[Tài liệu toán 12 file word] Phương Pháp Tìm GTLN Và GTNN Của Hàm Số Chứa Giá Trị Tuyệt Đối Lớp 12


# Giới Thiệu Bài Học: Phương Pháp Tìm GTLN và GTNN của Hàm Số Chứa Giá Trị Tuyệt Đối (Lớp 12)

## 1. Tổng Quan Về Bài Học

Bài học này tập trung vào một chủ đề quan trọng và thường gặp trong chương trình Toán lớp 12: tìm giá trị lớn nhất (GTLN) và giá trị nhỏ nhất (GTNN) của hàm số chứa giá trị tuyệt đối. Đây là một dạng bài tập thường xuất hiện trong các kỳ thi, đặc biệt là kỳ thi tốt nghiệp THPT, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản về hàm số, đạo hàm và các phương pháp xử lý giá trị tuyệt đối.

Mục tiêu chính của bài học:

* Hiểu rõ khái niệm giá trị tuyệt đối và ảnh hưởng của nó đến đồ thị hàm số.
* Nắm vững các phương pháp biến đổi hàm số chứa giá trị tuyệt đối về dạng không chứa giá trị tuyệt đối.
* Áp dụng thành thạo các phương pháp tìm GTLN và GTNN của hàm số (sử dụng đạo hàm, bảng biến thiên,...) cho hàm số chứa giá trị tuyệt đối.
* Giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến GTLN và GTNN của hàm số chứa giá trị tuyệt đối.

## 2. Kiến Thức và Kỹ Năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ đạt được:

Kiến thức:

* Định nghĩa và tính chất của giá trị tuyệt đối.
* Mối liên hệ giữa đồ thị hàm số *y = f(x)* và các đồ thị *y = |f(x)|*, *y = f(|x|)*.
* Các phương pháp tìm GTLN và GTNN của hàm số trên một khoảng, đoạn.
* Các trường hợp đặc biệt của hàm số chứa giá trị tuyệt đối (ví dụ: hàm số có dạng *y = |ax + b|*, *y = |f(x)| + g(x)*).

Kỹ năng:

* Biến đổi hàm số chứa giá trị tuyệt đối về dạng không chứa giá trị tuyệt đối.
* Vẽ đồ thị hàm số chứa giá trị tuyệt đối.
* Tìm đạo hàm của hàm số chứa giá trị tuyệt đối (khi cần thiết).
* Lập bảng biến thiên và xác định GTLN, GTNN của hàm số trên một khoảng, đoạn.
* Giải quyết các bài toán ứng dụng thực tế liên quan đến GTLN và GTNN của hàm số chứa giá trị tuyệt đối.
* Phân tích và lựa chọn phương pháp giải phù hợp cho từng dạng bài tập.

## 3. Phương Pháp Tiếp Cận

Bài học được tổ chức theo trình tự logic, từ lý thuyết cơ bản đến các bài tập vận dụng nâng cao:

* Phần 1: Ôn tập kiến thức nền tảng: Nhắc lại định nghĩa, tính chất của giá trị tuyệt đối, các phép biến đổi đồ thị cơ bản, và phương pháp tìm GTLN, GTNN của hàm số không chứa giá trị tuyệt đối.
* Phần 2: Các dạng hàm số chứa giá trị tuyệt đối thường gặp: Giới thiệu các dạng hàm số *y = |f(x)|*, *y = f(|x|)*, *y = |ax + b|*, *y = |f(x)| + g(x)*, *y = f(x) / |g(x)|*,... và phương pháp xử lý từng dạng.
* Phần 3: Phương pháp biến đổi hàm số chứa giá trị tuyệt đối: Hướng dẫn cách phá dấu giá trị tuyệt đối, chia khoảng xét dấu, và biến đổi hàm số về dạng không chứa giá trị tuyệt đối.
* Phần 4: Tìm GTLN và GTNN bằng đạo hàm: Áp dụng đạo hàm để tìm GTLN và GTNN của hàm số sau khi đã biến đổi về dạng không chứa giá trị tuyệt đối.
* Phần 5: Tìm GTLN và GTNN bằng bảng biến thiên: Sử dụng bảng biến thiên để trực quan hóa sự biến thiên của hàm số và xác định GTLN, GTNN.
* Phần 6: Các bài tập ví dụ minh họa: Cung cấp các ví dụ minh họa chi tiết, từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh hiểu rõ và áp dụng thành thạo các phương pháp.
* Phần 7: Bài tập tự luyện: Cung cấp hệ thống bài tập tự luyện đa dạng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và củng cố kiến thức.
* Phần 8: Hướng dẫn giải bài tập tự luyện: Cung cấp lời giải chi tiết cho các bài tập tự luyện, giúp học sinh tự kiểm tra và đánh giá khả năng của mình.

## 4. Ứng Dụng Thực Tế

Mặc dù có vẻ trừu tượng, kiến thức về GTLN và GTNN của hàm số chứa giá trị tuyệt đối có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

* Tối ưu hóa chi phí: Tìm cách sản xuất với chi phí thấp nhất, hoặc vận chuyển hàng hóa với quãng đường ngắn nhất.
* Thiết kế kỹ thuật: Xác định kích thước tối ưu của một chi tiết máy để đảm bảo độ bền và hiệu quả.
* Kinh tế: Dự đoán giá cả và lợi nhuận tối đa trong các hoạt động kinh doanh.
* Vật lý: Tìm vị trí hoặc thời điểm mà một đại lượng vật lý đạt giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất.

Ví dụ cụ thể: Một công ty muốn sản xuất hộp đựng sản phẩm bằng bìa cứng. Họ muốn tìm kích thước của hộp sao cho sử dụng ít bìa nhất mà vẫn đảm bảo thể tích hộp là một giá trị cố định. Bài toán này có thể được giải quyết bằng cách xây dựng hàm số biểu diễn diện tích bìa cần dùng theo kích thước hộp, và sau đó tìm GTNN của hàm số này.

## 5. Kết Nối Với Chương Trình Học

Bài học này có liên hệ mật thiết với các bài học khác trong chương trình Toán lớp 12, đặc biệt là:

* Hàm số: Kiến thức về hàm số là nền tảng để hiểu và giải quyết các bài toán về GTLN và GTNN.
* Đạo hàm: Đạo hàm là công cụ quan trọng để tìm GTLN và GTNN của hàm số.
* Ứng dụng của đạo hàm: Bài học này là một ứng dụng cụ thể của đạo hàm trong việc giải quyết các bài toán thực tế.
* Bất đẳng thức: Một số bài toán về GTLN và GTNN có thể được giải quyết bằng cách sử dụng các bất đẳng thức (ví dụ: bất đẳng thức Cauchy).

Ngoài ra, kiến thức về giá trị tuyệt đối cũng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác của toán học và khoa học, vì vậy việc nắm vững kiến thức này là rất quan trọng.

## 6. Hướng Dẫn Học Tập

Để học tập hiệu quả bài học này, học sinh nên:

* Xem kỹ lý thuyết: Đọc kỹ và hiểu rõ các định nghĩa, tính chất, và phương pháp được trình bày trong bài học.
* Làm bài tập ví dụ: Tự mình giải các bài tập ví dụ trước khi xem lời giải.
* Làm bài tập tự luyện: Làm càng nhiều bài tập tự luyện càng tốt để rèn luyện kỹ năng và củng cố kiến thức.
* Tham khảo tài liệu: Tìm đọc thêm các tài liệu tham khảo về hàm số chứa giá trị tuyệt đối và các phương pháp tìm GTLN và GTNN.
* Hỏi thầy cô: Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy hỏi thầy cô để được giải đáp.
* Học nhóm: Thảo luận và trao đổi kiến thức với bạn bè trong nhóm học tập.
* Sử dụng công cụ hỗ trợ: Sử dụng các phần mềm vẽ đồ thị để trực quan hóa hàm số và kiểm tra kết quả.

Lời khuyên: Hãy chia nhỏ bài học thành các phần nhỏ hơn và học từng phần một. Đừng cố gắng học thuộc lòng, hãy cố gắng hiểu bản chất của vấn đề. Chúc các em học tốt! 40 Keywords về Phương Pháp Tìm GTLN Và GTNN Của Hàm Số Chứa Giá Trị Tuyệt Đối Lớp 12:

1. Giá trị tuyệt đối
2. Hàm số chứa giá trị tuyệt đối
3. GTLN GTNN hàm số
4. Lớp 12
5. Đạo hàm
6. Bảng biến thiên
7. Phương pháp tìm GTLN
8. Phương pháp tìm GTNN
9. Bài tập GTLN GTNN
10. Ứng dụng GTLN GTNN
11. Biến đổi hàm số
12. Phá dấu giá trị tuyệt đối
13. Khoảng xét dấu
14. Đồ thị hàm số
15. Đồ thị giá trị tuyệt đối
16. Hàm số y = |f(x)|
17. Hàm số y = f(|x|)
18. Hàm số y = |ax + b|
19. Hàm số y = |f(x)| + g(x)
20. Hàm số y = f(x) / |g(x)|
21. Tìm cực trị
22. Giá trị lớn nhất
23. Giá trị nhỏ nhất
24. Bài toán tối ưu
25. Ứng dụng thực tế
26. Giải toán 12
27. Ôn thi THPT Quốc gia
28. Bài tập trắc nghiệm
29. Bài tập tự luận
30. Hàm số liên tục
31. Hàm số khả vi
32. Điều kiện cần
33. Điều kiện đủ
34. Phương pháp thế
35. Phương pháp đồ thị
36. Miền xác định
37. Tập giá trị
38. Tính đơn điệu
39. Đường tiệm cận
40. Hàm số bậc nhất trên bậc nhất

Phương pháp tìm GTLN và GTNN của hàm số chứa giá trị tuyệt đối lớp 12 được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 2 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

I. Phương pháp: Để tìm Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số $y = | f(x)|$ ta làm như sau:

Bước 1: Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số $y = f(x)$.

Giả sử $\mathop {\min }\limits_D f(x) = m$; $\mathop {\max }\limits_D f(x) = M$.

Bước 2: Khi đó,

$\mathop {max}\limits_D |f(x)| = \frac{{|M + m| + |M – m|}}{2}$;

$\mathop {\min }\limits_D |f(x)| = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{{|M + m| – |M – m|}}{2}}&{ khi\,\,m.M > 0} \\
0&{ khi\,\,m.M \leqslant 0}
\end{array}} \right.$.

II. Các ví dụ

Mức thông hiểu

Ví dụ 1: Gọi $M$ và $m$ lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số $y = \left| {{x^2} – 2x + 2} \right|$ trên đoạn $\left[ {0;2} \right]$. Tính $m + M$.

Lời giải

* Tìm GTLN và GTNN của hàm số $f(x) = {x^2} – 2x + 2$ trên đoạn $\left[ {0;2} \right]$.

Ta có:

$f'(x) = 2x – 2$; $f'(x) = 0 \Leftrightarrow x = 1$.

$f(0) = 2$; $f(1) = 1$; $f(2) = 2$.

Suy ra, $\mathop {\min }\limits_{\left[ {0;2} \right]} f(x) = 1$; $\mathop {max}\limits_{\left[ {0;2} \right]} f(x) = 2$

* Do đó, $m = \mathop {\min }\limits_{\left[ {0;2} \right]} \left| {{x^2} – 2x + 2} \right| = \frac{{\left| {2 + 1} \right| – \left| {2 – 1} \right|}}{2} = 1$; $M = \mathop {max}\limits_{\left[ {0;2} \right]} \left| {{x^2} – 2x + 2} \right| = \frac{{\left| {2 + 1} \right| + \left| {2 – 1} \right|}}{2} = 2$.

Vậy, $m + M = 1 + 2 = 3$.

Ví dụ 2: Gọi $M$ và $m$ lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số $y = \left| {\frac{{2x – 5}}{{4x – 5}}} \right|$ trên đoạn $\left[ { – 4; – 1} \right]$. Tính $m + M$.

Lời giải

* Tìm GTLN và GTNN của hàm số $f(x) = \frac{{2x – 5}}{{4x – 5}}$ trên đoạn $\left[ { – 4; – 1} \right]$.

Ta có:

$f'(x) = \frac{{10}}{{{{\left( {4x – 5} \right)}^2}}} > 0,\,\forall x \in \left[ { – 4; – 1} \right]$;

Suy ra, $\mathop {\min }\limits_{\left[ { – 4; – 1} \right]} f(x) = f( – 4) = \frac{{13}}{{21}}$; $\mathop {max}\limits_{\left[ { – 4; – 1} \right]} f(x) = f( – 1) = \frac{7}{9}$

* Do đó, $m = \mathop {\min }\limits_{\left[ { – 4; – 1} \right]} \left| {f(x)} \right| = \frac{{\left| {\frac{7}{9} + \frac{{13}}{{21}}} \right| – \left| {\frac{7}{9} – \frac{{13}}{{21}}} \right|}}{2} = \frac{{13}}{{21}}$; $\mathop {max}\limits_{\left[ { – 4; – 1} \right]} \left| {f(x)} \right| = \frac{{\left| {\frac{7}{9} + \frac{{13}}{{21}}} \right| + \left| {\frac{7}{9} – \frac{{13}}{{21}}} \right|}}{2} = \frac{7}{9}$.

Vậy, $m + M = \frac{{13}}{{21}} + \frac{7}{9} = \frac{{88}}{{63}}$.

Ví dụ 3: Gọi $M$ và $m$ lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số $y = \left| {{x^3} – 3x} \right|$ trên đoạn $\left[ { – 2;2} \right]$. Tính $m + M$.

Lời giải

* Tìm GTLN và GTNN của hàm số $f(x) = {x^3} – 3x$ trên đoạn $\left[ { – 2;2} \right]$.

Ta có:

$f'(x) = 3{x^2} – 3$; $f'(x) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
x = 1 \hfill \\
x = – 1 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Khi đó, $f( – 2) = – 2$; $f(2) = 2$; $f(1) = – 2$; $f( – 1) = 2$.

Suy ra, $\mathop {\min }\limits_{\left[ { – 2;2} \right]} f(x) = – 2$; $\mathop {max}\limits_{\left[ { – 2;2} \right]} f(x) = 2$

* Do đó,

$m = \mathop {\min }\limits_{\left[ { – 2;2} \right]} \left| {{x^3} – 3x} \right| = 0$ (Do $\mathop {\min }\limits_{\left[ { – 2;2} \right]} f(x).\mathop {max}\limits_{\left[ { – 2;2} \right]} f(x) = – 2.2 = – 4 < 0$);

$M = \mathop {max}\limits_{\left[ { – 2;2} \right]} \left| {{x^3} – 3x} \right| = \frac{{\left| {2 + ( – 2)} \right| + \left| {2 – ( – 2)} \right|}}{2} = 2$.

Vậy, $m + M = 0 + 2 = 2$.

Ví dụ 4: Cho hàm số $y = f(x)$ có đồ thị như hình vẽ dưới. Gọi $M$ và $m$ lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số $y = \left| {f(x)} \right|$ trên đoạn $\left[ { – 1;2} \right]$. Tính $m + M$.

Lời giải

* Dựa vào đồ thị hàm số $y = f(x)$ ta thấy $\mathop {\min }\limits_{\left[ { – 2;2} \right]} f(x) = – 2$; $\mathop {max}\limits_{\left[ { – 2;2} \right]} f(x) = 1$

* Do đó,

$m = \mathop {\min }\limits_{\left[ { – 1;2} \right]} \left| {f(x)} \right| = 0$ (Do $\mathop {\min }\limits_{\left[ { – 1;2} \right]} f(x).\mathop {max}\limits_{\left[ { – 1;2} \right]} f(x) = – 2.1 = – 2 < 0$);

$M = \mathop {max}\limits_{\left[ { – 1;2} \right]} \left| {f(x)} \right| = \frac{{\left| {1 + ( – 2)} \right| + \left| {1 – ( – 2)} \right|}}{2} = 2$.

Vậy, $m + M = 0 + 2 = 2$.

Mức vận dụng

Ví dụ 5. Tính tổng các giá trị của tham số $m$ để giá trị lớn nhất của hàm số $y = \left| { – {x^4} + 8{x^2} + m} \right|$ trên đoạn $\left[ { – 1;3} \right]$ bằng $2025$.

A. $6$. B. $ – 6$. C. $ – 7$. D. $4$.

Lời giải

Ta có $f\left( x \right) = – {x^4} + 8{x^2} + m$ nên $f’\left( x \right) = – 4{x^3} + 16x$.

$f’\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
x = 0 \hfill \\
x = \pm 2. \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Khi đó, $f\left( { – 1} \right) = m + 7$; $f\left( 0 \right) = m$; $f\left( 2 \right) = m + 16$; $f\left( 3 \right) = m – 9$.

Suy ra, $\mathop {\max }\limits_{\left[ { – 1;3} \right]} f(x) = m + 16$ và $\mathop {\min }\limits_{\left[ { – 1;3} \right]} f(x) = m – 9$.

Do đó, $\mathop {\max }\limits_{\left[ { – 1;3} \right]} y = \frac{{\left| {(m + 16) + (m – 9)} \right| + \left| {(m + 16) – (m – 9)} \right|}}{2}$

$ = \frac{{\left| {2m + 7} \right| + 25}}{2} = 2025 \Leftrightarrow \left| {2m + 7} \right| = 4025$

$ \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
2m + 7 = 4025 \hfill \\
2m + 7 = – 4025 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
m = 2009 \hfill \\
m = – 2016 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Vậy tổng các giá trị của tham số $m$ là $2009 + ( – 2016) = – 7$.

Ví dụ 6. Gọi S là tập tất cả các giá trị nguyên của tham số thực m sao cho giá trị lớn nhất của hàm số $y = \left| {\frac{1}{4}{x^4} – 14{x^2} + 48x + {m^2} – 30} \right|$ trên đoạn $\left[ {0;2} \right]$ không vượt quá 30. Tìm số phần tử của S.

Lời giải

Xét hàm số $y = f\left( x \right) = \frac{1}{4}{x^4} – 14{x^2} + 48x + {m^2} – 30$ liên tục trên đoạn $\left[ {0;2} \right]$

$f’\left( x \right) = {x^3} – 28x + 48$; $f’\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
x = – 6 \notin \left[ {0;2} \right] \hfill \\
x = 4 \notin \left[ {0;2} \right] \hfill \\
x = 2 \in \left[ {0;2} \right] \hfill \\
\end{gathered} \right.$; $f\left( 0 \right) = {m^2} – 30,f\left( 2 \right) = 14 + {m^2}$

Do đó, $\mathop {\max }\limits_{\left[ {0;2} \right]} y = \frac{{\left| {(14 + {m^2}) + ({m^2} – 30)} \right| + \left| {(14 + {m^2}) – ({m^2} – 30)} \right|}}{2}$

$ = \frac{{\left| {2{m^2} – 16} \right| + 44}}{2} = \left| {{m^2} – 8} \right| + 22 \leqslant 30$

$ \Leftrightarrow 0 \leqslant {m^2} \leqslant 16 \Leftrightarrow – 4 \leqslant m \leqslant 4$$\mathop \Rightarrow \limits^{m \in \mathbb{Z}} m \in \left\{ { – 4; – 3; \cdots ;4} \right\}$

Vậy, có 9 phần tử $m$ nguyên thỏa yêu cầu bài toán.

Ví dụ 7. Có bao nhiêu số thực $m$ để hàm số $y = \left| {3{x^4} – 4{x^3} – 12{x^2} + m} \right|$ có giá trị lớn nhất trên đoạn $\left[ { – 3;2} \right]$ bằng $150$?

Lời giải

Đặt $f\left( x \right) = 3{x^4} – 4{x^3} – 12{x^2} + m$. Ta có $f’\left( x \right) = 12{x^3} – 12{x^2} – 24x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
x = 0 \hfill \\
x = – 1 \hfill \\
x = 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

$f\left( { – 3} \right) = 243 + m$, $f\left( { – 1} \right) = – 5 + m$, $f\left( 0 \right) = m$, $f\left( 2 \right) = – 32 + m$.

Khi đó $\left\{ \begin{gathered}
A = \mathop {\max }\limits_{\left[ { – 3;2} \right]} f\left( x \right) = \max \left\{ {f\left( { – 3} \right);f\left( { – 1} \right);f\left( 0 \right);f\left( 2 \right)} \right\} \hfill \\
a = \mathop {\min }\limits_{\left[ { – 3;2} \right]} f\left( x \right) = \min \left\{ {f\left( { – 3} \right);f\left( { – 1} \right);f\left( 0 \right);f\left( 2 \right)} \right\} \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Rightarrow \left\{ \begin{gathered}
A = f\left( { – 3} \right) = 243 + m \hfill \\
a = f\left( 2 \right) = – 32 + m \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Vậy $\mathop {\max }\limits_{\left[ { – 3;2} \right]} y = \frac{{\left| {A + a} \right| + \left| {A – a} \right|}}{2} = \frac{{\left| {211 + 2m} \right| + 275}}{2} = 150 \Leftrightarrow \left| {211 + 2m} \right| = 25$

$ \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
211 + 2m = 25 \hfill \\
211 + 2m = – 25 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
m = – 93 \hfill \\
m = – 118 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Do đó có hai giá trị của $m$ thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Ví dụ 8. Tìm $m$ để giá trị lớn nhất của hàm số $y = \left| {{x^3} – 3x + 2m – 1} \right|$ trên đoạn $\left[ {0\,;\,2} \right]$ là nhỏ nhất.

Lời giải

Đặt $f\left( x \right) = {x^3} – 3x + 2m – 1 \Rightarrow f’\left( x \right) = 3{x^2} – 3$.

Xét $f’\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow 3{x^2} – 3 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
x = – 1 \notin \left[ {0\,;\,2} \right] \hfill \\
x = 1 \in \left[ {0\,;\,2} \right] \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Ta có : $\left\{ \begin{gathered}
f\left( 0 \right) = 2m – 1 \hfill \\
f\left( 1 \right) = 2m – 3 \hfill \\
f\left( 2 \right) = 2m + 1 \hfill \\
\end{gathered} \right.\,\,\,\,\, \Rightarrow \left\{ \begin{gathered}
\mathop {\max }\limits_{\left[ {0\,;\,2} \right]} f\left( x \right) = 2m + 1, \hfill \\
\mathop {\min }\limits_{\left[ {0\,;\,2} \right]} f\left( x \right) = 2m – 3. \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Suy ra, $M = \mathop {\max }\limits_{\left[ {0\,;\,2} \right]} \left| {{x^3} – 3x + 2m – 1} \right| = \left| {2m – 1} \right| + 2 \geqslant 2$.

Do đó, $\min M = 2$.

Dấu “$ = $” xảy ra $ \Leftrightarrow \left| {2m – 1} \right| \Leftrightarrow m = \frac{1}{2}$.

Mức vận dụng cao

Ví dụ 9. Gọi $S$ là tập hợp tất cả các giá trị nguyên của tham số thực $m$ sao cho giá trị lớn nhất của hàm số $y = \left| {\frac{1}{4}{x^4} – 14{x^2} + 48x + m – 30} \right|$ trên đoạn $\left[ {0;2} \right]$ không vượt quá $30$. Tính tổng giá trị các phần tử của tập hợp $S$.

Lời giải

Đặt $g\left( x \right) = \frac{1}{4}{x^4} – 14{x^2} + 48x + m – 30$$ \Rightarrow g’\left( x \right) = {x^3} – 28x + 48$

$ \Rightarrow g’\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
x = – 6 \hfill \\
x = 2 \hfill \\
x = 4 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Suy ra, $\mathop {\min }\limits_{\left[ {0;2} \right]} g(x) = m – 30$; $\mathop {max}\limits_{\left[ {0;2} \right]} g(x) = m + 14$.

Do đó, $\mathop {max}\limits_{\left[ {0;2} \right]} y = \mathop {max}\limits_{\left[ {0;2} \right]} \left| {g(x)} \right| = \left| {m – 8} \right| + 22$

Theo đề, ta có $\mathop {max}\limits_{\left[ {0;2} \right]} y \leqslant 30 \Leftrightarrow \left| {m – 8} \right| + 22 \leqslant 30 \Leftrightarrow \left| {m – 8} \right| \leqslant 8 \Leftrightarrow 0 \leqslant m \leqslant 16$

Vậy $S = \left\{ {0;1;2;3;…;16} \right\}$.

Suy ra tổng giá trị các phần tử của tập hợp $S$ bằng $136$.

Ví dụ 10. Cho hàm số $f\left( x \right) = {x^2} – 2x + 1$. Gọi $S$ là tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số $m$ để giá trị lớn nhất của hàm số $g\left( x \right) = \left| {{f^2}\left( x \right) – 2f\left( x \right) + m} \right|$ trên đoạn $\left[ { – 1;3} \right]$ bằng $8$. Tính tổng các phẩn tử của $S$.

Lời giải

Đặt $t = {x^2} – 2x + 1 \Rightarrow t’ = 2x – 2 \Rightarrow t = 0 \Leftrightarrow x = 1 \in \left[ { – 1;3} \right]$.

Dựa vào bảng biến thiên ta có: $t \in \left[ {0;4} \right]$.

Bài toán đưa về: Gọi $S$ là tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số $m$ để giá trị lớn nhất của hàm số $g\left( t \right) = \left| {{t^2} – 2t + m} \right|$ trên đoạn $\left[ {0;4} \right]$ bằng $8$. Tính tổng các phẩn tử của $S$.

Đặt $h\left( t \right) = {t^2} – 2t + m \Rightarrow t’ = 2t – 2 \Rightarrow h’\left( t \right) = 0 \Leftrightarrow t = 1 \in \left[ {0;4} \right]$.

Ta có $h\left( 1 \right) = m – 1,h\left( 0 \right) = m – 1,h\left( 4 \right) = m + 8$

Do đó, $\mathop {max}\limits_{\left[ { – 1;3} \right]} g(x) = \frac{{\left| {\left( {m + 8} \right) + (m – 1)} \right| + \left( {m + 8} \right) + (m – 1)}}{2}$

$ = \frac{{\left| {2m + 7} \right| + 9}}{2} = 8$$ \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
m = 0 \hfill \\
m = – 7 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Rightarrow S = \left\{ { – 7;0} \right\}$

Vậy, tổng các phần tử của $S$ bằng $ – 7 + 0 = – 7.$

Tài liệu đính kèm

  • PP-tim-GTLN-va-GTNN-cua-ham-so-co-chua-gia-tri-tuyet-doi-hay.docx

    104.71 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm