[Tài liệu toán 12 file word] Các Dạng Câu Trả Lời Ngắn Khoảng Tứ Phân Vị Phương Sai Mẫu Số Liệu Ghép Nhóm


## Giới thiệu bài học: Các Dạng Câu Trả Lời Ngắn về Khoảng Tứ Phân Vị, Phương Sai và Mẫu Số Liệu Ghép Nhóm

1. Tổng quan về bài học:

Bài học này tập trung vào các khái niệm thống kê cơ bản và quan trọng, bao gồm khoảng tứ phân vị (IQR), phương sai và cách xử lý mẫu số liệu ghép nhóm. Mục tiêu chính của bài học là cung cấp cho học sinh kiến thức nền tảng vững chắc về các khái niệm này, đồng thời trang bị cho các em kỹ năng giải quyết các bài toán liên quan một cách hiệu quả thông qua các dạng câu trả lời ngắn. Việc nắm vững các kiến thức này không chỉ giúp học sinh thành công trong các bài kiểm tra, kỳ thi mà còn là nền tảng quan trọng để tiếp cận các chủ đề thống kê nâng cao hơn.

2. Kiến thức và kỹ năng:

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ có khả năng:

* Hiểu rõ khái niệm khoảng tứ phân vị (IQR): Định nghĩa, ý nghĩa và cách tính IQR từ một tập dữ liệu.
* Tính toán IQR: Áp dụng các công thức và phương pháp để tính IQR cho cả dữ liệu rời rạc và dữ liệu liên tục.
* Hiểu rõ khái niệm phương sai: Định nghĩa, ý nghĩa và vai trò của phương sai trong việc đo lường độ phân tán của dữ liệu.
* Tính toán phương sai: Áp dụng các công thức và phương pháp để tính phương sai cho cả mẫu và tổng thể.
* Hiểu rõ khái niệm mẫu số liệu ghép nhóm: Nhận biết và phân tích các đặc điểm của mẫu số liệu ghép nhóm.
* Xử lý mẫu số liệu ghép nhóm: Sử dụng các phương pháp phù hợp để tính toán các đại lượng thống kê như trung bình, phương sai và IQR từ mẫu số liệu ghép nhóm.
* Giải quyết các bài toán thực tế: Áp dụng kiến thức về IQR, phương sai và mẫu số liệu ghép nhóm để giải quyết các bài toán thực tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
* Trình bày câu trả lời ngắn gọn và chính xác: Rèn luyện kỹ năng trình bày câu trả lời ngắn gọn, súc tích và đầy đủ ý cho các bài toán thống kê.

3. Phương pháp tiếp cận:

Bài học được tổ chức theo cấu trúc logic và dễ hiểu, bao gồm các phần chính sau:

* Phần 1: Giới thiệu khái niệm: Mỗi khái niệm (IQR, phương sai, mẫu số liệu ghép nhóm) sẽ được giới thiệu một cách trực quan và dễ hiểu, kèm theo các ví dụ minh họa cụ thể.
* Phần 2: Phương pháp tính toán: Các công thức và phương pháp tính toán sẽ được trình bày chi tiết, kèm theo các bước thực hiện rõ ràng.
* Phần 3: Ví dụ minh họa: Các ví dụ minh họa đa dạng sẽ được sử dụng để giúp học sinh hiểu rõ cách áp dụng các công thức và phương pháp tính toán vào thực tế. Các ví dụ này sẽ được trình bày dưới dạng các bài toán mẫu và lời giải chi tiết.
* Phần 4: Bài tập thực hành: Sau mỗi phần lý thuyết, học sinh sẽ được cung cấp các bài tập thực hành để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Các bài tập này sẽ có độ khó tăng dần, từ cơ bản đến nâng cao.
* Phần 5: Ứng dụng thực tế: Bài học sẽ trình bày các ứng dụng thực tế của IQR, phương sai và mẫu số liệu ghép nhóm trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như kinh tế, tài chính, y học, khoa học xã hội, v.v.
* Phần 6: Các dạng câu trả lời ngắn: Phần này sẽ tập trung vào việc hướng dẫn học sinh cách trình bày câu trả lời ngắn gọn, chính xác và đầy đủ ý cho các bài toán thống kê. Các ví dụ về các dạng câu trả lời ngắn sẽ được cung cấp để học sinh tham khảo.

4. Ứng dụng thực tế:

Kiến thức về IQR, phương sai và mẫu số liệu ghép nhóm có rất nhiều ứng dụng thực tế trong cuộc sống và công việc, ví dụ:

* Phân tích dữ liệu kinh doanh: Các nhà quản lý có thể sử dụng IQR và phương sai để phân tích dữ liệu bán hàng, dữ liệu khách hàng, dữ liệu thị trường, v.v. để đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt.
* Đánh giá rủi ro tài chính: Các nhà đầu tư có thể sử dụng phương sai để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản đầu tư khác nhau.
* Nghiên cứu khoa học: Các nhà khoa học có thể sử dụng IQR, phương sai và mẫu số liệu ghép nhóm để phân tích dữ liệu thu thập được từ các thí nghiệm và khảo sát.
* Y học: Các bác sĩ có thể sử dụng các khái niệm này để phân tích dữ liệu bệnh nhân, đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị, v.v.
* Giáo dục: Các nhà giáo dục có thể sử dụng các khái niệm này để phân tích kết quả học tập của học sinh, đánh giá hiệu quả của các phương pháp giảng dạy, v.v.

5. Kết nối với chương trình học:

Bài học này có mối liên hệ chặt chẽ với các bài học khác trong chương trình học toán, đặc biệt là các bài học về thống kê mô tả, xác suất và thống kê suy luận. Kiến thức về IQR, phương sai và mẫu số liệu ghép nhóm là nền tảng quan trọng để học sinh tiếp cận các chủ đề thống kê nâng cao hơn, như kiểm định giả thuyết, hồi quy tuyến tính, phân tích phương sai, v.v.

6. Hướng dẫn học tập:

Để học tập hiệu quả bài học này, học sinh nên:

* Đọc kỹ lý thuyết: Đọc kỹ các định nghĩa, công thức và phương pháp tính toán.
* Xem kỹ ví dụ minh họa: Xem kỹ các ví dụ minh họa để hiểu rõ cách áp dụng lý thuyết vào thực tế.
* Làm bài tập thực hành: Làm đầy đủ các bài tập thực hành để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
* Trao đổi với bạn bè và giáo viên: Trao đổi với bạn bè và giáo viên nếu có bất kỳ thắc mắc nào.
* Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính, phần mềm thống kê để tính toán và phân tích dữ liệu.
* Tự kiểm tra kiến thức: Tự kiểm tra kiến thức bằng cách làm các bài kiểm tra trắc nghiệm hoặc tự luận.
* Áp dụng kiến thức vào thực tế: Tìm kiếm các ứng dụng thực tế của IQR, phương sai và mẫu số liệu ghép nhóm trong cuộc sống và công việc.

Điểm tin:

Bài học này cung cấp kiến thức nền tảng vững chắc về các khái niệm thống kê cơ bản, giúp học sinh tự tin giải quyết các bài toán liên quan và ứng dụng kiến thức vào thực tế. Chúc các em học tập tốt!

Keywords: Các Dạng Câu Trả Lời Ngắn, Khoảng Tứ Phân Vị, IQR, Phương Sai, Mẫu Số Liệu Ghép Nhóm, Thống Kê, Thống Kê Mô Tả, Độ Phân Tán, Tứ Phân Vị, Q1, Q3, Trung Vị, Dữ Liệu, Mẫu, Tổng Thể, Biến Số, Phân Phối, Giá Trị, Tính Toán, Công Thức, Bài Tập, Thực Hành, Ứng Dụng, Kinh Tế, Tài Chính, Y Học, Khoa Học, Giáo Dục, Phân Tích, Đánh Giá, Rủi Ro, Quyết Định, Nghiên Cứu, Bệnh Nhân, Kết Quả, Học Tập, Kiểm Tra, Trắc Nghiệm, Tự Luận, Phần Mềm, Máy Tính, Thắc Mắc, Trao Đổi, Giáo Viên, Bạn Bè, Lý Thuyết, Ví Dụ, Minh Họa, Củng Cố, Kỹ Năng, Nền Tảng, Vững Chắc, Tự Tin, Giải Quyết, Thực Tế, Số Liệu, Biến Thiên, Trung Bình, Độ Lệch Chuẩn, Khoảng Biến Thiên.

Các dạng câu trả lời ngắn khoảng tứ phân vị phương sai mẫu số liệu ghép nhóm lớp 12 giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 8 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

Câu 1. Cho mẫu số liệu ghép nhóm cho bởi bảng sau:

Nhóm [5; 10) [10; 15) [15; 20) [20; 25)
Tần số 12 14 17 19

Giả sử số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm trên là $\overline x = \frac{a}{b}$ với $\frac{a}{b}$ là phân số tối giản và $b > 0$. Tính $a + b$.

Lời giải

Cỡ mẫu là $n = 12 + 14 + 17 + 19 = 62$

Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$\overline x = \frac{{12.7,5 + 14.12,5 + 17.17,5 + 19.25,5}}{{62}} = \frac{{2169}}{{124}}$

Vậy $a + b = 2169 + 124 = 2293$.

Câu 2. Cho mẫu số liệu ghép nhóm cho bởi bảng sau:

Nhóm [5; 10) [10; 15) [15; 20) [20; 25)
Tần số 18 14 13 18

Tìm khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

Lời giải

Cỡ mẫu là $n = 18 + 14 + 13 + 18 = 63$

* Tính ${Q_1}$

Xem cách tính nhanh Q1 và Q3 tại đây

Ta có:${x_1};…;{x_{18}} \in $ [5; 10), ${x_{19}};…;{x_{32}} \in $ [10; 15), ${x_{33}};…;{x_{45}} \in $ [15; 20), ${x_{46}};…;{x_{63}} \in $ [20; 25)

Ta có: $\frac{{n + 1}}{4} = \frac{{63 + 1}}{4} = 16$ là số nguyên; $\frac{{3(n + 1)}}{4} = \frac{{3(63 + 1)}}{4} = 48$

Suy ra, ${Q_1} = {x_{16}};\,{Q_3} = {x_{48}}$.

+ Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là ${Q_1} = {x_{16}} \in $ [5; 10) $ \Rightarrow p = 1$.

Áp dụng công thức ${Q_r} = {a_p} + \frac{{\frac{{rn}}{4} – \left( {{m_1} + … + {m_{p – 1}}} \right)}}{{{m_p}}}\left( {{a_{p + 1}} – {a_p}} \right)$

Ta có: ${Q_1} = {a_1} + \frac{{\frac{n}{4}}}{{{m_1}}}\left( {{a_2} – {a_1}} \right) = 5 + \frac{{\frac{{63}}{4}}}{{18}}\left( {10 – 5} \right) = \frac{{75}}{8}$

* Tính ${Q_3}$

+ Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là ${Q_3} = {x_{48}} \in $ [20; 25) $ \Rightarrow p = 4$.

Áp dụng công thức ${Q_r} = {a_p} + \frac{{\frac{{rn}}{4} – \left( {{m_1} + … + {m_{p – 1}}} \right)}}{{{m_p}}}\left( {{a_{p + 1}} – {a_p}} \right)$

Ta có: ${Q_3} = {a_4} + \frac{{\frac{{3n}}{4} – \left( {{m_1} + {m_2} + {m_3}} \right)}}{{{m_4}}}\left( {{a_5} – {a_4}} \right)$

$20 + \frac{{\frac{{3.63}}{4} – \left( {18 + 14 + 13} \right)}}{{18}}\left( {25 – 20} \right) = \frac{{165}}{8}$

Vậy, khoảng tứ phân vị là ${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} = \frac{{165}}{8} – \frac{{75}}{8} = \frac{{45}}{4}$

Câu 3. Thời gian hoàn thành bài kiểm tra môn Toán của các bạn trong lớp 12E được cho trong bảng sau:

Thời gian phút) [25; 30) [30; 35) [35; 40) [40; 45)
Số học sinh 8 16 4 2

a) Tính khoảng biến thiên R cho mẫu số liệu ghép nhóm trên.

b) Nếu biết học sinh hoàn thành bài kiểm tra sớm nhất mất 27 phút và muộn nhất mất 43 phút thì khoảng biến thiên của mẫu số liệu gốc là bao nhiêu?

Lời giải

a) Khoảng biến thiên R cho mẫu số liệu ghép nhóm là R = 45 – 25 = 20.

b) Nếu biết học sinh hoàn thành bài kiểm tra sớm nhất mất 27 phút và muộn nhất mất 43 phút thì khoảng biến thiên của mẫu số liệu gốc là 43 – 27 = 16.

Câu 4. Để đánh giá chất lượng một loại pin điện thoại mới, người ta ghi lại thời gian nghe nhạc liên tục của điện thoại được sạc đầy pin cho đến khi hết pin cho kết quả sau:

Thời gian (giờ) [5; 5,5) [5,5; 6) [6; 6,5) [6,5; 7) [7; 7,5)
Số chiếc điện thoại (tần số) 2 8 15 10 5

Tính khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

Lời giải

• Khoảng biến thiên: R = 7,5 – 5 = 2,5.

• Khoảng tứ phân vị  ${\Delta _Q} = 0,75$

• Độ lệch chuẩn là $S \approx 0,53$

Khoảng biến thiên: R = 7,5 – 5 = 2,5.

Cỡ mẫu là n = 2 + 8 + 15 + 10 + 5 = 40.

Gọi x1; x2; …; x40 thời gian nghe nhạc liên tục của điện thoại được sạc đầy pin cho đến khi hết pin và được sắp xếp theo thứ tự tăng dần.

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_{10}} + {x_{11}}}}{2}$.

Mà ${x_{10}} \in $ [5,5; 6); ${x_{11}} \in $ [6; 6,5). Do đó Q1 = 6.

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_{30}} + {x_{31}}}}{2} \in $ [6,5; 7) nên nhóm chứa tứ phân vị thứ ba là [6,5; 7).

${Q_3} = 6,5 + \frac{{\frac{{3.40}}{4} – 25}}{{10}}\left( {7 – 6,5} \right) = 6,75$

Khoảng tứ phân vị  ${\Delta _Q} = $ Q3 – Q1 = 6,75 – 6 = 0,75.

Chọn giá trị đại diện cho mẫu số liệu ta có

Thời gian (giờ) [5; 5,5) [5,5; 6) [6; 6,5) [6,5; 7) [7; 7,5)
Giá trị đại diện 5,25 5,75 6,25 6,75 7,25
Số chiếc điện thoại (tần số) 2 8 15 10 5

Thời gian trung bình là $\overline x = 6,35$

Phương sai là: ${S^2} = 0,2775$

Độ lệch chuẩn là $S = \sqrt {{S^2}} = \sqrt {0,2775} \approx 0,53$

Câu 5. Người ta ghi lại tiền lãi (đơn vị: triệu đồng) của một số nhà đầu tư (với số tiền đầu tư như nhau), khi đầu tư vào hai lĩnh vực A, B cho kết quả như sau:

Người ta ghi lại tiền lãi (đơn vị: triệu đồng) của một số nhà đầu tư (với số tiền đầu tư như nhau), khi đầu tư vào hai lĩnh vực A, B (ảnh 1)

a) Về trung bình, đầu tư vào lĩnh vừa nào đem lại tiền lãi cao hơn?

b) Tính độ lệch chuẩn cho các mẫu số liệu về tiền lãi của các nhà đầu tư ở hai lĩnh vực này và giải thích ý nghĩa của các số thu được.

Lời giải

a) Chọn giá trị đại diện cho mẫu số liệu ta có:

Tiền lãi [5; 10) [10; 15) [15; 20) [20; 25) [25; 30)
Giá trị đại diện 7,5 12,5 17,5 22,5 27,5
Số nhà đầu tư vào lĩnh vực A 2 5 8 6 4
Số nhà đầu tư vào lĩnh vực B 8 4 2 5 6

Trung bình tiền lãi đầu tư vào lĩnh vực A là:${\overline x _A} = 18,5$

Trung bình tiền lãi đầu tư vào lĩnh vực B là: ${\overline x _B} = 16,9$

Vì ${\overline x _A} = 18,5 > {\overline x _B} = 16,9$ nên đầu tư vào lĩnh vực A thì đem lại lãi cao hơn lĩnh vực B.

b)

Phương sai và độ lệch chuẩn của tiền lãi của nhà đầu tư vào lĩnh vực A

Phương sai là: $S_A^2 = 34$

Độ lệch chuẩn là $S_A^{} = \sqrt {S_A^2} = \sqrt {34} \approx 5,83$

Phương sai và độ lệch chuẩn của tiền lãi của nhà đầu tư vào lĩnh vực B

Phương sai là: $S_B^2 = 64,64$

Độ lệch chuẩn là $S_B^{} = \sqrt {S_B^2} = \sqrt {64,64} \approx 8,04$

Dựa vào độ lệch chuẩn, ta thấy rằng tiền lãi của các nhà đầu tư trong lĩnh vực B có sự biến động lớn hơn và có xu hướng phân tán rộng hơn so với tiền lãi của các nhà đầu tư trong lĩnh vực A.

Câu 6. Thành tích môn nhảy cao của các vận động viên tại một giải điền kinh dành cho học sinh trung học phổ thông như sau:

Thành tích môn nhảy cao của các vận động viên tại một giải điền kinh dành cho học sinh trung học phổ thông như sau: (ảnh 1)

a) Tính các số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

b) Độ phân tán của mẫu số liệu cho biết điều gì?

Lời giải

a) Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là: R = 180 – 170 = 10.

Cỡ mẫu là: n = 3 + 10 + 6 + 1 = 20.

Gọi x1; x2; ..; x20 là mức xà của 20 vận động viên được sắp xếp theo thứ tự tăng dần.

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_5} + {x_6}}}{2} \in $ [172; 174). Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:  ${Q_1} = 172 + \frac{{\frac{{20}}{4} – 3}}{{10}}\left( {174 – 172} \right) = 172,4$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là  $\frac{{{x_{15}} + {x_{16}}}}{2} \in $ [174; 176). Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là:  ${Q_3} = 174 + \frac{{\frac{{3.20}}{4} – 13}}{6}\left( {176 – 174} \right) \approx 174,7$

Do đó khoảng tứ phân vị là ${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} \approx 174,7 – 172,4 \approx 2,3$

Chọn giá trị đại diện cho mẫu số liệu ta có

Mức xà (cm) [170; 172) [172; 174) [174; 176) [176; 180)
Giá trị đại diện 171 173 175 178
Số vận động viên 3 10 6 1

Mức xà trung bình là: $\overline x = 173,55$

Phương sai và độ lệch chuẩn

${S^2} \approx 2,75 \Rightarrow S = \sqrt {S_{}^2} = \sqrt {2,75} \approx 1,66$

b) Dựa vào các số liệu ở câu a, ta thấy mẫu dữ liệu có sự biến động lớn, các giá trị phân tán rộng và không đồng đều.Có sự chênh lệch đáng kể giữa các kết quả của các vận động viên.

Câu 7. Trong thực hành đo hiệu điện thế của mạch điện, An và Bình đã dùng hai vôn kế khác nhau để đo, mỗi bạn tiến hành đo 10 lần và cho kết quả như sau:

Trong thực hành đo hiệu điện thế của mạch điện, An và Bình đã dùng hai vôn kế khác nhau để đo, mỗi bạn tiến hành đo 10 lần (ảnh 1)

Tính độ lệch chuẩn của các mẫu số liệu ghép nhóm cho kết quả đo của An và Bình. Từ đó kết luận xem vôn kế của bạn nào cho kết quả đo ổn định hơn.

Lời giải

Chọn giá trị đại diện cho mẫu số liệu ta có:

Hiệu điện thế đo được (Vôn) [3,85; 3,90) [3,90; 3,95) [3,95; 4,00) [4,00; 4,05)
Giá trị đại diện 3,875 3,925 3,975 4,025
Số lần An đo 1 6 2 1
Số lần Bình đo 1 3 4 2

Hiệu điện thế trung bình của An đo là: ${\overline x _A} = 3,94$

Hiệu điện thế trung bình của Bình đo là: ${\overline x _B} = 3,96$

Phương sai và độ lệch chuẩn về mẫu số liệu ghép nhóm của An đo là:

$S_A^2 = 1,{525.10^{ – 3}} \Rightarrow {S_A} = \sqrt {S_A^2} = \sqrt {1,{{525.10}^{ – 3}}} \approx 0,039$

Phương sai và độ lệch chuẩn về mẫu số liệu ghép nhóm của Bình đo là

$S_B^2 = 2,{025.10^{ – 3}} \Rightarrow {S_B} = \sqrt {S_B^2} = \sqrt {2,{{025.10}^{ – 3}}} = 0,045$

Dựa vào kết quả tính được của độ lệch chuẩn, ta thấy vôn kế của An cho kết quả ổn định hơn vôn kế của Bình.

Câu 8. Một người ghi lại thời gian đàm thoại của một số cuộc gọi cho kết quả như bảng sau:

Một người ghi lại thời gian đàm thoại của một số cuộc gọi cho kết quả như bảng sau: Tìm khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên. (ảnh 1)

Tìm khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

Lời giải

Ta có bảng mẫu số liệu ghép nhóm được viết lại như sau

Thời gian t (phút) [0;1) [1; 2) [2; 3) [3; 4) [4; 5)
Số cuộc gọi 8 17 25 20 10

Có cỡ mẫu n = 8 + 17 + 25 + 20 + 10 = 80.

Giả sử x1; x2; …; x80 là thời gian đàm thoại của 80 cuộc gọi được sắp xếp theo thứ tự tăng dần.

Ta có tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_{20}} + {x_{21}}}}{2} \in $ [1; 2) nên nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất là [1; 2).

${Q_1} = 1 + \frac{{\frac{{80}}{4} – 8}}{{17}}\left( {2 – 1} \right) \approx 1,7$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là $\frac{{{x_{60}} + {x_{61}}}}{2} \in $ [3; 4) nên nhóm chứa tứ phân vị thứ ba là [3; 4).

${Q_3} = 3 + \frac{{\frac{{3.80}}{4} – 50}}{{20}}\left( {4 – 3} \right) = 3,5$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là: ${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} = 1,8$

Tài liệu đính kèm

  • Tra-loi-ngan-khoang-bien-thien-khoang-tu-phan-vi-phuong-sai-mau-so-lieu-ghep-nhom-hay.docx

    269.54 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm