[Tài liệu toán 12 file word] Các Dạng Bài Tập Về Phương Sai Và Độ Lệch Chuẩn Mẫu Số Liệu Ghép Nhóm Lớp 12

# Giới thiệu bài học: Các Dạng Bài Tập Về Phương Sai và Độ Lệch Chuẩn Mẫu Số Liệu Ghép Nhóm Lớp 12

## 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào hai khái niệm quan trọng trong thống kê mô tả: phương sai và độ lệch chuẩn. Đặc biệt, chúng ta sẽ đi sâu vào cách tính toán và ứng dụng của chúng khi dữ liệu được trình bày dưới dạng mẫu số liệu ghép nhóm. Đây là một kỹ năng thiết yếu cho học sinh lớp 12, đặc biệt là những bạn có định hướng theo đuổi các ngành khoa học xã hội, kinh tế, kỹ thuật, nơi phân tích dữ liệu đóng vai trò then chốt.

Mục tiêu chính của bài học:

* Hiểu rõ định nghĩa và ý nghĩa của phương sai và độ lệch chuẩn.
* Nắm vững công thức tính phương sai và độ lệch chuẩn cho mẫu số liệu ghép nhóm.
* Áp dụng kiến thức để giải quyết các bài tập thực tế liên quan đến phân tích dữ liệu.
* Biết cách sử dụng máy tính cầm tay hoặc phần mềm thống kê để hỗ trợ tính toán.
* Phân tích và diễn giải kết quả tính toán để đưa ra nhận xét về sự phân tán của dữ liệu.

## 2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ đạt được những kiến thức và kỹ năng sau:

Kiến thức:

* Định nghĩa phương sai: Hiểu được phương sai là thước đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu xung quanh giá trị trung bình của nó.
* Định nghĩa độ lệch chuẩn: Hiểu được độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai và là một thước đo phân tán dữ liệu dễ diễn giải hơn.
* Mẫu số liệu ghép nhóm: Nhận biết và hiểu cấu trúc của mẫu số liệu ghép nhóm (bảng tần số).
* Công thức tính phương sai và độ lệch chuẩn cho mẫu số liệu ghép nhóm: Nắm vững công thức và hiểu ý nghĩa của từng thành phần trong công thức.
* Ứng dụng của phương sai và độ lệch chuẩn: Hiểu được tầm quan trọng của hai đại lượng này trong việc phân tích và so sánh các tập dữ liệu khác nhau.

Kỹ năng:

* Tính toán: Tính toán chính xác phương sai và độ lệch chuẩn cho mẫu số liệu ghép nhóm bằng tay và bằng máy tính/phần mềm.
* Phân tích: Phân tích và diễn giải kết quả tính toán để đưa ra nhận xét về sự phân tán của dữ liệu.
* Giải quyết vấn đề: Vận dụng kiến thức và kỹ năng để giải quyết các bài tập thực tế liên quan đến phương sai và độ lệch chuẩn.
* Sử dụng công cụ: Sử dụng thành thạo máy tính cầm tay hoặc phần mềm thống kê để hỗ trợ tính toán và phân tích dữ liệu.
* Trình bày: Trình bày kết quả tính toán và phân tích một cách rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu.

## 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, với trọng tâm là rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Cụ thể, bài học sẽ được chia thành các phần sau:

* Ôn tập kiến thức nền tảng: Nhắc lại các khái niệm cơ bản về thống kê mô tả như số trung bình, tần số, tần suất.
* Giới thiệu phương sai và độ lệch chuẩn: Trình bày định nghĩa, ý nghĩa và công thức tính của phương sai và độ lệch chuẩn cho dữ liệu đơn lẻ.
* Mẫu số liệu ghép nhóm: Giới thiệu khái niệm mẫu số liệu ghép nhóm và cách xây dựng bảng tần số.
* Công thức tính phương sai và độ lệch chuẩn cho mẫu số liệu ghép nhóm: Trình bày chi tiết công thức và giải thích ý nghĩa của từng thành phần.
* Ví dụ minh họa: Cung cấp nhiều ví dụ minh họa chi tiết về cách tính toán phương sai và độ lệch chuẩn cho mẫu số liệu ghép nhóm.
* Bài tập thực hành: Cung cấp các bài tập thực hành đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao, để học sinh rèn luyện kỹ năng.
* Hướng dẫn giải bài tập: Cung cấp hướng dẫn giải chi tiết cho các bài tập khó, giúp học sinh hiểu rõ hơn về phương pháp giải.
* Ứng dụng thực tế: Giới thiệu các ứng dụng thực tế của phương sai và độ lệch chuẩn trong các lĩnh vực khác nhau.

## 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về phương sai và độ lệch chuẩn có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

* Trong kinh doanh: Các nhà quản lý sử dụng phương sai và độ lệch chuẩn để đánh giá rủi ro của các khoản đầu tư khác nhau. Một khoản đầu tư có độ lệch chuẩn cao hơn thường được coi là rủi ro hơn.
* Trong khoa học: Các nhà khoa học sử dụng phương sai và độ lệch chuẩn để phân tích dữ liệu thí nghiệm và đánh giá độ tin cậy của kết quả.
* Trong y học: Các bác sĩ sử dụng phương sai và độ lệch chuẩn để theo dõi sự thay đổi của các chỉ số sức khỏe của bệnh nhân.
* Trong giáo dục: Giáo viên sử dụng phương sai và độ lệch chuẩn để đánh giá sự phân bố điểm số của học sinh và điều chỉnh phương pháp giảng dạy.
* Trong kiểm soát chất lượng: Các kỹ sư sử dụng phương sai và độ lệch chuẩn để đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.

## 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình học Toán lớp 12, đặc biệt là chương trình về Thống kê. Nó có mối liên hệ chặt chẽ với các bài học khác như:

* Thống kê mô tả: Bài học này là sự tiếp nối của các kiến thức về thống kê mô tả như số trung bình, trung vị, mốt.
* Xác suất: Kiến thức về phương sai và độ lệch chuẩn là nền tảng để hiểu các khái niệm về phân phối xác suất.
* Ứng dụng đạo hàm: Trong một số bài toán, việc tìm phương sai và độ lệch chuẩn có thể liên quan đến việc sử dụng đạo hàm để tìm cực trị.

## 6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả bài học này, học sinh nên:

* Đọc kỹ lý thuyết: Đọc kỹ các định nghĩa, công thức và ví dụ minh họa trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
* Làm bài tập đầy đủ: Làm đầy đủ các bài tập trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, từ cơ bản đến nâng cao.
* Tự kiểm tra: So sánh kết quả bài làm của mình với đáp án và tìm hiểu kỹ những chỗ sai.
* Hỏi thầy cô và bạn bè: Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại hỏi thầy cô và bạn bè để được giải đáp.
* Sử dụng công cụ hỗ trợ: Sử dụng máy tính cầm tay hoặc phần mềm thống kê để hỗ trợ tính toán và kiểm tra kết quả.
* Liên hệ thực tế: Tìm kiếm các ví dụ thực tế về ứng dụng của phương sai và độ lệch chuẩn để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của chúng.
* Học nhóm: Thảo luận và giải bài tập cùng bạn bè để học hỏi lẫn nhau.

Chúc các bạn học tốt! Keywords: Phương sai, độ lệch chuẩn, mẫu số liệu ghép nhóm, thống kê mô tả, lớp 12, bảng tần số, số trung bình, trung vị, mốt, phân tích dữ liệu, giải bài tập, công thức tính, ứng dụng thực tế, rủi ro, đầu tư, thí nghiệm, y học, giáo dục, kiểm soát chất lượng, máy tính cầm tay, phần mềm thống kê, phân phối xác suất, đạo hàm, cực trị, bài tập cơ bản, bài tập nâng cao, hướng dẫn giải bài tập, kiến thức nền tảng, ôn tập, ví dụ minh họa, liên hệ thực tế, học nhóm, tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, thống kê, toán học, dữ liệu, phân tán dữ liệu, giá trị trung bình, tần số, tần suất, phân tích thống kê, kỹ năng tính toán.

Các dạng bài tập về phương sai và độ lệch chuẩn mẫu số liệu ghép nhóm lớp 12 giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 3 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

I. LÝ THUYẾT

Xét mẫu số liệu ghép nhóm cho bởi bảng sau:

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm, kí hiệu ${S^2}$, được tính theo công thức sau:

${S^2} = \frac{1}{n}\left[ {{m_1}{{\left( {{x_1} – \bar x} \right)}^2} + {m_2}{{\left( {{x_2} – \bar x} \right)}^2} + … + {m_k}{{\left( {{x_k} – \bar x} \right)}^2}} \right]$

Trong đó:

$n = {m_1} + {m_2} + … + {m_k}$; ${x_i} = \frac{{{a_i} + {a_{i + 1}}}}{2}$ với $i = 1,2,…,k$ là giá trị đại diện cho nhóm $\left[ {{a_i};{a_{i + 1}}} \right)$.

$\bar x = \frac{{{m_1}{x_1} + {m_2}{x_2} + … + {m_k}{x_k}}}{n}$ là số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm.

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm, kí hiệu $S$, là căn bậc hai số học của phương sai, nghĩa là $S = \sqrt {{S^2}} $.

Chú ý:

• Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm có thể được tính theo công thức sau:

${S^2} = \frac{1}{n}\left[ {{m_1}x_1^2 + {m_2}x_2^2 + … + {m_k}x_k^2} \right] – {\bar x^2}$

• Trong thống kê, người ta còn dùng đại lượng sau để đo mức độ phân tán của mẫu số liệu ghép nhóm

${\hat s^2} = \frac{1}{{n – 1}}\left[ {{m_1}{{\left( {{x_1} – \bar x} \right)}^2} + {m_2}{{\left( {{x_2} – \bar x} \right)}^2} + … + {m_k}{{\left( {{x_k} – \bar x} \right)}^2}} \right];{\text{ }}\hat s = \sqrt {{{\hat s}^2}} $

Ý nghĩa

• Phương sai, độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm xấp xỉ phương sai (độ lệch chuẩn) của mẫu số liệu gốc. Chúng được dùng để đo mức độ phân tán của mẫu số liệu ghép nhóm xung quanh số trung bình của mẫu số liệu.

• Phương sai, độ lệch chuẩn càng lớn thì mẫu số liệu càng phân tán .

II. CÁC VÍ DỤ:

Ví dụ 1. Cho mẫu số liệu ghép nhóm cho bởi bảng sau:

Nhóm [0; 10) [10; 20) [20; 30) [30; 40)
Tần số 5 4 7 8

Hãy tính số trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

Lời giải

Cỡ mẫu là $n = 5 + 4 + 7 + 8 = 24$

Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$\overline x = \frac{{5.5 + 4.15 + 7.25 + 8.35}}{{24}} = 22,5$

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${S^2} = \frac{1}{{24}}\left[ {{{5.5}^2} + {{4.15}^2} + {{7.25}^2} + {{8.35}^2}} \right] – 22,{5^2} = \frac{{1525}}{{12}} \approx 127,8$

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là: $S = \sqrt {{S^2}} \approx \sqrt {127,8} \approx 11,3$

Ví dụ 2. Cho mẫu số liệu ghép nhóm cho bởi bảng sau:

Nhóm [0; 5) [5; 10) [10; 15) [15; 20) [20; 25)
Tần số 8 10 11 8 3

Hãy tính số trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

Lời giải

Cỡ mẫu là $n = 8 + 10 + 11 + 8 + 3 = 40$

Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$\overline x = \frac{{8.2,5 + 10.7,5 + 11.12,5 + 8.17,5 + 3.22,5}}{{40}} = 11$

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${S^2} = \frac{1}{{40}}\left[ {8.2,{5^2} + 10.7,{5^2} + 11.12,{5^2} + 8.17,{5^2} + 3.22,{5^2}} \right] – {11^2} = \frac{{73}}{2} \approx 36,5$

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là: $S = \sqrt {{S^2}} = \sqrt {36,5} \approx 6,04$

Ví dụ 3. Bảng dưới đây thống kê cự li ném tạ của một vận động viên.

Cự li (m) [19; 19,5) [19,5; 20) [20; 20,5) [20,5; 21) [21; 21,5)
Tần số 13 45 24 12 6

Hãy tính phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

Lời giải

Ta có bảng sau:

Cự li (m) [19; 19,5) [19,5; 20) [20; 20,5) [20,5; 21) [21; 21,5)
Giá trị

đại diện

19,25 19,75 20,25 20,75 21,25
Tần số 13 45 24 12 6

Cỡ mẫu là n = 13 + 45 + 24 + 12 + 6 = 100.

Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$\overline x = \frac{{13.19,25 + 45.19,75 + 24.20,25 + 12.20,75 + 6.21,25}}{{100}} = 20,015$

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${S^2} = \frac{1}{{100}}\left[ {13.{{\left( {19,25} \right)}^2} + 45.{{\left( {19,25} \right)}^2} + 24.{{\left( {19,25} \right)}^2} + 12.{{\left( {19,25} \right)}^2} + 6.{{\left( {19,25} \right)}^2}} \right] – {\left( {20,015} \right)^2} \approx 0,277$

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là: $S = \sqrt {{S^2}} \approx \sqrt {0,277} \approx 0,526$

Ví dụ 4. Minh Hiền và Minh Nhàn cùng sử dụng vòng đeo tay thông minh để ghi lại số bước chân hai bạn đi mỗi ngày trong một tháng. Kết quả được ghi lại ở bảng sau:

Số bước (đơn vị: nghìn) [3; 5) [5; 7) [7; 9) [9; 11) [11; 13)
Số ngày của Minh Hiền 6 7 6 6 5
Số ngày của Minh Nhàn 2 5 13 8 2

a) Hãy tính số trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

b) Nếu so sánh theo độ lệch chuẩn thì bạn nào có số lượng bước chân đi mỗi ngày đều đặn hơn?

Lời giải

a) Ta có bảng sau:

Số bước (đơn vị: nghìn) [3; 5) [5; 7) [7; 9) [9; 11) [11; 13)
Số bước đại diện 4 6 8 10 12
Số ngày của Minh Hiền 6 7 6 6 5
Số ngày của Minh Nhàn 2 5 13 8 2

• Xét mẫu số liệu của Minh Hiền:

Cỡ mẫu là ${n_H} = 6 + 7 + 6 + 6 + 5 = 30$

Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${\overline x _H} = \frac{{6.4 + 7.6 + 6.8 + 6.10 + 5.12}}{{30}} = 7,8$

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$S_H^2 = \frac{1}{{30}}\left( {{{6.4}^2} + {{7.6}^2} + {{6.8}^2} + {{6.10}^2} + {{5.12}^2}} \right) – {\left( {7,8} \right)^2} = 7,56$

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là: ${S_H} = \sqrt {S_H^2} = \sqrt {7,56} \approx 2,75$

• Xét mẫu số liệu của Minh Nhàn:

Cỡ mẫu là ${n_N} = 2 + 5 + 13 + 8 + 2 = 30$

Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${\overline x _N} = \frac{{2.4 + 5.6 + 13.8 + 8.10 + 2.12}}{{30}} = 8,2$

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$S_N^2 = \frac{1}{{30}}\left( {{{2.4}^2} + {{5.6}^2} + {{13.8}^2} + {{8.10}^2} + {{2.12}^2}} \right) – {\left( {8,2} \right)^2} = 3,83$

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là: ${S_N} = \sqrt {S_N^2} \approx \sqrt {3,83} \approx 1,96$

b) Ta thấy ${S_H} \approx 2,75 > {S_N} \approx 1,96$

Do đó, nếu so sánh theo độ lệch chuẩn thì bạn Minh Nhàn có số lượng bước chân đi mỗi ngày đều đặn hơn Minh Hiền.

Ví dụ 5. Một giống cây xoan đào được trồng tại hai địa điểm A và B. Người ta thống kê đường kính thân của một số cây xoan đào 5 năm tuổi ở bảng sau:

Đường kính (cm) [30; 32) [32; 34) [34; 36) [36; 38) [38; 40)
Số cây trồng ở địa điểm A 25 38 20 10 7
Số cây trồng ở địa điểm B 22 27 19 18 14

a) Hãy so sánh đường kính trung bình của thân cây xoan đào trồng tại địa điểm A và địa điểm B.

b) Nếu so sánh theo độ lệch chuẩn thì cây trồng tại địa điểm nào có đường kính đồng đều hơn?

Lời giải

a) Ta có bảng sau:

Đường kính (cm) [30; 32) [32; 34) [34; 36) [36; 38) [38; 40)
Giá trị đại diện 31 33 35 37 39
Số cây trồng ở địa điểm A 25 38 20 10 7
Số cây trồng ở địa điểm B 22 27 19 18 14

Cỡ mẫu: nA = 25 + 38 + 20 + 10 + 7 = 100; nB = 22 + 27 + 19 + 18 + 14 = 100.

Đường kính trung bình của thân cây xoan đào trồng tại địa điểm A là:

${\overline x _A} = \frac{{25.31 + 38.33 + 20.35 + 10.37 + 7.39}}{{100}} = 33,72$

Đường kính trung bình của thân cây xoan đào trồng tại địa điểm B là:

${\overline x _B} = \frac{{22.31 + 27.33 + 19.35 + 18.37 + 14.39}}{{100}} = 34,5$

Vì ${\overline x _A} = 33,72 < {\overline x _B} = 34,5$nên đường kính trung bình của thân cây xoan đào trồng tại địa điểm A nhỏ hơn tại địa điểm B.

b) Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm về đường kính của thân cây xoan đào trồng tại địa điểm A là:

$S_A^2 = \frac{1}{{100}}\left( {{{25.31}^2} + {{38.33}^2} + {{20.35}^2} + {{10.37}^2} + {{7.39}^2}} \right) – {\left( {33,72} \right)^2} \approx 5,402$

Độ lệch chuẩn mẫu số liệu ghép nhóm về đường kính của thân cây xoan đào trồng tại địa điểm A là:

$S_A^{} = \sqrt {S_A^2} \approx \sqrt {5,402} \approx 2,324$

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm về đường kính của thân cây xoan đào trồng tại địa điểm B là:

$S_B^2 = \frac{1}{{100}}\left( {{{22.31}^2} + {{27.33}^2} + {{19.35}^2} + {{18.37}^2} + {{14.39}^2}} \right) – {\left( {34,5} \right)^2} \approx 7,31$.

Độ lệch chuẩn mẫu số liệu ghép nhóm về đường kính của thân cây xoan đào trồng tại địa điểm B là:

$S_B^{} = \sqrt {S_B^2} = \sqrt {7,31} \approx 2,704$

Vì $S_A^{} \approx 2,324 < S_B^{} \approx 2,704$nên nếu so sánh theo độ lệch chuẩn thì cây trồng tại địa điểm A có đường kính đồng đều hơn.

Ví dụ 6. Biểu đồ sau biểu diễn chiều cao của học sinh nữ lớp 12.

a) Hãy lập bảng tần số ghép nhóm cho mẫu số liệu ở biểu đồ trên và xác định giá trị đại điện của mỗi nhóm và tính số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm.

b) Xét mẫu số liệu mới gồm các giá trị đại diện của các nhóm, tần số của mỗi giá trị đại diện bằng tần số của nhóm tương ứng. Hãy tính phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu mới.

Lời giải

a) Từ biểu đồ, ta lập được bảng tần số ghép nhóm và tính được giá trị đại diện của mỗi nhóm như sau:

Chiều cao (cm) [160; 164) [164; 168) [168; 172) [172; 176) [176; 180)
Số học sinh 3 5 8 4 1
Giá trị

đại diện

162 166 170 174 178

Số học sinh nữ lớp 12 tham gia khảo sát là n = 3 + 5 + 8 + 4 + 1 = 21.

Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$\overline x = \frac{{3.162 + 5.166 + 8.170 + 4.147 + 1.178}}{{21}} = \frac{{3550}}{{21}}$

b) Ta có bảng thống kê mẫu số liệu mới:

Giá trị

đại diện

162 166 170 174 178
Số học sinh 3 5 8 4 1

Cỡ mẫu n = 21.

Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là: $\overline x = \frac{{3550}}{{21}}$

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${s^2} = \frac{{3{{\left( {162 – \frac{{3550}}{{21}}} \right)}^2} + 5{{\left( {166 – \frac{{3550}}{{21}}} \right)}^2} + 8{{\left( {170 – \frac{{3550}}{{21}}} \right)}^2} + 4{{\left( {174 – \frac{{3550}}{{21}}} \right)}^2} + 1{{\left( {178 – \frac{{3550}}{{21}}} \right)}^2}}}{{21}} = \frac{{8000}}{{441}} \approx 18,14$

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$s = \sqrt {{s^2}} = \sqrt {\frac{{8000}}{{441}}} \approx 4,26$

Ví dụ 7. Kết quả khảo sát thời gian sử dụng liên tục (đơn vị: giờ) từ lúc sạc đầy cho đến khi hết của pin một số máy vi tính cùng loại được mô tả bằng biểu đồ bên.

a) Hãy cho biết có bao nhiêu máy vi tính có thời gian sử dụng pin từ 7,2 đến dưới 7,4 giờ?

b) Hãy xác định số trung bình và độ lệch chuẩn của thời gian sử dụng pin.

Lời giải

a) Từ biểu đồ ta thấy có 2 máy vi tính có thời gian sử dụng pin từ 7,2 đến dưới 7,4 giờ.

b) Từ biểu đồ, ta có bảng thống kê sau:

Thời gian (giờ) [7,2; 7,4) [7,4; 7,6) [7,6; 7,8) [7,8; 8,0)
Giá trị đại diện 7,3 7,5 7,7 7,9
Số máy vi tính 2 4 7 5

Cỡ mẫu là n = 2 + 4 + 7 + 5 = 18.

Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$\overline x = \frac{{2.7,3 + 4.7,5 + 7.7,7 + 5.7,9}}{{18}} = \frac{{23}}{3}$

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${S^2} = \frac{1}{{18}}\left[ {2.{{\left( {7,3} \right)}^2} + 4.{{\left( {7,5} \right)}^2} + 7.{{\left( {7,7} \right)}^2} + 5.{{\left( {7,9} \right)}^2}} \right] – {\left( {\frac{{23}}{3}} \right)^2} \approx 0,032$

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là: $S = \sqrt {{S^2}} \approx \sqrt {0,032} \approx 0,179$

Ví dụ 8. Tốc độ của 20 xe hơi khi đi qua một trạm kiểm tra tốc độ (đơn vị: km/h) được thống kê lại như sau:

42 43,4 43,4 46,5 46,7 46,8 47,5 47,7 48,1 48,4
50,8 52,1 52,7 53,9 54,8 55,6 57,5 59,6 60,3 61,1

a) Hãy tính khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu trên.

b) Hãy lập bảng tần số ghép nhóm với nhóm đầu tiên là [42; 46) và độ dài mỗi nhóm bằng 4.

c) Hãy tính khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm.

Lời giải

a) Mẫu số liệu đã cho đã được xếp theo thứ tự không giảm.

Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là:

R = 61,1 – 42 = 19,1 (km/h).

Cỡ mẫu n = 20.

Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu số liệu:

42 43,4 43,4 46,5 46,7 46,8 47,5 47,7 48,1 48,4

Do đó, ${Q_1} = \frac{{46,7 + 46,8}}{2} = 46,75$

Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu số liệu:

50,8 52,1 52,7 53,9 54,8 55,6 57,5 59,6 60,3 61,1

Do đó, ${Q_3} = \frac{{54,8 + 55,6}}{2} = 55,2$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu là: ∆Q = Q3 – Q1 = 55,2 – 46,75 = 8,45.

Số trung bình của mẫu số liệu là:

$\overline x = \frac{{42 + 43,4 + … + 60,3 + 61,1}}{{20}} = 50,945$

Phương sai của mẫu số liệu là:

${S^2} = \frac{1}{{20}}\left[ {{{42}^2} + {{\left( {43,4} \right)}^2} + … + {{\left( {60,3} \right)}^2} + {{\left( {61,1} \right)}^2}} \right] – {\left( {50,945} \right)^2} \approx 32,2$

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu là: $S = \sqrt {{S^2}} \approx \sqrt {32,2} \approx 5,675$

b) Ta lập được bảng tần số ghép nhóm như sau:

Tốc độ (km/h) [42; 46) [46; 50) [50; 54) [54; 58) [58; 62)
Số xe 3 7 4 3 3

c) Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm là:

R =62 – 42 = 20 (km/h).

Gọi x1; x2; …; x20 là mẫu số liệu gốc về tốc độ của 20 xe hơi đi qua một trạm kiểm tra tốc độ được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có

x1; x2; x3 ∈ [42; 46), x4; …; x10 ∈ [46; 50), x11; …; x14 ∈ [50; 54), x15; …; x17 ∈ [54; 58), x18; x19; x20 ∈ [58; 62).

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_5} + {x_6}}}{2} \in $ [46; 50).

Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$Q_1′ = 46 + \frac{{\frac{{20}}{4} – 3}}{7}\left( {50 – 46} \right) = \frac{{330}}{7}$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_{15}} + {x_{16}}}}{2} \in $ [54; 58).

Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$Q_3′ = 54 + \frac{{\frac{{3.20}}{4} – \left( {3 + 7 + 4} \right)}}{3}\left( {58 – 54} \right) = \frac{{166}}{3}$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$\Delta _Q’ = Q_3′ – Q_1′ = \frac{{166}}{3} – \frac{{330}}{7} \approx 8,19$

Từ bảng tần số ghép nhóm, ta có bảng sau:

Tốc độ (km/h) [42; 46) [46; 50) [50; 54) [54; 58) [58; 62)
Giá trị đại diện 44 48 52 56 60
Số xe 3 7 4 3 3

Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$\overline x ‘ = \frac{{3.44 + 7.48 + 4.52 + 3.56 + 3.60}}{{20}} = 51,2$

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${\left( {S’} \right)^2} = \frac{1}{{20}}\left[ {{{3.44}^2} + {{7.48}^2} + {{4.52}^2} + {{3.56}^2} + {{3.60}^2} + } \right] – {\left( {51,2} \right)^2} = 26,56$

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$S’ = \sqrt {{{\left( {S’} \right)}^2}} = \sqrt {26,56} \approx 5,154$

Tài liệu đính kèm

  • Cac-dang-bai-tap-ve-phuong-sai-cua-mau-so-lieu-ghep-nhom-hay.docx

    192.29 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm