm liên quan đến vectơ (vectơ cùng phương, vectơ bằng nhau, vectơ đối).
* Hiểu rõ biểu thức tọa độ của vectơ trong không gian Oxyz.
* Nắm vững các phép toán trên vectơ: phép cộng, phép trừ, phép nhân vectơ với một số, tích vô hướng, tích có hướng, tích hỗn tạp.
* Hiểu rõ ý nghĩa hình học và ứng dụng của các phép toán trên vectơ.
* Nắm vững công thức tính khoảng cách giữa hai điểm, khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng, đến một mặt phẳng.
* Hiểu rõ các dạng bài toán thường gặp liên quan đến vectơ, biểu thức tọa độ và các phép toán vectơ.

* Kỹ năng:
* Xác định tọa độ của một điểm, của một vectơ trong không gian Oxyz.
* Thực hiện thành thạo các phép toán trên vectơ bằng phương pháp tọa độ.
* Vận dụng các phép toán vectơ để giải quyết các bài toán hình học không gian.
* Giải quyết nhanh chóng và chính xác các bài toán trắc nghiệm và tự luận ngắn liên quan đến vectơ, biểu thức tọa độ và các phép toán vectơ.
* Áp dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán thực tế.

## 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo phương pháp tiếp cận từ lý thuyết đến thực hành, kết hợp với việc giải các bài tập mẫu và bài tập tự luyện. Cụ thể:

* Phần lý thuyết: Trình bày các khái niệm, định nghĩa, tính chất và công thức một cách rõ ràng, dễ hiểu, có ví dụ minh họa cụ thể.
* Phần bài tập mẫu: Giải chi tiết các bài tập mẫu, phân tích các bước giải, chỉ ra các lỗi thường gặp và cách khắc phục.
* Phần bài tập tự luyện: Cung cấp các bài tập tự luyện với mức độ khó tăng dần, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán.
* Phần câu hỏi trắc nghiệm: Cung cấp các câu hỏi trắc nghiệm để học sinh tự kiểm tra kiến thức và kỹ năng của mình.

Bài học sử dụng phương pháp trực quan sinh động, kết hợp hình ảnh, sơ đồ để minh họa các khái niệm và các phép toán trên vectơ, giúp học sinh dễ dàng hình dung và ghi nhớ kiến thức. Bên cạnh đó, bài học cũng khuyến khích học sinh chủ động tham gia vào quá trình học tập, đặt câu hỏi, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm giải toán.

## 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về vectơ, biểu thức tọa độ và các phép toán vectơ có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

* Trong vật lý: Vectơ được sử dụng để biểu diễn các đại lượng vật lý như lực, vận tốc, gia tốc, từ trường, điện trường. Các phép toán trên vectơ được sử dụng để tính toán các đại lượng vật lý tổng hợp.
* Trong kỹ thuật: Vectơ được sử dụng trong thiết kế đồ họa, mô phỏng các hệ thống cơ khí, điện tử.
* Trong khoa học máy tính: Vectơ được sử dụng trong xử lý ảnh, xử lý âm thanh, trí tuệ nhân tạo.
* Trong định vị và dẫn đường: Hệ thống GPS sử dụng các vectơ để xác định vị trí và hướng di chuyển của các phương tiện.
* Trong kiến trúc và xây dựng: Vectơ được sử dụng để tính toán kết cấu công trình, đảm bảo tính ổn định và an toàn.

Ngoài ra, kiến thức về vectơ còn giúp học sinh phát triển tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề và khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế.

## 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này có mối liên hệ chặt chẽ với các bài học khác trong chương trình Toán học lớp 12, đặc biệt là các bài học về:

* Hình học không gian: Kiến thức về vectơ là nền tảng để học tốt các bài toán về hình học không gian, như tính thể tích, diện tích, khoảng cách, góc.
* Phương trình đường thẳng và mặt phẳng: Vectơ chỉ phương, vectơ pháp tuyến được sử dụng để viết phương trình đường thẳng và mặt phẳng.
* Hệ tọa độ Oxyz: Bài học này giúp học sinh hiểu rõ hơn về hệ tọa độ Oxyz và cách sử dụng hệ tọa độ này để giải quyết các bài toán hình học.

Ngoài ra, kiến thức về vectơ còn là nền tảng để học các môn khoa học khác như Vật lý, Hóa học, Tin học.

## 6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả bài học này, học sinh nên:

* Đọc kỹ lý thuyết: Đọc kỹ lý thuyết, hiểu rõ các khái niệm, định nghĩa, tính chất và công thức.
* Xem kỹ bài tập mẫu: Xem kỹ các bài tập mẫu, phân tích các bước giải, ghi nhớ các phương pháp giải toán.
* Làm bài tập tự luyện: Làm đầy đủ các bài tập tự luyện, từ dễ đến khó, để rèn luyện kỹ năng giải toán.
* Tự kiểm tra kiến thức: Làm các câu hỏi trắc nghiệm để tự kiểm tra kiến thức và kỹ năng của mình.
* Hỏi thầy cô khi gặp khó khăn: Nếu gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy hỏi thầy cô hoặc bạn bè để được giải đáp.
* Áp dụng kiến thức vào thực tế: Tìm hiểu các ứng dụng thực tế của kiến thức về vectơ để tăng thêm hứng thú học tập.
* Ôn tập thường xuyên: Ôn tập thường xuyên để củng cố kiến thức và kỹ năng.

40 Keywords về Các Dạng Câu Trả Lời Ngắn Biểu Thức Tọa Độ Các Phép Toán Vectơ Lớp 12:

vectơ, tọa độ, phép toán, lớp 12, biểu thức, không gian, Oxyz, tích vô hướng, tích có hướng, tích hỗn tạp, cộng vectơ, trừ vectơ, nhân vectơ với số, độ dài vectơ, góc giữa hai vectơ, vectơ đơn vị, vectơ chỉ phương, vectơ pháp tuyến, phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng, khoảng cách, điểm, đường thẳng, mặt phẳng, bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận, hình học không gian, ứng dụng vectơ, vật lý, kỹ thuật, khoa học máy tính, định vị, dẫn đường, kiến trúc, xây dựng, hệ tọa độ, tọa độ điểm, tọa độ vectơ, biểu diễn vectơ, giải bài tập vectơ, ôn tập vectơ, thi tốt nghiệp THPT, toán học lớp 12.

Các dạng câu trả lời ngắn biểu thức tọa độ các phép toán vectơ lớp 12 giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 4 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

DẠNG 1: CÁC PHÉP TOÁN VECTƠ

Câu 1. Cho $\vec a = \left( {5;4; – 1} \right)$, $\vec b = \left( {2; – 5;3} \right)$. Biết vectơ $\vec x = \left( {m;n;p} \right)$ thỏa mãn $\vec a + 2\vec x = \vec b$. Tính $2m + 2n + p$.

Lời giải

+ Gọi vectơ $\vec x$ có tọa độ: $\vec x = \left( {x;y;z} \right) \Rightarrow 2\vec x = \left( {2x;2y;2z} \right)$

+ Ta có: $\left\{ \begin{gathered}
\vec a + 2\vec x = \left( {5 + 2x;4 + 2y; – 1 + 2z} \right) \hfill \\
\vec b = \left( {2; – 5;3} \right) \hfill \\
\end{gathered} \right.$

+ Vì $\vec a + 2\vec x = \vec b$ nên: $\left\{ \begin{gathered}
5 + 2x = 2 \hfill \\
4 + 2y = – 5 \hfill \\
– 1 + 2z = 3 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
x = \frac{3}{2} \hfill \\
y = – \frac{9}{2} \hfill \\
z = 2 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Rightarrow \vec x = \left( {\frac{3}{2}; – \frac{9}{2};2} \right)$

Suy ra, $2m + 2n + p = 2.\frac{3}{2} + 2\left( { – \frac{9}{2}} \right) + 2 = – 4$.

Câu 2. Cho vectơ $\vec a = (1; – 1;0)$ cùng phương với vectơ $\overrightarrow u = (2;2k – 1;0)$. Biết $k = \frac{m}{n}$ với $\frac{m}{n}$ là phân số tối giản và $n > 0$. Tính $m + n$.

Lời giải

$\vec a$ cùng phương với $\overrightarrow u $$ \Leftrightarrow \frac{2}{1} = \frac{{2k – 1}}{{ – 1}} \Leftrightarrow 2k – 1 = – 2 \Leftrightarrow k = \frac{{ – 1}}{2}$.

Suy ra, $m + n = – 1 + 2 = 1$.

Câu 3. Cho ba vectơ $\vec a = \left( {1; – 7;9} \right),\,\,\vec b = \left( {3; – 6;1} \right),\,\,\vec c = \left( {2;1; – 7} \right)$. Biểu diễn vectơ $\vec u = ( – 4;13; – 6)$ theo các vectơ $\vec a,\,\,\vec b,\,\,\vec c$ ta được $\overrightarrow u = x\overrightarrow a + y\overrightarrow b + z\overrightarrow c $. Tính $x + y + z$.

Lời giải

Ta có: $\overrightarrow u = x\overrightarrow a + y\overrightarrow b + z\overrightarrow c $

$ \Leftrightarrow ( – 4;13; – 6) = \left( {x; – 7x;9x} \right) + \left( {3y; – 6y;y} \right) + \left( {2z;z; – 7z} \right)$

$ \Leftrightarrow ( – 4;13; – 6) = \left( {x + 3y + 2z; – 7x – 6y + z;9x + y – 7z} \right)$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
x + 3y + 2z = – 4 \hfill \\
– 7x – 6y + z = 13 \hfill \\
9x + y – 7z = – 6 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
x = 3 \hfill \\
y = – 5 \hfill \\
z = 4 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Vậy $x + y + z = 3 – 5 + 4 = 2$.

Câu 4. Trong không gian tọa độ $Oxyz$ cho $ A\left( {2;\;5;\;3} \right), B\left( {3;7;\;4} \right), C\left( {x;y;\;6} \right)$. Biết ba điểm $A,B,C$ thẳng hàng. Tính $x + y$.

Lời giải

Ta có: $\overrightarrow {AB} = \left( {1;2;1} \right)$; $\overrightarrow {AC} = \left( {x – 2;y – 5;3} \right)$.

Ba điểm $A,B,C$thẳng hàng $ \Leftrightarrow \overrightarrow {AB} $ và $\overrightarrow {AC} $ cùng phương

$ \Leftrightarrow \frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 5}}{2} = \frac{3}{1} \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
\frac{{x – 2}}{1} = \frac{3}{1} \hfill \\
\frac{{y – 5}}{2} = \frac{3}{1} \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
x – 2 = 3 \hfill \\
y – 5 = 6 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
x = 5 \hfill \\
y = 11 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Vậy $x + y = 5 + 11 = 16$.

DẠNG 2: TÍCH VÔ HƯỚNG HAI VECTƠ

Câu 5. Trong hệ tọa độ $Oxyz$ cho $\vec a = (1; – 2;\frac{1}{4})$, $\vec b = ( – 2;1;1)$. Biết $\cos (\overrightarrow a ,\overrightarrow b ) = – \frac{{m\sqrt n }}{p}$ với $\frac{m}{p}$ tối giản, $n$ nguyên tố và $p > 0$. Tính $m + n + p$.

Lời giải

Ta có: $\cos (\overrightarrow a ,\overrightarrow b ) = \frac{{\overrightarrow a .\overrightarrow b }}{{\left| {\overrightarrow a } \right|.\left| {\overrightarrow b } \right|}} = \frac{{1.( – 2) + ( – 2).1 + \frac{1}{4}.1}}{{\sqrt {{1^2} + {{\left( { – 2} \right)}^2} + {{\left( {\frac{1}{4}} \right)}^2}} .\sqrt {{{( – 2)}^2} + {1^2} + {1^2}} }} = – \frac{{5\sqrt 6 }}{{18}}$.

Vậy $m + n + p = 5 + 6 + 18 = 29$.

Câu 6. Trong hệ tọa độ $Oxyz$, cho vectơ $\vec a = \left( {2;5;4} \right)$, $\vec b = \left( {6;0; – 3} \right)$. Tính góc giữa 2 vectơ $\vec a$ và $\vec b$.

Lời giải

Ta có: $\cos (\overrightarrow a ,\overrightarrow b ) = \frac{{\overrightarrow a .\overrightarrow b }}{{\left| {\overrightarrow a } \right|.\left| {\overrightarrow b } \right|}} = \frac{{2.6 + 5.0 + 4.( – 3)}}{{\sqrt {{2^2} + {5^2} + {4^2}} .\sqrt {{6^2} + {0^2} + {{\left( { – 3} \right)}^2}} }} = 0$.

Vậy $(\overrightarrow a ,\overrightarrow b ) = {90^0}$

Câu 7. Trong hệ tọa độ $Oxyz$, cho 3 vectơ $\vec a = \left( {3;2;2\sqrt 3 } \right),\, \vec b = \left( {\sqrt 3 ;2\sqrt 3 ; – 1} \right)$. Biết $\cos (\overrightarrow a ,\overrightarrow b ) = \frac{{\sqrt m }}{n}$ với $\frac{m}{p}$ tối giản. Tính $m + n$.

Lời giải

Ta có: $\cos (\overrightarrow a ,\overrightarrow b ) = \frac{{\overrightarrow a .\overrightarrow b }}{{\left| {\overrightarrow a } \right|.\left| {\overrightarrow b } \right|}}$

$ = \frac{{3.\sqrt 3 + 2.2\sqrt 3 + 2\sqrt 3 .( – 1)}}{{\sqrt {{3^2} + {2^2} + {{\left( {2\sqrt 3 } \right)}^2}} .\sqrt {{{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2} + {{\left( {2\sqrt 3 } \right)}^2} + {{\left( { – 1} \right)}^2}} }}$

$ = \frac{{\sqrt 3 }}{4}$

Vậy $m + n = 3 + 4 = 7$.

Câu 8. Trong hệ tọa độ $Oxyz$ cho các vectơ $\vec a = (2;3; – 1)$,$\,\vec b = (1; – 2;3)$, $\vec c = (2; – 1;1)$, $\vec u = \left( {x;y;z} \right)$. Biết rằng: $\vec u \bot \vec a, \vec u \bot \vec b, \vec u.\vec c = – 6$. Tính $x + y + z$.

Lời giải

Ta có: $\vec u \bot \vec a, \vec u \bot \vec b, \vec u.\vec c = – 6$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
\vec u.\vec a = 0 \hfill \\
\vec u.\vec b = 0 \hfill \\
\vec u.\vec c = – 6 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2x + 3y – z = 0} \\
{x – 2y + 3z = 0} \\
{2x – y + z = – 6}
\end{array}} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
x = – 3 \hfill \\
y = 3 \hfill \\
z = 3 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Suy ra, $x + y + z = – 3 + 3 + 3 = 3$

Câu 9. Trong không gian với hệ toạ độ $Oxyz$, cho 4 điểm $A(2;4; – 1)$,$B(1;4; – 1)$, $C(2;4;3)$ $D(2;2; – 1)$. Biết $M\left( {x;y;z} \right)$ là điểm sao cho $M{A^2} + M{B^2} + M{C^2} + M{D^2}$ đạt giá trị nhỏ nhất. Tính$x + y + z$.

Lời giải

Gọi $G$ là trọng tâm của $ABCD$ ta có: $G\left( {\frac{7}{3};\frac{{14}}{3};0} \right)$.

Ta có: $M{A^2} + M{B^2} + M{C^2} + M{D^2}$

$ = 4M{G^2} + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2} + G{D^2}$≥ $G{A^2} + G{B^2} + G{C^2} + G{D^2}$.

Dấu bằng xảy ra khi $M \equiv $$G\left( {\frac{7}{3};\frac{{14}}{3};0} \right) \Rightarrow x + y + z = 7$.

Câu 10. Trong không gian với hệ trục tọa độ $Oxyz$, cho ba điểm $A\left( {1;1;1} \right)$,$B\left( { – 2;1;0} \right)$,$C\left( {2; – 3;1} \right)$. Điểm $S\left( {a;b;c} \right)$ sao cho $S{A^2} + 2S{B^2} + 3S{C^2}$ đạt giá trị nhỏ nhất. Biết $a + b + c = \frac{m}{n}$ với $\frac{m}{n}$ tối giản và $n > 0$. Tính $m + n$.

Lời giải

Gọi $G$ là điểm sao cho $\overrightarrow {GA} + 2\overrightarrow {GB} + 3\overrightarrow {GC} = \overrightarrow 0 $$ \Rightarrow G\left( {\frac{1}{2}; – 1;\frac{{ – 1}}{3}} \right)$

Ta có: $S{A^2} + 2S{B^2} + 3S{C^2} = {\overrightarrow {SA} ^2} + {\overrightarrow {2SB} ^2} + 3{\overrightarrow {SC} ^2}$

$ = {\left( {\overrightarrow {SG} + \overrightarrow {GA} } \right)^2} + 2{\left( {\overrightarrow {SG} + \overrightarrow {GB} } \right)^2} + 3{\left( {\overrightarrow {SG} + \overrightarrow {GC} } \right)^2}$

$ = 6S{G^2} + G{A^2} + 2G{B^2} + 3G{C^2}$

$S{A^2} + S{B^2} + S{C^2}$ nhỏ nhất khi $S \equiv G$ hay $S\left( {\frac{1}{2}; – 1;\frac{{ – 1}}{3}} \right)$.

Nên $T = a + b + c = – \frac{5}{6}$.

Vậy $m + n = – 5 + 6 = 1$.

Câu 11. Trong không gian tọa độ $Oxyz$ cho ba điểm $A\left( {2;5;1} \right),\,B\left( { – 2; – 6;2} \right),\,C\left( {1;2; – 1} \right)$ và điểm $M\left( {m;m;m} \right)$, để $M{A^2} – M{B^2} – M{C^2}$ đạt giá trị lớn nhất thì $m$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$\overrightarrow {MA} = \left( {2 – m;5 – m;1 – m} \right)$, $\,\overrightarrow {MB} = \left( { – 2 – m; – 6 – m;2 – m} \right)$, $\overrightarrow {MC} = \left( {1 – m;2 – m; – 1 – m} \right)$

$M{A^2} – M{B^2} – M{C^2}$

$ = – 3{m^2} – 24m – 20 = 28 – 3{\left( {m – 4} \right)^2} \leqslant 28$

Để $M{A^2} – M{B^2} – M{C^2}$đạt giá trị lớn nhất thì $m = 4$

Câu 12. Trong không gian tọa độ $Oxyz$cho ba điểm $A\left( {2;5;1} \right)$, $\,B\left( { – 2; – 6;2} \right)$, $C\left( {1;2; – 1} \right)$ và điểm $M\left( {m;m;m} \right)$, để $\left| {\overrightarrow {MB} – 2\overrightarrow {AC} } \right|$ đạt giá trị nhỏ nhất thì $m$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$\overrightarrow {AC} \left( { – 1; – 3; – 2} \right),\,\overrightarrow {MB} \left( { – 2 – m;\, – 6 – m;\,2 – m} \right)$

$\left| {\overrightarrow {MB} – 2\overrightarrow {AC} } \right| = \sqrt {{m^2} + {m^2} + {{\left( {m – 6} \right)}^2}} $

$ = \sqrt {3{m^2} – 12m + 36} = \sqrt {3{{\left( {m – 2} \right)}^2} + 24} $

Để $\left| {\overrightarrow {MB} – 2\overrightarrow {AC} } \right|$ nhỏ nhất thì $m = 2$

Câu 13. Trong không gian tọa độ $Oxyz$ cho điểm $A\left( {1;2;3} \right)$, $B\left( {2;2;1} \right)$, $M \in Ox$. Tìm điểm $M$ sao cho biểu thức $T = \left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} } \right|$ đạt giá trị nhỏ nhất.

Lời giải

$M \in Ox$$ \Rightarrow M\left( {x;0;0} \right)$.

Gọi $I$ là trung điểm đoạn $AB$, ta có $I\left( {\frac{3}{2};2;2} \right)$ và $\overrightarrow {MI} = \left( {\frac{3}{2} – x;2;2} \right)$

$T = \left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} } \right| = \left| {2\overrightarrow {MI} } \right| = 2\left| {\overrightarrow {MI} } \right|$

$ = 2\sqrt {{{\left( {\frac{3}{2} – x} \right)}^2} + {2^2} + {2^2}} = 2\sqrt {{{\left( {\frac{3}{2} – x} \right)}^2} + 8} \geqslant 2\sqrt {0 + 8} = 4\sqrt 2 $

Khi đó, $T$ nhỏ nhất $\frac{3}{2} – x = 0 \Leftrightarrow x = \frac{3}{2}$.

Vậy $M\left( {\frac{3}{2};0;0} \right)$.

Câu 14. Trong không gian tọa độ $Oxyz$ cho điểm $A\left( { – 1;2; – 3} \right),B\left( {0;2;1} \right),C\left( { – 1;2;1} \right),M \in Oy$. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức $T = \left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} } \right|$ để $T$ đạt giá trị nhỏ nhất.

Lời giải

$M \in Oy$$ \Rightarrow M\left( {0;y;0} \right)$.

Gọi $G$ là trọng tâm tam giác $ABC$, ta có $G\left( { – \frac{2}{3};2; – \frac{1}{3}} \right)$ và $\overrightarrow {MG} = \left( { – \frac{2}{3};2 – y; – \frac{1}{3}} \right)$

$T = \left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} } \right| = \left| {3\overrightarrow {MG} } \right| = 3\left| {\overrightarrow {MG} } \right|$

$ = 3\sqrt {{{\left( { – \frac{2}{3}} \right)}^2} + {{\left( {2 – y} \right)}^2} + {{\left( { – \frac{1}{3}} \right)}^2}} = 3\sqrt {{{\left( {2 – y} \right)}^2} + \frac{5}{9}} $

$ \geqslant 3\sqrt {0 + \frac{5}{9}} = \sqrt 5 $

Vậy ${T_{\min }} = \sqrt 5 $.

Câu 15. Trong không gian tọa độ $Oxyz$ cho điểm $A\left( {0;2;3} \right),B\left( {2;1;1} \right),C\left( {1;2;3} \right),M \in Oz$. Tìm điểm $M$ sao cho biểu thức $T = \left| {\overrightarrow {MA} – 2\overrightarrow {MB} + 3\overrightarrow {MC} } \right|$ đạt giá trị nhỏ nhất.

Lời giải

$M \in Oy$$ \Rightarrow M\left( {0;0;z} \right)$.

$T = \left| {\overrightarrow {MA} – 2\overrightarrow {MB} + 3\overrightarrow {MC} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MC} + 2\overrightarrow {MC} – 2\overrightarrow {MB} } \right|$

Gọi $I$ là trung điểm $BC$, ta có $I\left( {\frac{3}{2};\frac{3}{2};2} \right)$.

$\overrightarrow {MI} = \left( {\frac{3}{2};\frac{3}{2};2 – z} \right)$; $\overrightarrow {BC} = \left( { – 1;1;2} \right)$; $\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {BC} = \left( {\frac{1}{2};\frac{5}{2};4 – z} \right)$.

Suy ra, $T = \left| {2\overrightarrow {MI} + 2\overrightarrow {BC} } \right| = 2\left| {\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {BC} } \right|$

$ = 2\sqrt {{{\left( {\frac{1}{2}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{5}{2}} \right)}^2} + {{\left( {4 – z} \right)}^2}} = 2\sqrt {\frac{{13}}{2} + {{\left( {4 – z} \right)}^2}} \geqslant 2\sqrt {\frac{{13}}{2}} $

Do đó, $T$ đạt giá trị nhỏ nhất $ \Leftrightarrow {\left( {4 – z} \right)^2} = 0 \Leftrightarrow z = 4$.

Vậy $M\left( {0;0;4} \right)$

Câu 16. Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho hai điểm $A\left( {2;2;0} \right),B\left( {2;0; – 2} \right)$ và điểm $M\left( {a,b,c} \right)$ với $a,b,c$ là các số thực thay đổi thỏa mãn $a + 2b – c – 1 = 0$. Biết $MA = MB$ và góc $\widehat {AMB}$ có số đo lớn nhất. Tính $S = a + 2b + 3c$.

Lời giải

Vì $MA = MB$ nên $M$ thuộc mặt phẳng trung trực $\left( P \right)$ của đoạn $AB$.

Ta có $\left( P \right):y + z = 0$ nên $\left\{ \begin{gathered}
b + c = 0 \hfill \\
a + 2b – c – 1 = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
c = – b \hfill \\
a = 1 – 3b \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

$\overrightarrow {MA} = \left( {1 + 3b;2 – b;b} \right),\overrightarrow {MB} = \left( {1 + 3b; – b; – 2 + b} \right)$

$ \Rightarrow \cos \widehat {AMB} = \frac{{\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} }}{{\left| {\overrightarrow {MA} } \right|.\left| {\overrightarrow {MB} } \right|}}$

$ = \frac{{{{\left( {1 + 3b} \right)}^2} + 2b\left( {b – 2} \right)}}{{\sqrt {{{\left( {1 + 3b} \right)}^2} + {{\left( {b – 2} \right)}^2} + {b^2}} .\sqrt {{{\left( {1 + 3b} \right)}^2} + {{\left( {b – 2} \right)}^2} + {b^2}} }}$

$ = \frac{{9{b^2} + 6b + 1 + 2{b^2} – 4b}}{{9{b^2} + 6b + 1 + 2{b^2} – 4b + 4}} = \frac{{11{b^2} + 2b + 1}}{{11{b^2} + 2b + 5}}$

Xét $f\left( b \right) = \frac{{11{b^2} + 2b + 1}}{{11{b^2} + 2b + 5}}$ có $f’\left( b \right) = \frac{{4\left( {22b + 2} \right)}}{{11{b^2} + 2b + 5}} = 0 \Rightarrow b = \frac{{ – 1}}{{11}}$.

Nhận thấy $f\left( b \right)$ nhỏ nhất tại $b = – \frac{1}{{11}} \Rightarrow a = \frac{{14}}{{11}},c = \frac{1}{{11}}$

Nên $a + 2b + 3c = \frac{{14}}{{11}} – \frac{2}{{11}} + \frac{3}{{11}} = \frac{{15}}{{11}}$

DẠNG 3: ĐỘ DÀI ĐƯỜNG THẲNG-TÌM TỌA ĐỘ ĐIỂM

Câu 17. Trong hệ tọa độ $Oxyz$, cho $A\left( {2; – 3;14} \right)$, $B\left( {2; – 3;2} \right)$. Biết $I\left( {x;y;z} \right)$ là trung điểm của đoạn $AB$. Tính $x + y + z$.

Lời giải

Ta có: $I\left( {x;y;z} \right)$ là trung điểm của đoạn $AB$ nên $I\left( {\frac{{2 + 2}}{2};\frac{{ – 3 + ( – 3)}}{2};\frac{{14 + 2}}{2}} \right)$ hay $I\left( {2; – 3;8} \right)$.

Vậy $x + y + z = 2 + ( – 3) + 8 = 7$.

Câu 18. Trong hệ tọa độ $Oxyz$, cho $A\left( {4; – 1;8} \right)$, $B\left( {2; – 3;2} \right)$ và $I\left( {x;y;z} \right)$. Biết $A$ là trung điểm của đoạn $IB$. Tính $x + y + z$.

Lời giải

Ta có: $A$ là trung điểm của đoạn $IB$ nên $\left\{ \begin{gathered}
{x_A} = \frac{{{x_I} + {x_B}}}{2} \hfill \\
{y_A} = \frac{{{y_I} + {y_B}}}{2} \hfill \\
{z_A} = \frac{{{z_I} + {z_B}}}{2} \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_I} = 2{x_A} – {x_B} \hfill \\
{y_I} = 2{y_A} – {y_B} \hfill \\
{z_I} = 2{z_A} – {z_B} \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_I} = 2.4 – 2 \hfill \\
{y_I} = 2.( – 1) – ( – 3) \hfill \\
{z_I} = 2.8 – 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_I} = 6 \hfill \\
{y_I} = 1 \hfill \\
{z_I} = 14 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Suy ra $I\left( {6;1;14} \right)$.

Vậy $x + y + z = 6 + 1 + 14 = 21$.

Câu 19. Trong hệ tọa độ $Oxyz$, cho tam giác $ABC$ có $A\left( {0; – 1;1} \right), B\left( {2; – 3;2} \right), C\left( {4; – 2;3} \right).$ Trọng tâm tam giác $ABC$ có tọa độ $\left( {x;y;z} \right)$. Tính $x + y + z$.

Lời giải

Ta có: $G\left( {x;y;z} \right)$ là trọng tâm tam giác $ABC$ nên $\left\{ \begin{gathered}
{x_G} = \frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3} = \frac{{0 + 2 + 4}}{3} = 2 \hfill \\
{y_G} = \frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3} = \frac{{ – 1 + ( – 3) + ( – 2)}}{3} = – 2 \hfill \\
{z_G} = \frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3} = \frac{{1 + 2 + 3}}{3} = 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Suy ra $G\left( {2; – 2;2} \right)$.

Vậy $x + y + z = 2 + ( – 2) + 2 = 2$.

Câu 20. Trong hệ tọa độ $Oxyz$, cho tam giác $ABC$ có $A\left( {0; – 1;1} \right), B\left( {2; – 3;2} \right), C\left( {4; – 2;3} \right)$. Gọi $K\left( {x;y;z} \right)$ là điểm sao cho $B$ là trọng tâm tam giác $ACK$. Tính $x + y + z$.

Lời giải

Ta có: $B$ là trọng tâm tam giác $ACK$ nên $\left\{ \begin{gathered}
{x_B} = \frac{{{x_A} + {x_C} + {x_K}}}{3} \hfill \\
{y_B} = \frac{{{y_A} + {y_C} + {y_K}}}{3} \hfill \\
{z_B} = \frac{{{z_A} + {z_C} + {z_K}}}{3} \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$ \Rightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_K} = 3{x_B} – {x_A} – {x_C} \hfill \\
{y_K} = 3{y_B} – {y_A} – {y_C} \hfill \\
{z_K} = 3{z_B} – {z_A} – {z_C} \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Rightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_K} = 3.2 – 0 – 4 = 2 \hfill \\
{y_K} = 3.( – 3) – ( – 1) – ( – 2) = 10 \hfill \\
{z_K} = 3.2 – 1 – 3 = 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Suy ra $K\left( {2;10;2} \right)$.

Vậy $x + y + z = 2 + 10 + 2 = 14$.

Câu 21. Trong hệ tọa độ $Oxyz$, cho $A\left( {1; – 1;1} \right)$, $B\left( {2; – 3;2} \right)$. Gọi $M\left( {x;y;z} \right)$ trên trục $Oy$ điểm cách đều hai điểm $AB$. Tính $x + 2y + z$.

Lời giải

Ta có: $M\left( {x;y;z} \right) \in Oy \Rightarrow M\left( {0;y;0} \right)$.

Khi đó, $M\left( {0;y;0} \right)$ cách đều hai điểm $AB$

$ \Leftrightarrow MA = MB \Leftrightarrow \sqrt {{1^2} + {{\left( { – 1 – y} \right)}^2} + {1^2}} = \sqrt {{2^2} + {{\left( { – 3 – y} \right)}^2} + {2^2}} $

$ \Leftrightarrow 1 + 1 + 2y + {y^2} + 1 = 4 + 9 + 6y + {y^2} + 4$

$ \Leftrightarrow – 4y = 14 \Leftrightarrow y = – \frac{7}{2}$

Vậy $x + 2y + z = – 7$.

Câu 22. Trong hệ tọa độ $Oxyz$ cho $A(4; – 1;2) ; B(7;3;2)$. Gọi $M\left( {a;b;c} \right)$ là điểm trên mặt phẳng $\left( {Oyz} \right)$ sao cho tam giác $ABM$ vuông cân tại $A$. Tính $a + b + c$.

Lời giải

Ta có: $M\left( {a;b;c} \right) \in \left( {Oyz} \right) \Rightarrow M\left( {0;b;c} \right)$.

Tam giác $ABM$ vuông cân tại $A$ nên $\left\{ \begin{gathered}
\overrightarrow {AM} \bot \overrightarrow {AB} \,\,\,(1) \hfill \\
AM = AB\,\,(2) \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$\overrightarrow {AM} = \left( { – 4;b + 1;c – 2} \right)$; $\overrightarrow {AB} = \left( {3;4;0} \right)$

Ta có:

(1) $ \Leftrightarrow \overrightarrow {AM} .\overrightarrow {AB} = 0$$ \Leftrightarrow – 4.3 + \left( {b + 1} \right).4 + (c – 2).0 = 0$

$ \Leftrightarrow – 12 + 4b + 4 = 0 \Leftrightarrow b = 2$.

(2)$ \Leftrightarrow \sqrt {{{\left( { – 4} \right)}^2} + {{\left( {b + 1} \right)}^2} + {{\left( {c – 2} \right)}^2}} = \sqrt {{3^2} + {4^2} + {0^2}} $

$ \Leftrightarrow 16 + {b^2} + 2b + 1 + {c^2} – 4c + 4 = 25$

$ \Leftrightarrow {b^2} + 2b + {c^2} – 4c = 4$$ \Leftrightarrow {2^2} + 2.2 + {c^2} – 4c = 4$

$ \Leftrightarrow {c^2} – 4c + 4 = 0 \Leftrightarrow c = 2$

Suy ra $M\left( {0;2;2} \right)$

Vậy $a + b + c = 4$.

Câu 23. Trong không gian tọa độ $Oxyz$ cho ba điểm $A(3; – 4;7),\,B( – 5;3; – 2),\,C(1;2; – 3)$. Biết $\cos \widehat {ABC} = \frac{m}{{\sqrt n }}$ với $\frac{m}{n}$ tối giản. Tính $m + n$.

Lời giải

Ta có: $\overrightarrow {BA} = \left( {8; – 7;9} \right)$; $\overrightarrow {BC} = \left( {6; – 1; – 1} \right)$.

$cos\widehat {ABC} = cos\left( {\overrightarrow {BA} ,\overrightarrow {BC} } \right) = \frac{{\overrightarrow {BA} .\overrightarrow {BC} }}{{\left| {\overrightarrow {BA} } \right|.\left| {\overrightarrow {BC} } \right|}}$

$ = \frac{{8.6 + ( – 7).( – 1) + 9.( – 1)}}{{\sqrt {{8^2} + {{\left( { – 7} \right)}^2} + {9^2}} .\sqrt {{6^2} + {{\left( { – 1} \right)}^2} + {{\left( { – 1} \right)}^2}} }}$

$ = \frac{{46}}{{\sqrt {194} .\sqrt {38} }} = \frac{{23}}{{\sqrt {1843} }}$

Vậy $m + n = 23 + 1843 = 1866$.

Câu 24. Cho hình hộp $ABCD.A’B’C’D’$ có $A\left( {1;2; – 1} \right)$, $B\left( { – 1;1;3} \right)$, $C\left( { – 1; – 1;2} \right)$, . Biết $A'(a;b;c)$. Tính $a + b + 10c$.

Lời giải

Gọi $D({x_D};{y_D};{z_D})$. Ta có: $\overrightarrow {DC} = \left( { – 1 – {x_D}; – 1 – {y_D};2 – {z_D}} \right)$; $\overrightarrow {AB} = \left( { – 2; – 1;4} \right)$

Do $ABCD$ là hình nên $\overrightarrow {DC} = \overrightarrow {AB} \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
– 1 – {x_D} = – 2 \hfill \\
– 1 – {y_D} = – 1 \hfill \\
2 – {z_D} = 4 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_D} = 1 \hfill \\
{y_D} = 0 \hfill \\
{z_D} = – 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Suy ra, $D(1;0; – 2)$.

Ta có: $\overrightarrow {AA’} = \left( {a – 1;b – 2;c + 1} \right)$; $\overrightarrow {DD’} = \left( {1; – 2; – 1} \right)$

Do $A’ADD’$ là hình nên $\overrightarrow {AA’} = \overrightarrow {DD’} $

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
a – 1 = 1 \hfill \\
b – 2 = – 2 \hfill \\
c + 1 = – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
a = 2 \hfill \\
b = 0 \hfill \\
c = – 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Suy ra, $A’\left( {2;0; – 2} \right)$

Vậy $a + b + 10c = – 18$.

Tài liệu đính kèm

  • Tra-loi-ngan-bieu-thuc-toa-do-cacphep-toan-vecto-trong-khong-gian-lop-12-HAY.docx

    276.41 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm