[Tài liệu toán 12 file word] Các Dạng Bài Tập Trả Lời Ngắn Phương Trình Mặt Phẳng Trong Không Gian Oxyz

Bài Giới Thiệu Chi Tiết: Các Dạng Bài Tập Trả Lời Ngắn Phương Trình Mặt Phẳng Trong Không Gian Oxyz

1. Tổng quan về bài học:

Bài học này tập trung vào việc giải các dạng bài tập trả lời ngắn liên quan đến phương trình mặt phẳng trong không gian Oxyz. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các công thức, phương pháp thiết lập phương trình mặt phẳng và vận dụng linh hoạt vào việc giải quyết các bài toán cụ thể. Học sinh sẽ được cung cấp những kiến thức cơ bản về mặt phẳng trong không gian, các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải hiệu quả. Bài học sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc xử lý các dạng bài tập này, từ đó nâng cao kỹ năng giải toán hình học không gian.

2. Kiến thức và kỹ năng:

Sau khi hoàn thành bài học, học sinh sẽ:

Hiểu rõ khái niệm: Mặt phẳng trong không gian Oxyz, vector pháp tuyến, phương trình mặt phẳng dạng tổng quát, phương trình mặt phẳng dạng tham số. Nắm vững công thức: Công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng. Thành thạo các phương pháp: Xác định phương trình mặt phẳng khi biết ba điểm không thẳng hàng. Xác định phương trình mặt phẳng khi biết một điểm và một vector pháp tuyến. Xác định phương trình mặt phẳng khi biết một điểm và song song với một mặt phẳng khác. Xác định phương trình mặt phẳng khi biết chứa một đường thẳng và một điểm. Xác định phương trình mặt phẳng khi biết chứa hai đường thẳng cắt nhau. Vận dụng linh hoạt: Giải được các dạng bài tập trả lời ngắn liên quan đến phương trình mặt phẳng trong không gian Oxyz. 3. Phương pháp tiếp cận:

Bài học được thiết kế theo phương pháp hướng dẫn – thực hành.

Phần lý thuyết: Bài học sẽ trình bày rõ ràng các khái niệm, công thức và phương pháp giải, kèm theo các ví dụ minh họa.
Phần bài tập: Bài học bao gồm nhiều bài tập ví dụ, được phân loại theo độ khó tăng dần, từ cơ bản đến nâng cao. Các bài tập sẽ giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập khác nhau và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
Phần luyện tập: Sau mỗi phần lý thuyết và bài tập ví dụ, học sinh sẽ được hướng dẫn làm các bài tập tương tự để củng cố kiến thức và kỹ năng. Học sinh được khuyến khích tự giải các bài tập và so sánh kết quả với lời giải mẫu.
Phần thảo luận: Một số bài tập sẽ được thảo luận để học sinh có cơ hội chia sẻ cách giải và học hỏi từ bạn bè.

4. Ứng dụng thực tế:

Kiến thức về phương trình mặt phẳng trong không gian Oxyz có nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:

Thiết kế kiến trúc: Xác định vị trí và hướng của các mặt phẳng trong thiết kế kiến trúc.
Kỹ thuật: Xác định vị trí của các bề mặt phẳng trong các thiết bị kỹ thuật.
Toán học ứng dụng: Giải quyết các bài toán liên quan đến hình học không gian trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

5. Kết nối với chương trình học:

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình hình học không gian. Nó dựa trên những kiến thức về vector, điểm, đường thẳng trong không gian. Bài học này sẽ là nền tảng cho việc học các bài học tiếp theo, như tính chất của các hình khối trong không gian và các bài toán liên quan.

6. Hướng dẫn học tập: Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ các khái niệm, công thức và phương pháp giải. Làm bài tập ví dụ: Thực hành giải các bài tập ví dụ để làm quen với các dạng bài tập khác nhau. Tự giải bài tập: Cố gắng giải các bài tập tương tự và so sánh kết quả với lời giải mẫu. Thảo luận với bạn bè: Chia sẻ cách giải và học hỏi từ bạn bè. Xem lại bài học thường xuyên: Giúp củng cố kiến thức và kỹ năng. Sử dụng tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo khác có thể giúp bạn hiểu sâu hơn về chủ đề này. Keywords: Phương trình mặt phẳng, không gian Oxyz, vector pháp tuyến, bài tập trả lời ngắn, hình học không gian, khoảng cách, điểm, đường thẳng, công thức, phương pháp giải. Phụ lục: (Thêm vào nếu có) Danh sách các bài tập được sử dụng trong bài học. Tham khảo các tài liệu bổ sung. Lưu ý: Đây là một khung bài giới thiệu. Bạn có thể bổ sung chi tiết hơn dựa trên nội dung cụ thể của bài học.

Các dạng bài tập trả lời ngắn phương trình mặt phẳng trong không gian oxyz giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 4 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

CÁC DẠNG BÀI TẬP TRẢ LỜI NGẮN PHƯƠNG TRÌNH MẶT PHẲNG TRONG KHÔNG GIAN Oxyz

Dạng 1: Viết phương trình tổng quát mặt phẳng khi biết một điểm thuộc mặt phẳng và một vectơ pháp tuyến hoặc hai vectơ chỉ phương

Câu 1. Trong không gian $Oxyz$, phương trình tổng quát mặt phẳng $(P)$ đi qua điểm $M(3; – 1;4)$ đồng thời vuông góc với giá của vectơ $\overrightarrow a = \left( {1; – 1;2} \right)$ có dạng $x + by + cz + d = 0$. Tính $b + c + d$.

Lời giải

Mặt phẳng $(P)$ đi qua điểm $M(3; – 1;4)$ đồng thời vuông góc với giá của vectơ $\overrightarrow a = \left( {1; – 1;2} \right)$ nên nhận $\overrightarrow a = \left( {1; – 1;2} \right)$ làm vectơ pháp tuyến.

Do đó, $(P)$ có phương trình là

$1\left( {x – 3} \right) – 1\left( {y + 1} \right) + 2\left( {z – 4} \right) = 0$$ \Leftrightarrow x – 3 – y – 1 + 2z – 8 = 0$

$ \Leftrightarrow x – y + 2z – 12 = 0$.

Vậy $b + c + d = – 1 + 2 + ( – 12) = – 11$.

Câu 2. Trong không gian $Oxyz$, gọi $(P)$ là mặt phẳng qua $M\left( {0; – 2;1} \right)$ và có cặp vectơ chỉ phương $\overrightarrow a = \left( { – 2; – 3;8} \right)$, $\overrightarrow b = \left( { – 1;0;6} \right)$. Biết phương trình của $(P)$ có dạng: $18x + by + cz + d = 0$. Tính $b + c + d$.

Lời giải

Ta có $\vec n = \left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right] = ( – 18;4; – 3)$.

Mặt phẳng $(P)$ đi qua $M\left( {0; – 2;1} \right)$ và có vectơ pháp tuyến $\vec n = ( – 18;4; – 3)$ nên có phương trình

$ – 18\left( {x – 0} \right) + 4\left( {y + 2} \right) – 3\left( {z – 1} \right) = 0$$ \Leftrightarrow 18x – 4y + 3z – 12 = 0$.

Suy ra mặt phẳng có phương trình: $18x – 4y + 3z – 12 = 0$.

Vậy $b + c + d = – 4 + 3 + ( – 12) = – 13$.

Câu 3. Trong không gian $Oxyz$, cho $A\left( {1;1;0} \right)$, $B\left( {0;2;1} \right)$, $C\left( {1;0;2} \right)$, $D\left( {1;1;1} \right)$. Mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua $A\left( {1;1;0} \right)$, $B\left( {0;2;1} \right)$, $\left( \alpha \right)$ song song với đường thẳng $CD$. Biết phương trình của $(P)$ có dạng: $2x + by + cz + d = 0$. Tính $b + c + d$.

Lời giải

$\overrightarrow {AB} = \left( { – 1;1;1} \right)$, $\overrightarrow {CD} = \left( {0;1; – 1} \right)$ $ \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {AB} ,\;\overrightarrow {CD} } \right] = \left( { – 2; – 1; – 1} \right)$.

$\left( \alpha \right)$ đi qua $A\left( {1;1;0} \right)$ và có một VTPT là $\overrightarrow n \left( {2;1;1} \right)$

$ \Rightarrow \left( \alpha \right):2x + y + z – 3 = 0$.

Vậy $b + c + d = 1 + 1 + ( – 3) = – 1$.

Câu 4. Trong không gian $Oxyz$, cho điểm $M(2;1; – 3)$ và mặt phẳng $(P):3x – 2y + z – 3 = 0$. Gọi $(Q)$ là mặt phẳng qua $M$ và song song với $(P)$. Biết phương trình của $(Q)$ có dạng: $3x + by + cz + d = 0$. Tính $b + c + d$.

Lời giải

Mặt phẳng $(Q)$ cần tìm song song với mặt phẳng $(P):3x – 2y + z – 3 = 0$ nên có phương trình dạng

$(Q):3x – 2y + z + m = 0$, $m \ne – 3$

Vì $M \in (Q)$ nên $(Q):3.2 – 2.1 + ( – 3) + m = 0$$ \Leftrightarrow m = – 1$

Suy ra $(Q):3x – 2y + z – 1 = 0$.

Vậy $b + c + d = – 2 + 1 + ( – 1) = – 2$.

Câu 5. Trong không gian $Oxyz$, cho ba điểm $A(3; – 2; – 2)$, $B(3;2;0)$, $C(0;2;1)$. Biết phương trình mặt phẳng $(ABC)$ có dạng: $2x + by + cz + d = 0$. Tính $b + c + d$.

Lời giải

Ta có:

$\overrightarrow {AB} = (0;4;2),\overrightarrow {AC} = ( – 3;4;3)$,

$\vec n = [\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {AC} ] = (4; – 6;12)$.

Ta có $\vec n = (4; – 6;12)$ cùng phương ${\vec n_1} = (2; – 3;6)$

Mặt phẳng $(ABC)$ đi qua điểm $C(0;2;1)$ và có một vectơ pháp tuyến ${\vec n_1} = (2; – 3;6)$ nên $(ABC)$ có phương trình là:

$2(x – 0) – 3(y – 2) + 6(z – 1) = 0 \Leftrightarrow 2x – 3y + 6z = 0$.

Suy ra phương trình mặt phẳng cần tìm là: $2x – 3y + 6z = 0$.

Vậy $b + c + d = – 3 + 6 + 0 = 3$.

Câu 6. Trong không gian $Oxyz$, cho hai điểm $A\left( {0;0;1} \right)$ và $B\left( {2;1;3} \right)$. Gọi $(P)$ là mặt phẳng đi qua $A$ và vuông góc với $AB$. Biết phương trình của $(P)$ có dạng: $ax + y + cz + d = 0$. Tính $a + c + d$.

Lời giải

Mặt phẳng đi qua $A\left( {0;0;1} \right)$ và nhận vecto $\overrightarrow {AB} = \left( {2;1;2} \right)$ làm véc-tơ pháp tuyến nên có phương trình là: $2\left( {x – 0} \right) + \left( {y – 0} \right) + 2\left( {z – 1} \right) = 0 \Leftrightarrow 2x + y + 2z – 2 = 0$

Vậy $a + c + d = 2 + 2 + ( – 2) = 2$.

Câu 7. Trong không gian $Oxyz$, cho hai diểm $A(2;4;1),B( – 1;1;3)$ và mặt phẳng $(P):x – 3y + 2z – 5 = 0$. Gọi $(Q)$ là mặt phẳng đi qua hai điểm $A,\,B$ và vuông góc với mặt phẳng $(P)$. Biết phương trình của $(Q)$ có dạng: $ax + 2y + cz + d = 0$. Tính $a + c + d$.

Lời giải

Ta có: $\overrightarrow {AB} = ( – 3; – 3;2)$, vectơ pháp tuyến của $mp(P)$ là $\overrightarrow {{n_P}} = (1; – 3;2)$.

Từ giả thiết suy ra $\vec n = \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {{n_P}} } \right] = (0;8;12)$ là vectơ pháp tuyến của $mp(Q)$.

$Mp(Q)$ đi qua điểm $A(2;4;1)$ suy ra phương trình tổng quát của $mp(Q)$ là:

$0(x – 2) + 8(y – 4) + 12(z – 1) = 0$$ \Leftrightarrow 2y + 3z – 11 = 0$.

Vậy $a + c + d = 0 + 3 + ( – 11) = – 8$.

Câu 8. Trong không gian $Oxyz$, gọi $M, N, P$ lần lượt là hình chiếu vuông góc của $A(2; – 3;1)$ lên các mặt phẳng tọa độ. Biết phương trình của $(MNP)$ có dạng: $3x + by + cz + d = 0$. Tính $b + c + d$.

Lời giải

Gọi $M, N, P$ lần lượt là hình chiếu vuông góc của $A(2; – 3;1)$ lên các mặt phẳng tọa độ $(Oxy)$,$(Oxz)$, $(Oyz)$.

Khi đó, $M(2; – 3;0),N(2;0;1)$ và $P(0; – 3;1)$

$\overrightarrow {MN} = (0;3;1)$ và $\overrightarrow {MP} = ( – 2;0;1)$.

Ta có, $\overrightarrow {MN} $ và $\overrightarrow {MP} $ là cặp vectơ không cùng phương và có giá nằm trong (MNP)

Do đó, $(MNP)$ có một vectơ pháp tuyến là $\vec n = [\overrightarrow {MN} ,\overrightarrow {MP} ] = (3; – 2;6)$.

Mặt khác, $(MNP)$ đi qua $M(2; – 3;0)$ nên có phương trình là:

$3(x – 2) – 2(y + 3) + 6(z – 0) = 0 \Leftrightarrow 3x – 2y + 6z – 12 = 0$.

Vậy $b + c + d = – 2 + 6 + ( – 12) = – 8$.

Dạng 2: Viết phương trình tổng quát mặt phẳng khi biết một vectơ pháp tuyến hoặc hai vectơ chỉ phương mà không biết điểm thuộc mặt phẳng

Câu 9. Trong không gian $Oxyz$, Gọi $(\alpha )$ là mặt phẳng song song với mặt phẳng $\left( \beta \right):x + y – z = 0$ và cách $\left( \beta \right)$ một khoảng bằng $\sqrt 3 $. Biết phương trình của $(\alpha )$ có dạng$x + by + cz + d = 0$. Tính $b + c + d$.

Lời giải

Vì $\left( \alpha \right)//\left( \beta \right)$ nên phương trình $\left( \alpha \right)$ có dạng : $x + y – z + d = 0$ với $d \ne 0$.

Lấy điểm $I\left( { – 1; – 1;1} \right) \in \left( \beta \right)$.

Vì khoảng cách từ $\left( \alpha \right)$ đến $\left( \beta \right)$ bằng $\sqrt 3 $ nên ta có :

$d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = \sqrt 3 \Leftrightarrow \frac{{\left| { – 1 – 1 – 1 + d} \right|}}{{\sqrt 3 }} = \sqrt 3 $$ \Leftrightarrow \frac{{\left| {d – 3} \right|}}{{\sqrt 3 }} = \sqrt 3 $$ \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
d = 0\,\,(loại) \hfill \\
d = 6 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Suy ra phương trình $\left( \alpha \right)$ là: $x + y – z + 6 = 0$.

Vậy $b + c + d = 1 + ( – 1) + 6 = 6$.

Câu 10. Trong không gian $Oxyz$, cho hai mặt phẳng $\left( {{Q_1}} \right):3x – y + 4z + 2 = 0$ và $\left( {{Q_2}} \right):3x – y + 4z + 8 = 0$. Gọi $(P)$ là mặt phẳng song song với $\left( {{Q_1}} \right)$ và cách đều hai mặt phẳng $\left( {{Q_1}} \right)$ và $\left( {{Q_2}} \right)$. Biết phương trình của $(P)$ có dạng: $3x + by + cz + d = 0$. Tính $b + c + d$.

Lời giải

Mặt phẳng $\left( P \right)$ có dạng $3x – y + 4z + D = 0$.

Lấy $M\left( {0;2;0} \right) \in \left( {{Q_1}} \right)$ và $N\left( {0;8;0} \right) \in \left( {{Q_2}} \right)$.

Do $\left( {{Q_1}} \right)//\left( {{Q_2}} \right)$ nên trung điểm $I\left( {0;5;0} \right)$ của $MN$ phải thuộc vào $\left( P \right)$ nên $3.0 – 5 + 4.0 + D = 0 \Leftrightarrow D = 5$.

Suy ra $\left( P \right):3x – y + 4z + 5 = 0$.

Vậy $b + c + d = – 1 + 4 + 5 = 8$.

Câu 11. Trong không gian $Oxyz$, gọi $\left( \gamma \right)$ là mặt phẳng cách đều hai mặt phẳng $4x – y – 2z – 3 = 0$, $4x – y – 2z – 5 = 0$. Biết phương trình của $\left( \gamma \right)$ có dạng: $4x + by + cz + d = 0$. Tính $b + c + d$.

Lời giải

Gọi điểm $A\left( {0; – 3;0} \right) \in 4x – y – 2z – 3 = 0 \left( \alpha \right)$ và $B\left( {0; – 5;0} \right) \in 4x – y – 2z – 5 = 0 \left( \beta \right)$.

Mặt phẳng cách đều hai mặt phẳng trên có dạng: $4x – y – 2z + m = 0 \left( \gamma \right)$.

Để mặt phẳng $\left( \gamma \right)$ cách đều hai mặt phẳng trên thì $d\left( {A;\left( \beta \right)} \right) = 2d\left( {A;\left( \gamma \right)} \right)$$ \Leftrightarrow \left| {m + 3} \right| = 1 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
m = – 2 \hfill \\
m = – 4 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Mặt khác điểm hai điểm $A$, $B$ phải nằm về hai phía của mặt phẳng $\left( \gamma \right)$.

Do đó:

+ Với $m = – 2$ ta có: $\left( {4.0 + 3 – 2.0 – 2} \right)\left( {4.0 + 5 – 2.0 – 2} \right) > 0$ nên $A;B$ cùng phía.

+ Với $m = – 4$ ta có: $\left( {4.0 + 3 – 2.0 – 4} \right)\left( {4.0 + 5 – 2.0 – 4} \right) < 0$ nên $A;B$ khác phía.

Suy ra $\left( \gamma \right):\,4x – y – 2z – 4 = 0$.

Vậy $b + c + d = – 1 + ( – 2) + ( – 4) = – 7$.

Câu 12. Trong không gian $Oxyz$ cho các điểm $A(2;0;0)$, $B(0;4;0)$, , $C(0;0;6)$. Gọi $(P)$ là mặt phẳng song song với mặt phẳng $(ABC)$, $(P)$ cách đều $D$ và mặt phẳng $(ABC)$. Biết phương trình của $\left( P \right)$ có dạng: $6x + by + cz + d = 0$. Tính $b + c + d$.

Lời giải

Đáp án: $(P):6x + 3y + 2z – 24 = 0$

Phương trình mặt phẳng $(ABC)$ là: $\frac{x}{2} + \frac{y}{4} + \frac{z}{6} = 1 \Leftrightarrow 6x + 3y + 2z – 12 = 0$

$ + (P)$ song song với mặt phẳng $(ABC)$ nên $(P)$ có dạng: $6x + 3y + 2z + D = 0$ $(D \ne – 12)$

$ + d(D;(P)) = d((ABC),(P)) \Leftrightarrow d(D;(P)) = d(A,(P)) $

$\Leftrightarrow |36 + D| = |12 + D| \Leftrightarrow D = – 24$.

Suy ra $(P)$ là: $6x + 3y + 2z – 24 = 0$.

Vậy $b + c + d = 3 + 2 + ( – 24) = – 19$.

Dạng 3: Viết phương trình tổng quát mặt phẳng khi biết điểm thuộc mặt phẳng và không biết vectơ pháp tuyến hoặc không biết hai vectơ chỉ phương

Câu 13. Trong không gian Oxyz, Gọi $(P)$ là mặt phẳng qua O, vuông góc với mặt phẳng (Q): $x + y + z = 0$ và cách điểm M(1; 2; –1) một khoảng bằng $\sqrt 2 $. Biết $\left( P \right)$ có hai phương trình dạng $x + by + cz + d = 0$ và dạng $5x + ey + fz + g = 0$. Tính $b + c + d + e + f + g$.

Lời giải

• PT mặt phẳng (P) qua O nên có dạng: $Ax + By + Cz = 0$ (với ${A^2} + {B^2} + {C^2} \ne 0$).

• Vì (P) ⊥ (Q) nên: $1.A + 1.B + 1.C = 0$ ⇔ $C = – A – B$ (1)

• $d(M,(P)) = \sqrt 2 $ ⇔ $\frac{{\left| {A + 2B – C} \right|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }} = \sqrt 2 $

⇔ ${(A + 2B – C)^2} = 2({A^2} + {B^2} + {C^2})$ (2)

Từ (1) và (2) ta được: $8AB + 5{B^2} = 0$ ⇔ $\left[ \begin{gathered}
B = 0 & & (3) \hfill \\
8A + 5B = 0 & (4) \hfill \\
\end{gathered} \right.$

• Từ (3): B = 0 ⇒ C = –A. Chọn A = 1, C = –1 ⇒ (P): $x – z = 0$

• Từ (4): 8A + 5B = 0. Chọn A = 5, B = –8 ⇒ C = 3 ⇒ (P): $5x – 8y + 3z = 0$.

Vậy $b + c + d + e + f + g = 0 + ( – 1) + 0 + ( – 8) + 3 + 0 = – 6$.

Câu 14. Trong không gian Oxyz, cho các điểm $M( – 1;1;0),\,N(0;0; – 2),\,I(1;1;1)$. Gọi $(P)$ là mặt phẳng qua A và B, đồng thời khoảng cách từ I đến (P) bằng $\sqrt 3 $. Biết $\left( P \right)$ có hai phương trình dạng $x + by + cz + d = 0$ và dạng $7x + ey + fz + g = 0$. Tính $b + c + d + e + f + g$.

Lời giải

• PT mặt phẳng (P) có dạng: $ax + by + cz + d = 0\,\,({a^2} + {b^2} + {c^2} \ne 0)$.

Ta có: $\left\{ \begin{gathered}
M \in (P) \hfill \\
N \in (P) \hfill \\
d(I,(P)) = \sqrt 3 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

⇔ $\left[ \begin{gathered}
a = – b,\,2c = a – b,\,d = a – b & (1) \hfill \\
5a = 7b,\,2c = a – b,\,d = a – b & (2) \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

+ Với (1) PT mặt phẳng (P): $x – y + z + 2 = 0$

+ Với (2) PT mặt phẳng (P): $7x + 5y + z + 2 = 0$.

Vậy $b + c + d + e + f + g = ( – 1) + 1 + 2 + 5 + 1 + 2 = 10$.

Câu 15. Trong không gian Oxyz, cho tứ diện ABCD với $A(1; – 1;2)$, $B(1;3;0)$, $C( – 3;4;1)$, $D(1;2;1)$. Gọi $(P)$ là mặt phẳng đi qua A, B sao cho khoảng cách từ C đến (P) bằng khoảng cách từ D đến (P). Biết $\left( P \right)$ có hai phương trình dạng $x + by + cz + d = 0$ và dạng $x + ey + fz + g = 0$. Tính $b + c + d + e + f + g$.

Lời giải

PT mặt phẳng (P) có dạng: $ax + by + cz + d = 0\,\,\,({a^2} + {b^2} + {c^2} \ne 0)$.

Ta có: $\left\{ \begin{gathered}
A \in (P) \hfill \\
B \in (P) \hfill \\
d(C,(P)) = d(D,(P)) \hfill \\
\end{gathered} \right.$

⇔$\left\{ \begin{gathered}
a – b + 2c + d = 0 \hfill \\
a + 3b + d = 0 \hfill \\
\frac{{\left| { – 3a + 4b + c + d} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} }} = \frac{{\left| {a + 2b + c + d} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} }} \hfill \\
\end{gathered} \right.$

⇔$\left[ \begin{gathered}
b = 2a,\,c = 4a,\,d = – 7a \hfill \\
c = 2a,\,b = a,\,d = – 4a \hfill \\
\end{gathered} \right.$

+ Với $b = 2a,\,c = 4a,\,d = – 7a$ (P): $x + 2y + 4z – 7 = 0$.

+ Với $c = 2a,\,b = a,\,d = – 4a$ (P): $x + y + 2z – 4 = 0$.

Vậy $b + c + d + e + f + g = 2 + 4 + ( – 7) + 1 + 2 + ( – 4) = – 2$.

Câu 16. Trong không gian $Oxyz$, cho các điểm $A(1;2;3)$, $B(0; – 1;2)$, $C(1;1;1)$. Gọi $(P)$ là mặt phẳng đi qua $A$ và gốc tọa độ $O$ sao cho khoảng cách từ $B$ đến $(P)$ bằng khoảng cách từ $C$ đến $(P)$. Biết $\left( P \right)$ có hai phương trình dạng $3x + by + cz + d = 0$ và dạng $2x + ey + fz + g = 0$. Tính $b + c + d + e + f + g$.

Lời giải

Vì O (P) nên $(P):ax + by + cz = 0$, với ${a^2} + {b^2} + {c^2} \ne 0$.

Do A (P) $a + 2b + 3c = 0$(1)

và $d(B,(P)) = d(C,(P)) \Leftrightarrow \left| { – b + 2c} \right| = \left| {a + b + c} \right|$ (2)

Từ (1) và (2) $b = 0$ hoặc $c = 0$.

Với $b = 0$ thì $a = – 3c$ ⇒$(P):3x – z = 0$

Với $c = 0$ thì $a = – 2b$ ⇒$(P):2x – y = 0$

Vậy $b + c + d + e + f + g = – 2$.

Câu 17. Trong không gian $Oxyz$, cho ba điểm $A(1;\,1; – 1)$, $B(1;\,1;\,2)$, $\,C( – 1;\,2; – 2)$ và mặt phẳng (P): $x – 2y + 2z + 1 = 0$. Gọi $(\alpha )$ là mặt phẳng đi qua A, vuông góc với mặt phẳng (P), cắt đường thẳng BC tại I sao cho $IB = 2IC$. Biết $(\alpha )$ có hai phương trình dạng $2x + by + cz + d = 0$ và dạng $2x + ey + fz + g = 0$. Tính $b + c + d + e + f + g$.

Lời giải

PT $(\alpha )$có dạng: $ax + by + cz + d = 0$, với ${a^2} + {b^2} + {c^2} \ne 0$

Do $A(1;\,1; – 1) \in (\alpha )$nên: $a + b – c + d = 0$ (1);

$(\alpha ) \bot (P)$ nên $a – 2b + 2c = 0$ (2)

$IB = 2IC$ $d(B,(\alpha )) = 2d(C;(\alpha ))$ ⇔$\frac{{\left| {a + b + 2c + d} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} }} = 2\frac{{\left| { – a + 2b – 2c + d} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} }}$$ \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
3a – 3b + 6c – d = 0 \hfill \\
– a + 5b – 2c + 3d = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right.\,\,\,\,\,\,(3)$

Từ (1), (2), (3) ta có 2 trường hợp sau :

TH1 : $\left\{ \begin{gathered}
a + b – c + d = 0 \hfill \\
a – 2b + 2c = 0 \hfill \\
3a – 3b + 6c – d = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow b = \frac{{ – 1}}{2}a;\,\,c = – a;\,\,d = \frac{{ – 3}}{2}a$.

Chọn $a = 2 \Rightarrow b = – 1;\,c = – 2;\,d = – 3$ ⇒$(\alpha )$: $2x – y – 2z – 3 = 0$

TH2 : $\left\{ \begin{gathered}
a + b – c + d = 0 \hfill \\
a – 2b + 2c = 0 \hfill \\
– a + 5b – 2c + 3d = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow b = \frac{3}{2}a;\,c = a;\,d = \frac{{ – 3}}{2}a$.

Chọn $a = 2 \Rightarrow b = 3;\,c = 2;\,d = – 3$ ⇒$(\alpha )$: $2x + 3y + 2z – 3 = 0$

Suy ra $(\alpha )$: $2x – y – 2z – 3 = 0$ hoặc $(\alpha )$: $2x + 3y + 2z – 3 = 0$

Vậy $b + c + d + e + f + g = – 4$.

Dạng 4: Một số dạng khác

Câu 18. Trong không gian $Oxyz$, cho hai điểm $A\left( {3\,;\,1\,;\,7} \right)$, $B\left( {5\,;\,5\,;\,1} \right)$ và mặt phẳng $\left( P \right):2x – y – z + 4 = 0$. Điểm $M$ thuộc $\left( P \right)$ sao cho $MA = MB = \sqrt {35} $ và $M$ có hoành độ nguyên. Biết $OM = a\sqrt b $. Tính $a + b$ với $b$ là số nguyên tố và $a$ là số nguyên.

Lời giải

Gọi $M\left( {a\,;\,b\,;\,c} \right)$ với $a \in \mathbb{Z}$, $b \in \mathbb{R}$, $c \in \mathbb{R}$.

Ta có: $\overrightarrow {AM} = \left( {a – 3\,;\,b – 1\,;\,c – 7} \right)$ và $\overrightarrow {BM} = \left( {a – 5\,;\,b – 5\,;\,c – 1} \right)$.

Vì $\left\{ \begin{gathered}
M \in \left( P \right) \hfill \\
MA = MB = \sqrt {35} \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
M \in \left( P \right) \hfill \\
M{A^2} = M{B^2} \hfill \\
M{A^2} = 35 \hfill \\
\end{gathered} \right.$ nên ta có hệ phương trình sau:

$\left\{ \begin{gathered}
2a – b – c + 4 = 0 \hfill \\
{\left( {a – 3} \right)^2} + {\left( {b – 1} \right)^2} + {\left( {c – 7} \right)^2} = {\left( {a – 5} \right)^2} + {\left( {b – 5} \right)^2} + {\left( {c – 1} \right)^2} \hfill \\
{\left( {a – 3} \right)^2} + {\left( {b – 1} \right)^2} + {\left( {c – 7} \right)^2} = 35 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
2a – b – c = – 4 \hfill \\
4a + 8b – 12c = – 8 \hfill \\
{\left( {a – 3} \right)^2} + {\left( {b – 1} \right)^2} + {\left( {c – 7} \right)^2} = 35 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
b = c \hfill \\
c = a + 2 \hfill \\
{\left( {a – 3} \right)^2} + {\left( {b – 1} \right)^2} + {\left( {c – 7} \right)^2} = 35 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
b = a + 2 \hfill \\
c = a + 2 \hfill \\
3{a^2} – 14a = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
a = 0 \hfill \\
b = 2 \hfill \\
c = 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$, (do $a \in \mathbb{Z}$).

Ta có $M\left( {2\,;\,2\,;\,0} \right)$. Suy ra $OM = 2\sqrt 2 $.

Vậy $a + b = 2 + 2 = 4$

Câu 19. Trong không gian $Oxyz$, gọi $(P)$ là mặt phẳng chứa điểm $M(1;3; – 2)$, cắt các tia $Ox,\,Oy,\,Oz$ lần lượt tại $A,\,B,\,C$ sao cho $\frac{{OA}}{1} = \frac{{OB}}{2} = \frac{{OC}}{4}$. Biết phương trình của $\left( P \right)$ có dạng: $4x + by + cz + d = 0$. Tính $b + c + d$.

Lời giải

Phương trình mặt chắn cắt tia $Ox$ tại $A(a;0;0)$, cắt tia $Oy$ tại $B(0;b;0)$, cắt tia $Oz$ tại $C(0;0;c)$ có dạng là $(P):\frac{x}{a} + \frac{y}{b} + \frac{z}{c} = 1$ (với $a > 0,b > 0,c > 0$ ).

Theo đề: $\frac{{OA}}{1} = \frac{{OB}}{2} = \frac{{OC}}{4}$$ \Leftrightarrow \frac{a}{1} = \frac{b}{2} = \frac{c}{4}$$ \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = \frac{b}{2}} \\
{c = 2b}
\end{array}} \right.$.

Vi $M(1;3; – 2)$ nằm trên mặt phẳng $(P)$ nên ta có: $\frac{1}{{\frac{b}{2}}} + \frac{3}{b} + \frac{{ – 2}}{{2b}} = 1$$ \Leftrightarrow \frac{4}{b} = 1 \Leftrightarrow b = 4$.

Khi đó $a = 2,c = 8$.

Suy ra phương trình mặt phẳng $(P)$ là: $\frac{x}{2} + \frac{y}{4} + \frac{z}{8} = 1$$ \Leftrightarrow 4x + 2y + z – 8 = 0$.

Vậy $b + c + d = 2 + 1 + ( – 8) = – 5$.

Câu 20. Trong không $Oxyz$cho mặt phẳng $(P)$ đi qua điểm $M(9;1;1)$ cắt các tia $Ox,\,Oy,\,Oz$ lần lượt tại $A,\,B,\,C$ ($A,\,B,\,C$ không trùng với gốc tọa độ ). Biết thể tích tứ diện $OABC$ đạt giá trị nhỏ nhất bằng $\frac{a}{b}$ với $\frac{a}{b}$ là phân số tối giản và $b > 0$. Tính $a + b$.

Lời giải

Giả sử $A(a;0;0),B(0;b;0),C(0;0;c)$ với $a,b,c > 0$.

Mặt phẳng $(P)$ có phương trình ( theo đoạn chắn): $\frac{x}{a} + \frac{y}{b} + \frac{z}{c} = 1$.

Vì mặt phẳng $(P)$ đi qua điểm $M(9;1;1)$ nên $\frac{9}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} = 1$.

Ta có $1 = \frac{9}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} \geqslant 3\sqrt[3]{{\frac{9}{{ a.b.c }}}} \Rightarrow $ a.b.c $ \geqslant 243$.

${V_{OABC}} = \frac{1}{6}$ a.b.c $ \geqslant \frac{{243}}{6} = \frac{{81}}{2}$.

Suy ra thể tích tứ diện $OABC$ đạt giá trị nhỏ nhất bằng $\frac{{81}}{2}$.

Vậy $a + b = 81 + 2 = 83$.

Tài liệu đính kèm

  • Cac-dang-bai-tap-TRA-LOI-NGAN-phuong-trinh-mat-phang-hay.docx

    290.21 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm