[Tài liệu toán 12 file word] Các Dạng Trả Lời Ngắn Các Yếu Tố Liên Quan Đến Mặt Phẳng Trong Không Gian Oxyz

Bài Giới Thiệu Chi Tiết: Các Dạng Trả Lời Ngắn Các Yếu Tố Liên Quan Đến Mặt Phẳng Trong Không Gian Oxyz

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc giải các dạng bài tập trả lời ngắn liên quan đến mặt phẳng trong không gian Oxyz. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các khái niệm cơ bản về mặt phẳng, phương trình mặt phẳng, vị trí tương đối giữa các mặt phẳng, góc giữa các mặt phẳng, khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng, và các bài toán liên quan. Thông qua việc giải các dạng bài tập cụ thể, học sinh sẽ rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức và tư duy logic trong việc giải quyết vấn đề.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học, học sinh sẽ:

Hiểu rõ khái niệm: Mặt phẳng trong không gian Oxyz, phương trình mặt phẳng, vector pháp tuyến của mặt phẳng. Nắm vững các dạng phương trình mặt phẳng: Phương trình mặt phẳng dạng tổng quát, phương trình mặt phẳng dạng tham số. Vận dụng được các công thức: Tìm phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm, tìm góc giữa hai mặt phẳng, tìm khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng. Giải được các dạng bài tập: Tìm phương trình mặt phẳng thỏa mãn điều kiện cho trước, xác định vị trí tương đối giữa các mặt phẳng, tính khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng. Phân tích và giải quyết vấn đề: Áp dụng các kiến thức đã học vào việc giải quyết các bài toán liên quan đến mặt phẳng trong không gian Oxyz. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được thiết kế theo phương pháp hướng dẫn – thực hành. Đầu tiên, bài học sẽ cung cấp các kiến thức lý thuyết cơ bản về mặt phẳng trong không gian Oxyz. Sau đó, các dạng bài tập sẽ được phân tích chi tiết, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:

Phân tích từng bước: Mỗi dạng bài tập sẽ được phân tích từng bước, từ việc xác định các yếu tố cần thiết đến việc áp dụng công thức và giải quyết vấn đề.
Ví dụ minh họa: Các ví dụ minh họa cụ thể sẽ được đưa ra để giúp học sinh dễ dàng hình dung và hiểu rõ hơn về từng dạng bài tập.
Bài tập thực hành: Bài học sẽ bao gồm nhiều bài tập thực hành để học sinh tự vận dụng kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
Thảo luận nhóm: Khuyến khích học sinh thảo luận nhóm để cùng nhau giải quyết bài tập và chia sẻ kinh nghiệm.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về mặt phẳng trong không gian Oxyz có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

Kỹ thuật xây dựng: Thiết kế các cấu trúc kiến trúc, thiết kế các mặt phẳng trong không gian.
Kỹ thuật máy tính: Xử lý hình ảnh, đồ họa máy tính.
Toán học ứng dụng: Mô hình hóa các bài toán liên quan đến mặt phẳng trong không gian.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình toán học, kết nối với các bài học về:

Vectơ trong không gian: Kiến thức về vectơ là nền tảng để hiểu rõ về mặt phẳng trong không gian Oxyz. Phương trình đường thẳng: Hiểu rõ về đường thẳng trong không gian sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng. Các bài toán hình học không gian khác: Kiến thức về mặt phẳng là nền tảng để giải quyết các bài toán hình học không gian khác. 6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ các khái niệm và công thức liên quan đến mặt phẳng trong không gian Oxyz.
Làm các bài tập ví dụ: Thực hành giải các ví dụ minh họa để nắm vững cách vận dụng kiến thức.
Làm bài tập thực hành: Luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
Thảo luận với bạn bè: Chia sẻ kinh nghiệm và cùng nhau giải quyết các bài tập khó.
Tìm hiểu thêm các tài liệu tham khảo: Sử dụng các tài liệu tham khảo khác để mở rộng kiến thức.
Lập bảng tóm tắt các công thức: Giúp ghi nhớ các công thức quan trọng.
Vẽ hình minh họa: Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung và giải quyết bài toán.

Từ khóa liên quan (40 keywords):

Các Dạng Trả Lời Ngắn, Mặt Phẳng, Không Gian Oxyz, Phương Trình Mặt Phẳng, Vector Pháp Tuyến, Vị Trí Tương Đối, Góc Giữa Hai Mặt Phẳng, Khoảng Cách, Điểm, Bài Toán, Công Thức, Giải Bài Tập, Thực Hành, Lý Thuyết, Ví Dụ, Minh Họa, Thảo Luận Nhóm, Kỹ Năng, Toán Học, Hình Học Không Gian, Vectơ, Đường Thẳng, Ứng Dụng, Kỹ Thuật, Xây Dựng, Máy Tính, Mô Hình, Kết Nối, Chương Trình, Học Tập, Hiệu Quả, Tóm Tắt, Ghi Nhớ, Vẽ Hình, Tham Khảo, Tài Liệu.

Các dạng trả lời ngắn các yếu tố liên quan đến mặt phẳng trong không gian Oxyz được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 2 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

CÁC DẠNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MẶT PHẲNG TRONG KHÔNG GIAN Oxyz

Dạng 1: Xác định vectơ pháp tuyến, điểm thuộc và không thuộc mặt phẳng

Câu 1. Trong không gian với hệ trục tọa độ $Oxyz$, cho $A(0;1; – 1),B(1;1;2),C(1; – 1;0)$. Biết $[\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {BD} ] = (a;b;c)$. Tính $a + b + c$.

Lời giải

Ta có: $\overrightarrow {BC} = (0; – 2; – 2)$, $\overrightarrow {BD} = ( – 1; – 1; – 1)$

$ \Rightarrow [\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {BD} ] = \left( {\left| \begin{gathered}
– 2\,\, – 2 \hfill \\
– 1\,\,\,\, – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right|;\left| \begin{gathered}
– 2\,\,\,\,\,\,\,0 \hfill \\
– 1\,\,\,\, – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right|;\left| \begin{gathered}
\,\,0\,\,\,\, – 2 \hfill \\
– 1\,\,\,\, – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right|} \right)$$ = (0;2; – 2)$

Vậy $a + b + c = 0 + 2 + ( – 2) = 0$.

Câu 2. Trong không gian với hệ trục tọa độ $Oxyz$, cho $A(2;0;2),B(1; – 1; – 2)$ và $C( – 1;1;0)$.

Biết $[\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ] = (a;b;c)$. Tính $a + b + c$.

Lời giải

$\overrightarrow {AC} = ( – 3;1; – 2)$, $\overrightarrow {AB} = ( – 1; – 1; – 4)$

$ \Rightarrow [\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ] = \left( {\left| \begin{gathered}
1\,\,\,\,\,\, – 2 \hfill \\
– 1\,\,\, – 4 \hfill \\
\end{gathered} \right|;\left| \begin{gathered}
– 2\,\,\,\,\, – 3 \hfill \\
– 4\,\,\,\, – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right|;\left| \begin{gathered}
\, – 3\,\,\,\,\,1 \hfill \\
– 1\,\,\,\, – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right|} \right)$$ = ( – 6; – 10;4)$

Vậy $a + b + c = – 6 + ( – 10) + 4 = – 12$.

Câu 3. Trong hệ trục tọa độ $Oxyz$, cho bốn điểm $A(1; – 2;0),B(2;0;3),C( – 2;1;3)$ và $D(0;1;1)$. Tính $[\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ].\overrightarrow {AD} $.

Lời giải

Ta có: $\overrightarrow {AB} = (1;2;3)$; $\overrightarrow {AC} = ( – 3;3;3)$; $\overrightarrow {AD} = ( – 1;3;1)$.

$[\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ] = ( – 3; – 12;9)$

$[\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ] \cdot \overrightarrow {AD} = ( – 3) \cdot ( – 1) + ( – 12) \cdot 3 + 9 \cdot 1 = – 24$

Câu 4. Trong mặt phẳng tọa độ $Oxyz$, cho phương trình tổng quát của mặt phẳng $(P):2x – 6y – 8z + 1 = 0$. Một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$có tạo độ là $\left( {1;b;c} \right)$. Giá trị $2b + c$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

Phương trình tổng quát của mặt phẳng $(P):2x – 6y – 8z + 1 = 0$ nên một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$ có tọa độ là $(2; – 6; – 8)$ nên $(P)$ có một vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow n = \frac{1}{2}.(2; – 6; – 8) = (1; – 3; – 4)$.

Vậy $2b + c = – 6 + ( – 4) = – 10$.

Câu 5. Trong không gian $Oxyz$, cho các vectơ $\overrightarrow a = \left( { – 5;3; – 1} \right)$, $\overrightarrow b = \left( {1;2;1} \right)$, $\overrightarrow c = \left( {m;3; – 1} \right).$ Tìm giá trị của $m$ sao cho $\overrightarrow a = \left[ {\overrightarrow b ,\overrightarrow c } \right]$.

Lời giải

$\left[ {\overrightarrow b ,\overrightarrow c } \right] = \left( { – 5;m + 1;3 – 2m} \right)$

Ta có: $\overrightarrow a = \left[ {\overrightarrow b ,\overrightarrow c } \right] \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
m + 1 = 3 \hfill \\
3 – 2m = – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow m = 2$.

Vậy $m = 2$

Câu 6. Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho $\overrightarrow u = \left( {1;1;2} \right)$, $\overrightarrow v = \left( { – 1;m;m – 2} \right)$. Gọi ${m_1}$ và ${m_2}$ là hai giá trị để $\left| {\left[ {\overrightarrow u ,\overrightarrow v } \right]} \right| = \sqrt {14} $. Tính ${m_1} + {m_2}$.

Lời giải

$\left[ {\overrightarrow u ,\overrightarrow v } \right] = \left( { – m – 2; – m;m + 1} \right)$

$ \Rightarrow \left| {\left[ {\overrightarrow u ,\overrightarrow v } \right]} \right| = \sqrt {{{\left( {m + 2} \right)}^2} + {m^2} + {{\left( {m + 1} \right)}^2}} $$ = \sqrt {3{m^2} + 6m + 5} $

$\left| {\left[ {\vec u,\vec v} \right]} \right| = \sqrt {14} \Leftrightarrow 3{m^2} + 6m + 5 = 14$$ \Leftrightarrow 3{m^2} + 6m – 9 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
m = 1 \hfill \\
m = – 3 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Vậy ${m_1} + {m_2} = 1 – 3 = – 2$

Câu 7. Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho hai vectơ $\overrightarrow m = \left( {4;3;1} \right)$, $\overrightarrow n = \left( {0;0;1} \right)$. Gọi $\overrightarrow p $ là vectơ cùng hướng với $\left[ {\overrightarrow m ,\overrightarrow n } \right]$ (tích có hướng của hai vectơ $\overrightarrow m $ và $\overrightarrow n $) sao cho $\left| {\overrightarrow p } \right| = 15$. Biết $\overrightarrow p = \left( {a;b;c} \right)$.Tính $a + b + c$.

Lời giải

Ta có : $\left[ {\overrightarrow m ;\overrightarrow n } \right] = \left( {3; – 4;0} \right)$

Do $\overrightarrow p $ là vectơ cùng hướng với $\left[ {\overrightarrow m ;\overrightarrow n } \right]$ nên $\overrightarrow p = k\left[ {\overrightarrow m ;\overrightarrow n } \right]$, $k > 0$

Mặt khác: $\left| {\overrightarrow p } \right| = 15$$ \Leftrightarrow k.\left| {\left[ {\overrightarrow m ,\overrightarrow n } \right]} \right| = 15$$ \Leftrightarrow k.5 = 15$$ \Leftrightarrow k = 3$.

Suy ra $\overrightarrow p = k\left[ {\overrightarrow m ;\overrightarrow n } \right] = 3\left[ {\overrightarrow m ;\overrightarrow n } \right] = \left( {9; – 12;0} \right)$.

Vậy $a + b + c = 9 – 20 + 0 = – 11$.

Câu 8. Trong hệ trục tọa độ $Oxyz$, cho $A(0;1; – 2),B(1;2;1),C(4;3;m)$. Tim giá trị của $m$ để $[\overrightarrow {OA} ,\overrightarrow {OB} ].\overrightarrow {OC} = 0$

Lời giải

Ta có $\overrightarrow {OA} = (0;1; – 2),\overrightarrow {OB} = (1;2;1)$, $\overrightarrow {OC} = (4;3;m)$.

$[\overrightarrow {OA} ,\overrightarrow {OB} ] \cdot \overrightarrow {OC} = 0$$ \Leftrightarrow 5.4 – 2.3 – 1m = 0 \Leftrightarrow m = 14$

Vậy $m = 14$.

Dạng 2: Hai mặt phẳng song song, vuông góc; khoảng cách một điểm đến mặt phẳng

Câu 9. Trong không gian $Oxyz$, cho điểm $M\left( { – 1;2; – 3} \right)$ và mặt phẳng $\left( P \right):2x – 2y + z + 5 = 0$. Tính khoảng cách từ điểm $M$đến mặt phẳng $\left( P \right)$ bằng $d\left( {M,\left( P \right)} \right) = \frac{a}{b}$ với $\frac{a}{b}$ là phân số tối giản và $b > 0$. Tính $a + b$.

Lời giải

Khoảng cách từ điểm $M$đến mặt phẳng $\left( P \right)$: $d\left( {M,\left( P \right)} \right) = \frac{{\left| {2.\left( { – 1} \right) – 2.2 + 1.\left( { – 3} \right) + 5} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{\left( { – 2} \right)}^2} + {1^2}} }} = \frac{4}{3}$.

Vậy $a + b = 4 + 3 = 7$.

Câu 10. Trong không gian $Oxyz$, khoảng cách giữa hai mặt phẳng $\left( P \right):x + 2y – 2z – 16 = 0$ và $\left( Q \right):x + 2y – 2z – 1 = 0$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

Ta có $\left( P \right)//\left( Q \right)$$ \Rightarrow d\left( {\left( P \right),\left( Q \right)} \right) = \frac{{\left| { – 16 – \left( { – 1} \right)} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {2^2} + {2^2}} }} = 5.$

Câu 11. Trong không gian $Oxyz$, điểm $M$ thuộc trục $Oy$ và cách đều hai mặt phẳng: $(P):x + y – z + 1 = 0$ và $\left( Q \right):x – y + z – 5 = 0$. Biết $M\left( {a;\,b;\,c} \right)$ . Tính $a + b + c$.

Lời giải

Ta có $M \in Oy\, \Rightarrow \,M\left( {0;\,y;\,0} \right)$.

Theo giả thiết: $d\left( {M,\left( P \right)} \right) = d\left( {M,\left( Q \right)} \right)\,\, \Leftrightarrow \,\,\frac{{\left| {y + 1} \right|}}{{\sqrt 3 }} = \frac{{\left| { – y – 5} \right|}}{{\sqrt 3 }}\,\, \Leftrightarrow \,y = – 3$.

Suy ra $M\left( {0;\, – 3;\,0} \right)$

Vậy $a + b + c = 0 + ( – 3) + 0 = – 3$.

Câu 12. Trong không gian với hệ trục tọa độ $Oxyz$, cho $A(1\;;\;2\,;\,3)$, $B\left( {3\,;\,4\,;\,4} \right)$. Tìm giá trị của tham số $m$ sao cho khoảng cách từ điểm $A$ đến mặt phẳng $2x + y + mz – 1 = 0$ bằng độ dài đoạn thẳng $AB$.

Lời giải

Ta có $\overrightarrow {AB} = \left( {2\,;\,2\,;\,1} \right)$$ \Rightarrow $$AB = \sqrt {{2^2} + {2^2} + {1^2}} = 3\,\,\,\,\left( 1 \right)$.

Khoảng cách từ $A$ đến mặt phẳng $\left( P \right)$: $d\left( {A,(P)} \right) = \frac{{\left| {2.1 + 2 + m.3 – 1} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {1^2} + {m^2}} }}$$ = \frac{{\left| {3m + 3} \right|}}{{\sqrt {5 + {m^2}} }}\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)$.

Để $AB = d\left( {A\,,\,\left( P \right)} \right) \Rightarrow 3 = \frac{{\left| {3m + 3} \right|}}{{\sqrt {5 + {m^2}} }}$$ \Leftrightarrow 9\left( {5 + {m^2}} \right) = 9{\left( {m + 1} \right)^2}$$ \Leftrightarrow m = 2$.

Câu 13. Trong không gian với hệ trục tọa độ $Oxyz$, cho mặt phẳng (P): $2x – y + 3z – 4 = 0$ và điểm $M$ trên trục Oy sao cho khoảng cách từ điểm $M$ đến mặt phẳng (P) nhỏ nhất. Biết $M\left( {a;\,b;\,c} \right)$ . Tính $a + b + c$.

Lời giải

Khoảng cách từ M đến (P) nhỏ nhất khi M thuộc (P). Nên M là giao điểm của trục Oy với mặt phẳng (P). Thay x = 0, z = 0 vào phương trình (P) ta được $y = – 4$.

Suy ra M(0;-4;0).

Vậy $a + b + c = 0 + ( – 4) + 0 = – 4$.

Câu 14. Trong không gian với hệ trục tọa độ $Oxyz$, gọi $M$ là điểm nằm trên trục $Oz$ sao cho $M$ cách đều điểm $A\left( {2;3;4} \right)$ và mặt phẳng$\left( P \right):2x + 3y + z – 17 = 0$. Biết $M\left( {a;\,b;\,c} \right)$ . Tính $a + b + c$.

Lời giải

Đáp án: $M\left( {0;0;3} \right)$

Vì $M \in Oz$ $ \Rightarrow $ $M\left( {0;0;m} \right)$. Ta có: $MA = \sqrt {{2^2} + {3^2} + {{(4 – m)}^2}} $; $d\left( {M,\left( P \right)} \right) = \frac{{\left| {m – 17} \right|}}{{\sqrt {14} }}$.

$M$ cách đều điểm $A\left( {2;3;4} \right)$ và mặt phẳng $\left( P \right):2x + 3y + z – 17 = 0$ khi $\sqrt {{2^2} + {3^2} + {{\left( {4 – m} \right)}^2}} = \frac{{\left| {m – 17} \right|}}{{\sqrt {14} }} \Leftrightarrow 13{\left( {m – 3} \right)^2} = 0 \Leftrightarrow m = 3$.

Suy ra $M\left( {0;0;3} \right)$.

Vậy $a + b + c = 0 + 3 + 0 = 3$.

Câu 15. Trong không gian với hệ trục tọa độ $Oxyz$, cho hai điểm $A\left( {1;\,2;\,3} \right)$, $B\left( {5;\, – 4;\, – 1} \right)$ và mặt phẳng $\left( P \right)$ qua $Ox$sao cho $d\left( {B;\left( P \right)} \right) = 2d\left( {A;\left( P \right)} \right)$, $\left( P \right)$ cắt $AB$ tại $I\left( {a;\,b;\,c} \right)$ nằm giữa $AB$. Tính $a + b + c$.

Lời giải

Đáp án: $a + b + c = 4$

Vì $d\left( {B;\left( P \right)} \right) = 2d\left( {A;\left( P \right)} \right)$ và $\left( P \right)$ cắt đoạn $AB$ tại $I$ nên

$\overrightarrow {BI} = – 2\overrightarrow {AI} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a – 5 = – 2(a – 1)} \\
{b + 4 = – 2(b – 2)} \\
{c + 1 = – 2(c – 3)}
\end{array}} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = \frac{7}{3}} \\
{b = 0} \\
{c = \frac{5}{3}}
\end{array}} \right.$.

Vậy $a + b + c = \frac{7}{3} + 0 + \frac{5}{3} = 4$.

Câu 16. Trong không gian $Oxyz$, cho mặt phẳng $\left( P \right):3x + 4y – 12z + 5 = 0$ và điểm $A\left( {2;4; – 1} \right)$. Trên mặt phẳng $\left( P \right)$ lấy điểm $M$. Gọi $B$ là điểm sao cho $\overrightarrow {AB} = 3\overrightarrow {AM} $. Tính khoảng cách $d$ từ $B$ đến mặt phẳng $\left( P \right)$.

Lời giải

Ta có: $\overrightarrow {AB} = 3.\overrightarrow {AM} \Rightarrow BM = 2.AM$$ \Rightarrow $ $\frac{{d\left( {B,\left( P \right)} \right)}}{{d\left( {A,\left( P \right)} \right)}} = \frac{{BM}}{{AM}} = 2$

$ \Rightarrow d\left( {B,\left( P \right)} \right) = 2.d\left( {A,\left( P \right)} \right)$$ = 2.\frac{{\left| {3.2 + 4.4 – 12.\left( { – 1} \right) + 5} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {4^2} + {{\left( { – 12} \right)}^2}} }} = 2.3 = 6$.

Câu 17. Trong không gian $Oxyz$, cho hai mặt phẳng $(P):2x + my + 2mz – 9 = 0$ và $(Q):6x – y – z – 10 = 0$. Tìm $m$ dể $(P) \bot (Q)$.

Lời giải

Đáp án: $m = 4$

$(P):2x + my + 2mz – 9 = 0$ có VTPT $\vec a = (2;m;2m)$

(Q): $6x – y – z – 10 = 0$ có VTPT $\vec b = (6; – 1; – 1)$

$(P) \bot (Q) \Leftrightarrow \vec a \cdot \vec b = 0$

$ \Leftrightarrow 2.6 + m \cdot ( – 1) + 2m.( – 1) = 0 \Leftrightarrow m = 4$

Câu 18. Trong không gian $Oxyz$, cho hai mặt phẳng $(P):5x + my + z – 5 = 0$ và $(Q):nx – 3y – 2z + 7 = 0$. Biết $(P)//(Q)$. Tính $2m + n$.

Lời giải

$(P):5x + my + z – 5 = 0$ có VTPT $\vec a = (5;m;1)$

(Q): $nx – 3y – 2z + 7 = 0$ có VTPT $\vec b = (n; – 3; – 2)$

$(P)//(Q) \Leftrightarrow [\vec a;\vec b] = \vec 0$$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{ – 2m + 3 = 0} \\
{n + 10 = 0} \\
{ – 15 – mn = 0}
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m = \frac{3}{2}} \\
{n = – 10}
\end{array}} \right.} \right.$

Vậy $2m + n = 3 + ( – 10) = – 7$.

Câu 19. Trong không gian $Oxyz$, cho hai mặt phẳng $(P):2x – my – 4z – 6 + m = 0$ và $(Q):(m + 3)x + y + (5m + 1)z – 7 = 0$. Tìm $m$ để $(P) \equiv (Q)$.

Lời giải

$(P) \equiv (Q)$$ \Leftrightarrow \frac{2}{{m + 3}} = \frac{{ – m}}{1} = \frac{{ – 4}}{{5m + 1}} = \frac{{ – 6 + m}}{{ – 7}}$$ \Leftrightarrow m = – 1$

Câu 20. Trong không gian $Oxyz$, cho hai mặt phẳng $\left( P \right):x – 2y – z + 3 = 0$; $\left( Q \right):2x + y + z – 1 = 0$. Mặt phẳng $\left( R \right)$ đi qua điểm $M\left( {1;1;1} \right)$ chứa giao tuyến của $\left( P \right)$ và $\left( Q \right)$; phương trình của $\left( R \right):m\left( {x – 2y – z + 3} \right) + \left( {2x + y + z – 1} \right) = 0$. Khi đó giá trị của $m$ là bao nhiêu?

Lời giải

Vì $\left( R \right):m\left( {x – 2y – z + 3} \right) + \left( {2x + y + z – 1} \right) = 0$ đi qua điểm $M\left( {1;1;1} \right)$ nên ta có:

$m(1 – 2.1 – 1 + 3) + (2.1 + 1 + 1 – 1) = 0$$ \Leftrightarrow m = – 3$.

Câu 21. Trong không gian Oxyz, cho 3 điểm $A\left( {1;0;0} \right),\,B\left( {0;\,b;\,0} \right)\,,\,C\left( {0;\,0;\,c} \right)$ trong đó $b.c \ne 0$ và mặt phẳng$\left( P \right):y – 3z + 1 = 0$. Biết mặt phẳng $(ABC)$ vuông góc với mặt phẳng $(P)$. Tính $\frac{c}{b}$.

Lời giải

• Phương trình $\left( {ABC} \right)$: $\frac{x}{1} + \frac{y}{b} + \frac{z}{c} = 1$$ \Rightarrow (ABC)$ có VTPT: $\overrightarrow n = \left( {1;\,\frac{1}{b};\,\frac{1}{c}} \right)$.

• Phương trình $\left( P \right):y – z + 1 = 0$ $ \Rightarrow \left( P \right)$ có VTPT: $\overrightarrow {n’} = \left( {0;\,1;\, – 3} \right)$.

• $\left( {ABC} \right) \bot \left( P \right) \Leftrightarrow \overrightarrow n .\overrightarrow {n’} = 0$$ \Leftrightarrow \frac{1}{b} – \frac{3}{c} = 0 \Leftrightarrow c = 3b$$ \Rightarrow \frac{c}{b} = 3$.

Câu 22. Trong không gian $Oxyz$, cho mặt phẳng $\left( \alpha \right):\,ax – y + 2z + b = 0$ đi qua giao tuyến của hai mặt phẳng $\left( P \right):\,x – y – z + 1 = 0$ và $\left( Q \right):\,x + 2y + z – 1 = 0$. Tính $a + 4b$.

Lời giải

Trên giao tuyến $\Delta $ của hai mặt phẳng $\left( P \right),\,\left( Q \right)$ ta lấy lần lượt 2 điểm $A,\,B$ như sau:

Lấy $A\left( {x;\,y;\,1} \right) \in \Delta $, ta có hệ phương trình: $\left\{ \begin{gathered}
x – y = 0 \hfill \\
x + 2y = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Rightarrow x = y = 0 \Rightarrow A\left( {0;\,0;\,1} \right)$.

Lấy $B\left( { – 1;\,y;\,z} \right) \in \Delta $, ta có hệ phương trình: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y + z = 0} \\
{2y + z = 2}
\end{array}} \right.$$ \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y = 2} \\
{z = – 2}
\end{array}} \right.$$ \Rightarrow B( – 1;2; – 2)$.

Vì $\Delta \subset \left( \alpha \right)$ nên $A,\,B \in \left( \alpha \right)$. Do đó ta có: $\left\{ \begin{gathered}
2 + b = 0 \hfill \\
– a + b – 6 = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Rightarrow \left\{ \begin{gathered}
a = – 8 \hfill \\
b = – 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Vậy $a + 4b = – 8 + 2.\left( { – 2} \right) = – 16.$

Câu 23. Gọi $m,n$ là hai giá trị thực thỏa mãn giao tuyến của hai mặt phẳng $\left( {{P_m}} \right):mx + 2y + nz + 1 = 0$ và $\left( {{Q_m}} \right):x – my + nz + 2 = 0$ vuông góc với mặt phẳng $\left( \alpha \right):4x – y – 6z + 3 = 0$. Tính $m + n$.

Lời giải

+ $\left( {{P_m}} \right):mx + 2y + nz + 1 = 0$ có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow {{n_1}} \left( {m;2;n} \right)$.

$\left( {{Q_m}} \right):x – my + nz + 2 = 0$ có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow {{n_2}} \left( {1; – m;n} \right)$.

$\left( \alpha \right):4x – y – 6z + 3 = 0$ có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow {{n_\alpha }} \left( {4; – 1; – 6} \right)$.

+ Giao tuyến của hai mặt phẳng $\left( {{P_m}} \right)$ và $\left( {{Q_m}} \right)$ vuông góc với mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ nên $\left\{ \begin{gathered}
\left( {{P_m}} \right) \bot \left( \alpha \right) \hfill \\
\left( {{Q_m}} \right) \bot \left( \alpha \right) \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
\overrightarrow {{n_1}} \bot \overrightarrow {{n_\alpha }} \hfill \\
\overrightarrow {{n_2}} \bot \overrightarrow {{n_\alpha }} \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_\alpha }} = 0 \hfill \\
\overrightarrow {{n_2}} .\overrightarrow {{n_\alpha }} = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
4m – 2 – 6n = 0 \hfill \\
4 + m – 6n = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
m = 2 \hfill \\
n = 1 \hfill \\
\end{gathered} \right..$

Vậy $m + n = 3$.

Câu 24. Trong không gian $Oxyz$, cho mặt phẳng $\left( Q \right):x + y + z + 3 = 0$ và điểm $M\left( {3;\,2;\,1} \right)$. Gọi $(P)$ là mặt phẳng song song với $(Q)$ và cách điểm $M$ một khoảng bằng $3\sqrt 3 $. Biết $(P):x + by + cz + d = 0$. Tính $3b + c + d$.

Lời giải

Ta có mặt phẳng cần tìm là $\left( P \right):x + y + z + d = 0$ với $d \ne 3$.

Mặt phẳng $\left( P \right)$ cách điểm $M\left( {3;\,2;\,1} \right)$ một khoảng bằng $3\sqrt 3 $$ \Leftrightarrow \frac{{\left| {6 + d} \right|}}{{\sqrt 3 }} = 3\sqrt 3 $ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
d = 3 \hfill \\
d = – 15 \hfill \\
\end{gathered} \right.$ đối chiếu điều kiện suy ra $d = – 15$.

Do đó $\left( P \right):x + y + z – 15 = 0$.

Vậy $3b + c + d = 3 + 1 – 15 = – 11$.

Câu 25. Biết rằng trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$ có hai mặt phẳng $\left( P \right)$ và $\left( Q \right)$ cùng thỏa mãn các điều kiện sau: đi qua hai điểm $A\left( {1;1;1} \right)$ và $B\left( {0; – 2;2} \right)$, đồng thời cắt các trục tọa độ $Ox,Oy$ tại hai điểm cách đều $O$. Giả sử $\left( P \right)$ có phương trình $x + {b_1}y + {c_1}z + {d_1} = 0$ và $\left( Q \right)$ có phương trình $x + {b_2}y + {c_2}z + {d_2} = 0$. Tính giá trị biểu thức ${b_1}{b_2} + {c_1}{c_2}$.

Lời giải

Cách 1

Xét mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ có phương trình $x + by + cz + d = 0$thỏa mãn các điều kiện: đi qua hai điểm $A\left( {1;1;1} \right)$ và $B\left( {0; – 2;2} \right)$, đồng thời cắt các trục tọa độ $Ox,Oy$ tại hai điểm cách đều $O$.

Vì $\left( \alpha \right)$ đi qua $A\left( {1;1;1} \right)$ và $B\left( {0; – 2;2} \right)$ nên ta có hệ phương trình:

$\left\{ \begin{gathered}
1 + b + c + d = 0 \hfill \\
– 2b + 2c + d = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right.$ $\left( * \right)$

Mặt phẳng $\left( \alpha \right)$cắt các trục tọa độ $Ox,Oy$lần lượt tại $M\left( { – d;0;0} \right),N\left( {0;\frac{{ – d}}{b};0} \right)$.

Vì $M,N$ cách đều $O$ nên $OM = ON$. Suy ra: $\left| d \right| = \left| {\frac{d}{b}} \right|$.

Nếu $d = 0$ thì chỉ tồn tại duy nhất một mặt phẳng thỏa mãn yêu cầu bài toán (mặt phẳng này sẽ đi qua điểm $O$).

Do đó để tồn tại hai mặt phẳng thỏa mãn yêu cầu bài toán thì: $\left| d \right| = \left| {\frac{d}{b}} \right| \Leftrightarrow b = \pm 1$.

• Với $b = 1$, $\left( * \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
c + d = – 2 \hfill \\
2c + d = 2 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
c = 4 \hfill \\
d = – 6 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Ta được mặt phẳng $\left( P \right)$: $x + y + 4z – 6 = 0$

• Với $b = – 1$, $\left( * \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
c + d = 0 \hfill \\
2c + d = – 2 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
c = – 2 \hfill \\
d = 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Ta được mặt phẳng $\left( Q \right)$: $x – y – 2z + 2 = 0$

Vậy: ${b_1}{b_2} + {c_1}{c_2} = 1.\left( { – 1} \right) + 4.\left( { – 2} \right) = – 9$.

Cách 2

$\overrightarrow {AB} = \left( { – 1; – 3;1} \right)$

Xét mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ có phương trình $x + by + cz + d = 0$thỏa mãn các điều kiện: đi qua hai điểm $A\left( {1;1;1} \right)$ và $B\left( {0; – 2;2} \right)$, đồng thời cắt các trục tọa độ $Ox,Oy$ tại hai điểm cách đều $O$

lần lượt tại $M,N$. Vì $M,N$cách đều $O$nên ta có 2 trường hợp sau:

TH1: $M(a;0;0),N(0;a;0)$với$a \ne 0$ khi đó $\left( \alpha \right)$chính là $\left( P \right)$. Ta có $\overrightarrow {MN} = ( – a;a;0)$, chọn $\overrightarrow {{u_1}} = ( – 1;1;0)$ là một véc tơ cùng phương với $\overrightarrow {MN} $. Khi đó ${\overrightarrow n _{_P}} = \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {{u_1}} } \right] = ( – 1; – 1; – 4)$,

suy ra $\left( P \right):x + y + 4z + {d_1} = 0$

TH2: $M( – a;0;0),N(0;a;0)$với$a \ne 0$ khi đó $\left( \alpha \right)$chính là $\left( Q \right)$. Ta có $\overrightarrow {MN} = (a;a;0)$, chọn $\overrightarrow {{u_2}} = (1;1;0)$ là một véc tơ cùng phương với $\overrightarrow {MN} $. Khi đó ${\overrightarrow n _{_Q}} = \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = ( – 1;1;2)$,

suy ra $\left( Q \right):x – y – 2z + {d_2} = 0$

Vậy: ${b_1}{b_2} + {c_1}{c_2} = 1.\left( { – 1} \right) + 4.\left( { – 2} \right) = – 9$.

Tài liệu đính kèm

  • Tra-loi-ngan-cac-yeu-to-lien-quan-den-mp-trong-KG-Oxyz-hay-1.docx

    314.66 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm