[Tài liệu toán 12 file word] Các Dạng Bài Tập Về Khoảng Biến Thiên Và Khoảng Tứ Phân Vị Lớp 12


# Giới thiệu chi tiết bài học: Các Dạng Bài Tập Về Khoảng Biến Thiên và Khoảng Tứ Phân Vị Lớp 12

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào hai khái niệm quan trọng trong thống kê mô tả: khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị. Đây là những công cụ hữu ích để đánh giá độ phân tán của một tập dữ liệu, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự biến động và phân bố của dữ liệu. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh nắm vững định nghĩa, công thức tính toán và ứng dụng thực tế của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải các bài tập liên quan.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ đạt được những kiến thức và kỹ năng sau:

Kiến thức: Hiểu rõ định nghĩa khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị. Nắm vững công thức tính khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị cho dữ liệu chưa ghép nhóm và dữ liệu đã ghép nhóm. Hiểu ý nghĩa thống kê của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị, đặc biệt trong việc đánh giá độ phân tán của dữ liệu. Phân biệt được ưu điểm và nhược điểm của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị so với các độ đo phân tán khác (ví dụ: độ lệch chuẩn). Kỹ năng: Tính toán chính xác khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị từ các tập dữ liệu khác nhau. Giải các bài tập trắc nghiệm và tự luận liên quan đến khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị. Phân tích và so sánh độ phân tán của các tập dữ liệu khác nhau dựa trên khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị. Vận dụng kiến thức về khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị để giải quyết các vấn đề thực tế.

3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo phương pháp tiếp cận từ lý thuyết đến thực hành, kết hợp giữa giảng giải, ví dụ minh họa và bài tập vận dụng. Cụ thể:

Lý thuyết: Giới thiệu định nghĩa và ý nghĩa của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị một cách rõ ràng, dễ hiểu. Trình bày chi tiết công thức tính toán cho cả dữ liệu chưa ghép nhóm và dữ liệu đã ghép nhóm, kèm theo giải thích cụ thể về các thành phần trong công thức. So sánh ưu điểm và nhược điểm của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị. Ví dụ minh họa: Cung cấp nhiều ví dụ minh họa đa dạng, từ đơn giản đến phức tạp, để học sinh hiểu rõ cách áp dụng công thức và giải quyết các bài toán cụ thể. Phân tích từng bước giải của ví dụ, giúp học sinh nắm vững phương pháp tư duy và kỹ năng giải bài. Bài tập vận dụng: Cung cấp hệ thống bài tập đa dạng về hình thức (trắc nghiệm, tự luận) và mức độ khó, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và củng cố kiến thức. Có hướng dẫn giải chi tiết cho các bài tập khó, giúp học sinh tự học và tự kiểm tra. Khuyến khích học sinh thảo luận và trao đổi về các bài tập, tạo môi trường học tập tích cực.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

Trong kinh doanh:
Đánh giá sự biến động của doanh thu, lợi nhuận của công ty.
So sánh hiệu quả hoạt động của các chi nhánh hoặc các sản phẩm khác nhau.
Phân tích rủi ro trong đầu tư.
Trong khoa học xã hội:
Nghiên cứu sự phân bố thu nhập, trình độ học vấn của dân cư.
Đánh giá sự chênh lệch về sức khỏe, tuổi thọ giữa các nhóm dân cư khác nhau.
Trong khoa học tự nhiên:
Phân tích sự biến động của nhiệt độ, lượng mưa trong một khu vực.
Đánh giá sự đa dạng sinh học của một hệ sinh thái.
Trong giáo dục:
Đánh giá sự phân bố điểm số của học sinh trong một kỳ thi.
So sánh kết quả học tập của các lớp hoặc các trường khác nhau.

Thông qua các ví dụ thực tế, học sinh sẽ thấy được tầm quan trọng và tính ứng dụng cao của kiến thức đã học.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này có mối liên hệ mật thiết với các bài học khác trong chương trình Toán lớp 12, đặc biệt là chương về thống kê. Cụ thể:

Liên hệ với các khái niệm cơ bản về thống kê: Bài học sử dụng các khái niệm như mẫu số liệu, tần số, tần suất, trung bình, trung vị đã được học trước đó. Liên hệ với các độ đo phân tán khác: Bài học so sánh khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị với các độ đo phân tán khác như độ lệch chuẩn, phương sai, giúp học sinh hiểu rõ hơn về ưu điểm và nhược điểm của từng loại độ đo. Liên hệ với các bài toán thực tế: Bài học sử dụng các bài toán thực tế để minh họa ứng dụng của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị, giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.

Bằng cách kết nối kiến thức với các bài học khác, học sinh sẽ có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về thống kê.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả bài học này, học sinh nên:

Đọc kỹ lý thuyết: Nắm vững định nghĩa, công thức tính toán và ý nghĩa của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị.
Xem kỹ ví dụ minh họa: Phân tích từng bước giải của ví dụ để hiểu rõ phương pháp tư duy và kỹ năng giải bài.
Làm bài tập vận dụng: Rèn luyện kỹ năng và củng cố kiến thức bằng cách làm nhiều bài tập khác nhau.
Tự kiểm tra: Sử dụng hướng dẫn giải chi tiết để tự kiểm tra kết quả và tìm ra những điểm cần cải thiện.
Thảo luận và trao đổi: Tham gia thảo luận và trao đổi với bạn bè, thầy cô để giải đáp thắc mắc và học hỏi kinh nghiệm.
* Áp dụng vào thực tế: Tìm kiếm các ví dụ thực tế về ứng dụng của khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của kiến thức đã học.

Bằng cách tuân thủ các hướng dẫn này, học sinh sẽ có thể học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt trong bài học này.

---

Keywords:

1. Khoảng biến thiên
2. Khoảng tứ phân vị
3. Thống kê mô tả
4. Độ phân tán
5. Dữ liệu chưa ghép nhóm
6. Dữ liệu đã ghép nhóm
7. Tứ phân vị thứ nhất (Q1)
8. Tứ phân vị thứ ba (Q3)
9. Công thức tính khoảng biến thiên
10. Công thức tính khoảng tứ phân vị
11. Ý nghĩa thống kê
12. Ưu điểm
13. Nhược điểm
14. Bài tập trắc nghiệm
15. Bài tập tự luận
16. Phân tích dữ liệu
17. So sánh dữ liệu
18. Ứng dụng thực tế
19. Kinh doanh
20. Khoa học xã hội
21. Khoa học tự nhiên
22. Giáo dục
23. Độ lệch chuẩn
24. Phương sai
25. Mẫu số liệu
26. Tần số
27. Tần suất
28. Trung bình
29. Trung vị
30. Giải bài tập
31. Phương pháp học tập
32. Ôn tập
33. Kiểm tra
34. Toán lớp 12
35. Chương trình học
36. Bài giảng
37. Tài liệu học tập
38. Ví dụ minh họa
39. Bài toán thực tế
40. Phân bố dữ liệu

Các dạng bài tập về khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị lớp 12 giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 8 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

PHƯƠNG PHÁP TÌM KHOẢNG BIẾN THIÊN VÀ KHOẢNG TỨ PHÂN VỊ

I. PHƯƠNG PHÁP

1. Khoảng biến thiên

Cho mẫu số liệu ghép nhóm:

Trong đó các tần số ${m_1} > 0,{m_k} > 0$ và $n = {m_1} + … + {m_k}$ là cỡ mẫu.

Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm trên là$R = {a_{k + 1}} – {a_1}$

Ý nghĩa

Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm xấp xỉ cho khoảng biến thiên của mẫu số liệu gốc.

Khoảng biến thiên được dùng để đo mức độ phân tán của mẫu số liệu ghép nhóm.

Khoảng biến thiên càng lớn thì mẫu số liệu càng phân tán.

2. Khoảng tứ phân vị

Xét mẫu số liệu ghép nhóm cho bởi bảng sau:

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là: ${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1}$

Chú ý:

  • Tứ phân vị thứ $r$ là : ${Q_r} = {a_p} + \frac{{\frac{{rn}}{4} – \left( {{m_1} + … + {m_{p – 1}}} \right)}}{{{m_p}}}\left( {{a_{p + 1}} – {a_p}} \right)$

Trong đó: $\left[ {{a_p};{a_{p + 1}}} \right)$ là nhóm chứa tứ phân vị thứ $r = 1,2,3$.

  • Nếu tứ phân vị thứ $k$ là $\frac{1}{2}\left(x_m+x_{m+1}\right)$, trong đó $x_m$ và $x_{m+1}$ thuộc hai nhóm liên tiếp, ví dụ như $x_m \in\left[u_{j-1} ; u_{j}\right )$ và $x_{m+1} \in\left[u_j ; u_{j+1}\right)$ thì ta lấy $Q_k=u_j$.
  • Phần tử $x$ trong mẫu là giá trị ngoại lệ nếu $x>Q_3+1,5 \Delta_Q$ hoặc $x<Q_1-1,5 \Delta_Q$.

Ý nghĩa

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm xấp xỉ khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu gốc.

Khoảng tứ phân vị cũng được dùng để đo mức độ phân tán của mẫu số liệu ghép nhóm.

Khoảng tứ phân vị càng lớn thì mẫu số liệu càng phân tán.

Nhận xét: Do khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm chỉ phụ thuộc vào nửa giữa của mẫu số liệu, nên không bị ảnh hưởng bởi cá giá trị bất thường và có thể dùng đại lượng này để loại giá trị bất thường.

II. CÁC VÍ DỤ

Câu 1. Cho mẫu số liệu ghép nhóm cho bởi bảng sau:

Nhóm [0; 10) [10; 20) [20; 30) [30; 40)
Tần số 4 7 2 9

Hãy tìm các tứ phân vị ${Q_1}$ và ${Q_3}$.

Lời giải

Cỡ mẫu $n = 4 + 7 + 2 + 9 = 22$

Gọi ${x_1};{x_2};…;{x_{22}}$ là các giá trị được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có: ${x_1};…;{x_4} \in $[0; 10), ${x_5};…;{x_{11}} \in $[10; 20), ${x_{12}};{x_{13}} \in $[20; 30), ${x_{14}};…;{x_{22}} \in $[30; 40).

  • Tính $Q_1$

Xem cách tính nhanh Q1 và Q3 tại đây

Ta có: $\frac{{n + 1}}{4} = \frac{{22 + 1}}{4} = 5,75$$ \Rightarrow {Q_1} = {x_6} \in $[10; 20)$ \Rightarrow p = 2$

Áp dụng công thức ${Q_r} = {a_p} + \frac{{\frac{{rn}}{4} – \left( {{m_1} + … + {m_{p – 1}}} \right)}}{{{m_p}}}\left( {{a_{p + 1}} – {a_p}} \right)$

Ta có: ${Q_1} = {a_2} + \frac{{\frac{n}{4} – \left( {{m_1}} \right)}}{{{m_2}}}\left( {{a_3} – {a_2}} \right)$

$ = 10 + \frac{{\frac{{22}}{4} – \left( 4 \right)}}{7}\left( {20 – 10} \right) = \frac{{85}}{7}$

  • Tính $Q_3$

Ta có: $\frac{{3\left( {n + 1} \right)}}{4} = \frac{{3\left( {22 + 1} \right)}}{4} = 17,25$

$ \Rightarrow {Q_3} = {x_{17}} \in $[30; 40)$ \Rightarrow p = 4$

Áp dụng công thức ${Q_r} = {a_p} + \frac{{\frac{{rn}}{4} – \left( {{m_1} + … + {m_{p – 1}}} \right)}}{{{m_p}}}\left( {{a_{p + 1}} – {a_p}} \right)$

Ta có: ${Q_3} = {a_4} + \frac{{\frac{{3n}}{4} – \left( {{m_1} + {m_2} + {m_3}} \right)}}{{{m_4}}}\left( {{a_5} – {a_4}} \right)$

$ = 30 + \frac{{\frac{{3.22}}{4} – \left( {4 + 7 + 2} \right)}}{9}\left( {40 – 30} \right) = \frac{{305}}{9}$

Câu 2. Cho mẫu số liệu ghép nhóm cho bởi bảng sau:

Nhóm [0; 5) [5; 10) [10; 15) [15; 20) [20; 25)
Tần số 8 10 11 8 3

Hãy tìm các tứ phân vị ${Q_1}$ và ${Q_3}$.

Lời giải

Cở mẫu $n = 8 + 10 + 11 + 8 + 3 = 40$

Gọi ${x_1};{x_2};…;{x_{40}}$ là các giá trị được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có: ${x_1};…;{x_8} \in $[0; 5), ${x_9};…;{x_{18}} \in $[5; 10), ${x_{19}};{x_{29}} \in $[10; 15), ${x_{30}};…;{x_{37}} \in $[15; 20), ${x_{38}};…;{x_{40}} \in $[20; 25).

  • Tính $Q_1$

Ta có: $\frac{{n + 1}}{4} = \frac{{40 + 1}}{4} = 10,25$

$ \Rightarrow {Q_1} = \frac{{{x_{10}} + {x_{11}}}}{2} \in $[5; 10)$ \Rightarrow p = 2$

Áp dụng công thức ${Q_r} = {a_p} + \frac{{\frac{{rn}}{4} – \left( {{m_1} + … + {m_{p – 1}}} \right)}}{{{m_p}}}\left( {{a_{p + 1}} – {a_p}} \right)$

Ta có: ${Q_1} = {a_2} + \frac{{\frac{n}{4} – \left( {{m_1}} \right)}}{{{m_2}}}\left( {{a_3} – {a_2}} \right)$

${Q_1} = 5 + \frac{{\frac{{40}}{4} – \left( 8 \right)}}{{10}}\left( {10 – 5} \right) = 6$

  • Tính $Q_3$

Ta có: $\frac{{3\left( {40 + 1} \right)}}{4} = \frac{{3\left( {40 + 1} \right)}}{4} = 30,75$

$ \Rightarrow {Q_3} = \frac{{{x_{30}} + {x_{31}}}}{2} \in $[15; 20)$ \Rightarrow p = 4$

Áp dụng công thức ${Q_r} = {a_p} + \frac{{\frac{{rn}}{4} – \left( {{m_1} + … + {m_{p – 1}}} \right)}}{{{m_p}}}\left( {{a_{p + 1}} – {a_p}} \right)$

Ta có ${Q_3} = {a_4} + \frac{{\frac{{3n}}{4} – \left( {{m_1} + {m_2} + {m_3}} \right)}}{{{m_4}}}\left( {{a_5} – {a_4}} \right)$

${Q_3} = 15 + \frac{{\frac{{3.40}}{4} – \left( {8 + 10 + 11} \right)}}{8}\left( {20 – 15} \right) = \frac{{125}}{8} = 15,625$

Câu 3. Kết quả điều tra tổng thu nhập trong năm 2024 của một số hộ gia đình ở thành phố Nha Trang được ghi lại ở bảng sau:

Tổng thu nhập (triệu đồng) [200; 250) [250; 300) [300; 350) [350; 400) [400; 450)
Số hộ gia đình 24 62 34 21 9

a) Hãy tìm các tứ phân vị ${Q_1}$ và ${Q_3}$.

b) Một doanh nghiệp địa phương muốn hướng dịch vụ của mình đến các gia đình có mức thu nhập ở tầm trung, tức là 50% các hộ gia đình có mức thu nhập ở chính giữa so với mức thu nhập của tất cả các hộ gia đình của địa phương. Hỏi doanh nghiệp cần hướng đến các gia đình có mức thu nhập trong khoảng nào?

Lời giải

a) Số hộ gia đình được khảo sát (cỡ mẫu) là n = 24 + 62 + 34 + 21 + 9 = 150.

Gọi ${x_1};{x_2};…;{x_{150}}$ là tổng thu nhập trong năm 2024 của 150 hộ gia đình được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có:

${x_1};…;{x_{24}} \in \left[ {200;250} \right)$, ${x_{25}};…;{x_{86}} \in \left[ {300;350} \right)$, ${x_{87}};…;{x_{120}} \in \left[ {300;350} \right)$, ${x_{121}};…;{x_{141}} \in \left[ {350;400} \right)$, ${x_{142}};…;{x_{150}} \in \left[ {400;450} \right)$.

Do đó, đối với dãy số liệu ${x_1};{x_2};…;{x_{150}}$ thì

* Tứ phân vị thứ nhất ${Q_1}$ là ${x_{38}} \in \left[ {250;300} \right)$. Do đó, tứ phân thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${Q_1} = 250 + \frac{{\frac{{150}}{4} – 24}}{{62}}\left( {300 – 250} \right) = \frac{{16175}}{{62}}$

* Tứ phân vị thứ ba ${Q_3}$ là ${x_{113}} \in \left[ {300;350} \right)$. Do đó, tứ phân thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là

${Q_3} = 300 + \frac{{\frac{{3.150}}{4} – \left( {24 + 62} \right)}}{{34}}\left( {350 – 300} \right) = \frac{{11525}}{{34}}$

b) Doanh nghiệp cần hướng đến các gia đình có mức thu nhập trong khoảng:

$\left[ {{Q_1};{Q_3}} \right) = \left[ {\frac{{16175}}{{62}};\frac{{11525}}{{34}}} \right) = \left[ {260,89;338,97} \right)$ (triệu đồng).

Câu 4. Kết quả đo chiều cao của 100 cây keo 3 năm tuổi tại một nông trường được cho ở bảng sau:

Chiều cao (m) [8,4; 8,6) [8,6; 8,8) [8,8; 9,0) [9,0; 9,2) [9,2; 9,4)
Số cây 5 12 25 44 14

a) Hãy tìm khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

b) Trong 100 cây keo trên có 1 cây cao 8,4 m. Hỏi chiều cao của cây keo này có phải là giá trị ngoại lệ không?

Lời giải

a) Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm là:

R = 9,4 – 8,4 = 1 (m).

Cỡ mẫu n = 100.

Gọi ${x_1};{x_2};…;{x_{100}}$ là mẫu số liệu gốc về chiều cao của 100 cây keo 3 năm tuổi tại một nông trường được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có

${x_1};…;{x_5} \in $ [8,4; 8,6), ${x_6};…;{x_{17}} \in $ [8,6; 8,8), ${x_{18}};…;{x_{42}} \in $ [8,8; 9,0), ${x_{43}};…;{x_{86}} \in $ [9,0; 9,2), ${x_{87}};…;{x_{100}} \in $ [9,2; 9,4).

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_{25}} + {x_{26}}}}{2} \in $ [8,8; 9,0). Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${Q_1} = 8,8 + \frac{{\frac{{100}}{4} – \left( {5 + 12} \right)}}{{25}}\left( {9,0 – 8,8} \right) = 8,864$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_{75}} + {x_{76}}}}{2} \in $ [9,0; 9,2).

Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${Q_3} = 20 + \frac{{\frac{{3.100}}{4} – \left( {5 + 12 + 25} \right)}}{{44}}\left( {9,2 – 9,0} \right) = 9,15$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} = 9,15 – 8,864 = 0,286$

b) Trong 100 cây keo trên có 1 cây cao 8,4 m thuộc nhóm [8,4; 8,6).

Vì Q1 – 1,5∆Q = 8,864 – 1,5 ∙ 0,286 = 8,435 > 8,4 nên chiều cao của cây keo cao 8,4 m là giá trị ngoại lệ của mẫu số liệu ghép nhóm.

Câu 5. Bạn Trang thống kê chiều cao (đơn vị: cm) của các bạn học sinh nữ lớp 12C và lớp 12D ở bảng sau:

Chiều cao (cm) [155; 160) [160; 165) [165; 170) [170; 175) [175; 180) [180; 185)
Số học sinh nữ lớp 12C 2 7 12 3 0 1
Số học sinh nữ lớp 12D 5 9 8 2 1 0

a) Sử dụng khoảng biến thiên, hãy cho biết chiều cao của học sinh nữ lớp nào có độ phân tán lớn hơn.

b) Hãy so sánh khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về chiều cao của học sinh nữ lớp lớp 12C và 12D .

Lời giải

a) Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm về chiều cao của các bạn học sinh nữ lớp 12C là: 185 – 155 = 30 (cm).

Trong mẫu số liệu ghép nhóm về chiều cao của các bạn học sinh nữ lớp 12D, khoảng đầu tiên chứa dữ liệu là [155; 160) và khoảng cuối cùng chứa dữ liệu là [175; 180).

Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm về chiều cao của các bạn học sinh nữ lớp 12D là: 180 – 155 = 25 (cm).

Vậy nếu căn cứ theo khoảng biến thiên thì chiều cao của học sinh nữ lớp 12C có độ phân tán lớn hơn lớp 12D.

b)

• Lớp 12C:

Cỡ mẫu n = 2 + 7 + 12 + 3 + 0 + 1 = 25.

Gọi ${x_1};{x_2};…;{x_{25}}$là mẫu số liệu gốc về chiều cao của 25 học sinh nữ lớp 12C được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có:

${x_1};{x_2} \in \left[ {155;160} \right)$, ${x_3};…;{x_9} \in \left[ {160;165} \right)$, ${x_{10}};…;{x_{21}} \in \left[ {165;170} \right)$, ${x_{22}};{x_{23}};{x_{24}} \in \left[ {170;175} \right)$, ${x_{25}} \in \left[ {180;185} \right)$

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_6} + {x_7}}}{2} \in \left[ {160;165} \right)$. Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${Q_1} = 160 + \frac{{\frac{{25}}{4} – 2}}{7}\left( {165 – 160} \right) = \frac{{4565}}{{28}}$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_{19}} + {x_{20}}}}{2} \in \left[ {165;170} \right)$. Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${Q_3} = 165 + \frac{{\frac{{3.25}}{4} – \left( {2 + 7} \right)}}{{12}}\left( {170 – 165} \right) = \frac{{2705}}{{16}}$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về chiều cao của các bạn học sinh nữ lớp 12C là:

${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} = \frac{{2705}}{{16}} – \frac{{4565}}{{28}} \approx 6,03$

• Lớp 12D:

ỡ mẫu n = 5 + 9 + 8 + 2 + 1 = 25.

Gọi y1; y2; …; y25 là mẫu số liệu gốc về chiều cao của 25 học sinh nữ lớp 12D được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có

${y_1};…;{y_5} \in $ [155; 160), ${y_6};…;{y_{14}} \in $ [160; 165), ${y_{15}};…;{y_{22}} \in $ [165; 170), ${y_{23}};{y_{24}} \in $ [170; 175), ${y_{25}} \in $ [175; 180).

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{y_6} + {y_7}}}{2} \in $ [160; 165). Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là

$Q_{_1}’ = 160 + \frac{{\frac{{25}}{4} – 5}}{9}\left( {165 – 160} \right) = \frac{{5785}}{{36}}$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{y_{19}} + {y_{20}}}}{2} \in $ [165; 170). Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là

$Q_3′ = 165 + \frac{{\frac{{3.25}}{4} – \left( {5 + 9} \right)}}{8}\left( {170 – 165} \right) = \frac{{5395}}{{32}}$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về chiều cao của các bạn học sinh nữ lớp 12D là:

$\Delta _{_Q}’ = Q_{_3}’ – Q_{_1}’ = \frac{{5375}}{{32}} – \frac{{5785}}{{36}} \approx 7,27$

Ta có ${\Delta _Q} \approx 6,03 < \Delta _{_Q}’ \approx 7,27$
Câu 6. Giả sử kết quả khảo sát hai khu vực A và B về độ tuổi kết hôn của một số phụ nữ vừa lập gia đình được cho ở bảng sau:

Tuổi kết hôn [19; 22) [22; 25) [25; 28) [28; 31) [31; 34)
Số phụ nữ khu vực A 10 27 31 25 7
Số phụ nữ khu vực B 47 40 11 2 0

a) Hãy tìm khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của từng mẫu số liệu ghép nhóm ứng với mỗi khu vực A và B.

b) Nếu so sánh theo khoảng tứ phân vị thì phụ nữ ở khu vực nào có độ tuổi kết hôn đồng đều hơn?

Lời giải

a)

• Khu vực A:

Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm ứng với khu vực A là:

R = 34 – 19 = 15.

Cỡ mẫu n = 10 + 27 + 31 + 25 + 7 = 100.

Gọi ${x_1};{x_2};…;{x_{100}}$là mẫu số liệu gốc về độ tuổi kết hôn của một số phụ nữ vừa lập gia đình ở khu vực A được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có

${x_1};…;{x_{10}} \in $ [19; 22),

${x_{11}};…;{x_{37}} \in $ [22; 25),

${x_{38}};…;{x_{68}} \in $ [25; 28),

${x_{69}};…;{x_{93}} \in $ [28; 31),

${x_{94}};…;{x_{100}} \in $ [31; 34).

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_{25}} + {x_{26}}}}{2} \in $ [22; 25). Do đó, tứ phân thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${Q_1} = 22 + \frac{{\frac{{100}}{4} – 10}}{{27}}\left( {25 – 22} \right) = \frac{{71}}{3}$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_{75}} + {x_{76}}}}{2} \in $ [28; 31). Do đó, tứ phân thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${Q_3} = 28 + \frac{{\frac{{3.100}}{4} – \left( {10 + 27 + 31} \right)}}{{25}}\left( {31 – 28} \right) = \frac{{721}}{{25}}$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về độ tuổi kết hôn của một số phụ nữ vừa lập gia đình ở khu vực A là:

${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} = \frac{{721}}{{25}} – \frac{{71}}{3} \approx 5,17$

• Khu vực B:

Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm ứng với khu vực B là:

R = 31 – 19 = 12.

Cỡ mẫu n = 47 + 40 + 11 + 2 = 100.

Gọi y1; y2; …; y100 là mẫu số liệu gốc về độ tuổi kết hôn của một số phụ nữ vừa lập gia đình ở khu vực B được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có

${y_1};…;{y_{47}} \in $ [19; 22),

${y_{48}};…;{y_{87}} \in $ [22; 25),

${y_{88}};…;{y_{98}} \in $ [25; 28),

${y_{99}};{y_{100}} \in $ [28; 31).

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{y_{25}} + {y_{26}}}}{2} \in $ [19; 22). Do đó, tứ phân thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$Q_{_1}’ = 19 + \frac{{\frac{{100}}{4}}}{{47}}\left( {22 – 19} \right) = \frac{{968}}{{47}}$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{y_{75}} + {y_{76}}}}{2} \in $ [22; 25). Do đó, tứ phân thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$Q_{_3}’ = 22 + \frac{{\frac{{3.100}}{4} – 47}}{{40}}\left( {25 – 22} \right) = \frac{{241}}{{10}}$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về độ tuổi kết hôn của một số phụ nữ vừa lập gia đình ở khu vực B là:

$\Delta _{_Q}’ = Q_{_3}’ – Q_{_1}’ = \frac{{241}}{{10}} – \frac{{968}}{{47}} \approx 3,5$

Vì ${\Delta _Q} \approx 5,17 > \Delta _{_Q}’ \approx 3,5$ nên phụ nữ ở khu vực B có độ tuổi kết hôn đồng đều hơn.

Câu 7. Bảng sau thống kê tổng lượng mưa (đơn vị: mm) đo được vào tháng 7 từ năm 2002 đến 2021 tại một trạm quan trắc đặt ở Cà Mau.

341,4 187,1 242,2 522,9 251,4
432,2 200,7 388,6 258,4 288,5
298,1 413,5 413,5 332 421
475 400 305 520 147

a) Hãy tìm khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu trên.

b) Hãy chia mẫu số liệu trên thành 4 nhóm với nhóm đầu tiên là [140; 240) và lập bảng tần số ghép nhóm.

c) Hãy tìm khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm và so sánh với kết quả tương ứng thu được ở câu a).

Lời giải

a) Sắp xếp lại mẫu số liệu trên theo thứ tự không giảm, ta được:

147              187,1           200,7           242,2           251,4

258,4           288,5 298,1           305              332

341,4           388,6           400              413,5 413,5

421              432,2           475              520              522,9

Khoảng biến thiên của mẫu số liệu trên là:

R = 522,9 – 147 = 375,9 (mm).

Cỡ mẫu n = 20.

Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu số liệu:

147; 187,1; 200,7; 242,2; 251,4; 258,4 ; 288,5; 298,1; 305 ; 332.

Do đó, ${Q_1} = \frac{{251,4 + 258,4}}{2} = 254,9$

Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu số liệu:

341,4; 388,6 ; 400; 413,5; 413,5 ; 421; 432,2; 475; 520; 522,9.

Do đó, ${Q_3} = \frac{{413,5 + 421}}{2} = 417,25$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu đã cho là:

${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} = 417,25 – 254,9 = 162,35$

Q = Q3 – Q1 = 417,25 – 254,9 = 162,35.

b) Nhóm đầu tiên là [140; 240), ta chọn 3 nhóm còn lại là

[240; 340), [340; 440), [440; 540).

Từ bảng thống kê ban đầu, ta lập được bảng tần số ghép nhóm như sau:

Lượng mưa (mm) [140; 240) [240; 340) [340; 440) [440; 540)
Số tháng 3 7 7 3

c) Cỡ mẫu n = 20.

Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm là

R = 540 – 140 = 400 (mm).

Gọi x1; x2; …; x20 là mẫu số liệu gốc về lượng mưa đo được vào tháng 7 từ năm 2002 đến 2021 tại một trạm quan trắc đặt ở Cà Mau được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có:

${x_1};…;{x_3} \in $ [140; 240), ${x_4};…;{x_{10}} \in $ [240; 340), ${x_{11}};…;{x_{17}} \in $ [340; 440), ${x_{18}};…;{x_{20}} \in $ [440; 540).

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_5} + {x_6}}}{2} \in $  [240; 340).

Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$Q_{_1}’ = 240 + \frac{{\frac{{20}}{4} – 3}}{7}\left( {340 – 240} \right) = \frac{{1880}}{7}$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_{15}} + {x_{16}}}}{2} \in $ [340; 440).

Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$Q_3′ = 340 + \frac{{\frac{{3.20}}{4} – \left( {3 + 7} \right)}}{7}\left( {440 – 340} \right) = \frac{{2880}}{7}$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$\Delta _Q’ = Q_3′ – Q_1′ = \frac{{2880}}{7} – \frac{{1880}}{7} = 142,86$

Ta thấy khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm lớn hơn mẫu số liệu đã cho; khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm nhỏ hơn mẫu số liệu đã cho.

Câu 8. Biểu đồ dưới đây thống kê thời gian tập thể dục buổi sáng mỗi ngày trong tháng của Bác Bình và Bác An

5

a) Ai là người có thời gian tập đều hơn?

b) Hãy so sánh khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về thời gian tập thể dục buổi sáng mỗi ngày của bác Bình và bác An.

Lời giải

Ta có bảng thống kê sau:

Thời gian (phút) [15; 20) [20; 25) [25; 30) [30; 35) [35; 40)
Số ngày tập của Bác Bình 5 12 8 3 2
Số ngày tập của Bác An 0 25 5 0 0

a)

Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm về thời gian tập thể dục buổi sáng của bác Bình là 40 – 15 = 25 (phút).

Tuy nhiên, trong mẫu số liệu ghép nhóm về thời gian tập thể dục buổi sáng của bác An, khoảng đầu tiên chứa dữ liệu là [20; 25) và khoảng cuối cùng chứa dữ liệu là [25; 30).

Do đó, khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm về thời gian tập thể dục buổi sáng của bác An là 30 – 20 = 10 (phút).

Nếu căn cứ theo khoảng biến thiên thì bác Bình có thời gian tập thể dục phân tán hơn bác An, vậy bác An là người có thời gian tập đều hơn.

b)Cỡ mẫu n = 30.

•  Tính khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về thời gian tập thể dục buổi sáng mỗi ngày của bác Bình:

Gọi x1; x2; …; x30 là mẫu số liệu gốc về thời gian tập thể dục buổi sáng mỗi ngày của bác Bình được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có

${x_1};…;{x_5} \in $ [15; 20),

${x_6};…;{x_{17}} \in $ [20; 25), ${x_{18}};…;{x_{25}} \in $ [25; 30), ${x_{26}};…;{x_{28}} \in $ [30; 35), ${x_{29}};{x_{30}} \in $ [35; 40).

Tứ phân vị thứ nhất Q1 của mẫu số liệu gốc là ${x_8} \in $ [20; 25). Do đó, tứ phân thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là

${Q_1} = 20 + \frac{{\frac{{30}}{4} – 5}}{{12}}\left( {25 – 20} \right) = \frac{{505}}{{24}}$

Tứ phân vị thứ ba Q3 của mẫu số liệu gốc là ${x_{23}} \in $ [25; 30). Do đó, tứ phân thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là

${Q_3} = 25 + \frac{{\frac{{3.30}}{4} – \left( {5 + 12} \right)}}{8}\left( {30 – 25} \right) = \frac{{455}}{{16}}$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về thời gian tập thể dục buổi sáng mỗi ngày của bác Bình là

${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} = \frac{{445}}{{16}} – \frac{{505}}{{24}} = \frac{{355}}{{48}} \approx 7,4$Ÿ

•  Tính khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về thời gian tập thể dục buổi sáng mỗi ngày của bác An:

Gọi y1; y2; …; y30 là mẫu số liệu gốc về thời gian tập thể dục buổi sáng mỗi ngày của bác An được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có

${y_1};…;{y_{25}} \in $ [20; 25), ${y_{26}};…;{y_{30}} \in $ [25; 30).

Tứ phân vị thứ nhất Q1 của mẫu số liệu gốc là ${y_8} \in $ [20; 25). Do đó, tứ phân thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là

$Q_{_1}’ = 20 + \frac{{\frac{{30}}{4}}}{{25}}\left( {25 – 20} \right) = \frac{{43}}{2}$

Tứ phân vị thứ ba Q3 của mẫu số liệu gốc là ${y_{23}} \in $ [20; 25). Do đó, tứ phân thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là

$Q_{_3}’ = 20 + \frac{{\frac{{3.30}}{4}}}{{25}}\left( {25 – 20} \right) = \frac{{49}}{2}$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về thời gian tập thể dục buổi sáng mỗi ngày của bác An là $\Delta _Q’ = Q_{_3}’ – Q_{_1}’ = \frac{{49}}{2} – \frac{{43}}{2} = 3$

Ÿ Vì ${\Delta _Q} \approx 7,4 > \Delta _Q’ = 3$nên khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về thời gian tập thể dục buổi sáng mỗi ngày của bác Bình lớn hơn bác An.

Câu 9. Biểu đồ dưới đây biểu diễn số lượt khách hàng đặt bàn qua hình thức trực tuyến mỗi ngày trong quý III năm 2024 của một nhà hàng. Cột thứ nhất biểu diễn số ngày có từ 1 đến dưới 6 lượt đặt bàn; cột thứ hai biểu diễn số ngày có từ 6 đến dưới 11 lượt đặt bàn; …

word-image-46980-2

Hãy tìm khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm cho bởi biểu đồ trên.

Lời giải

Từ biểu đồ đã cho, ta có có bảng thống kê sau:

Số lượt đặt bàn [1; 6) [6; 11) [11; 16) [16; 21) [21; 26)
Số ngày 14 30 25 18 5

Cỡ mẫu n = 14 + 30 + 25 + 18 + 5 = 92.

Gọi x1; x2; …; x92 là mẫu số liệu gốc về số lượt khách đặt bàn qua hình thức trực tuyến mỗi ngày trong quý III năm 2022 của một nhà hàng được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có

${x_1};…;{x_{14}} \in $ [1; 6), ${x_{15}};…;{x_{44}} \in $ [6; 11), ${x_{45}};…;{x_{69}} \in $ [11; 16), ${x_{70}};…;{x_{87}} \in $ [16; 21), ${x_{88}};…;{x_{92}} \in $ [21; 26).

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_{23}} + {x_{24}}}}{2} \in $ [6; 11). Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${Q_1} = 6 + \frac{{\frac{{92}}{4} – 14}}{{30}}\left( {11 – 6} \right) = 7,5$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là $\frac{{{x_{69}} + {x_{70}}}}{2}$.

Mà ${x_{69}} \in $ [11; 16) và ${x_{70}} \in $ [16; 21)

Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là Q3 = 16.

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là:

Q = Q3 – Q1 = 16 – 7,5 = 8,5

Câu 10. Hai bảng tần số ghép nhóm dưới đây thống kê theo độ tuổi số lượng thành viên nam và thành viên nữ đang sinh hoạt trong một câu lạc bộ dưỡng sinh.

Hai bảng tần số ghép nhóm dưới đây thống kê theo độ tuổi số lượng thành viên nam và thành viên nữ đang sinh hoạt trong một câu lạc bộ dưỡng sinh. (ảnh 1)

a) Hãy tính các khoảng tứ phân vị của tuổi nam giới và nữ giới trong mỗi bảng số liệu ghép nhóm trên.

b) Hãy cho biết trong câu lạc bộ trên, nam giới hay nữ giới có tuổi đồng đều hơn.

Lời giải

a)

• Nam giới:

Cỡ mẫu n = 4 + 7 + 4 + 6 + 15 + 12 + 2 = 50.

Gọi x1; x2; …; x50 là mẫu số liệu gốc về tuổi của nam giới đang sinh hoạt trong câu lạc bộ dưỡng sinh được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có

${x_1};…;{x_4} \in $ [50; 55), ${x_5};…;{x_{11}} \in $ [55; 60), ${x_{12}};…;{x_{15}} \in $ [60; 65), ${x_{16}};…;{x_{21}} \in $ [65; 70), ${x_{22}};…;{x_{36}} \in $ [70; 75),

${x_{37}};…;{x_{48}} \in $ [75; 80), ${x_{49}};{x_{50}} \in $ [80; 85).

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là ${x_{13}} \in $ [60; 65). Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${Q_1} = 60 + \frac{{\frac{{50}}{4} – \left( {4 + 7} \right)}}{4}\left( {65 – 60} \right) = 61,875$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là ${x_{38}} \in $ [75; 80). Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là:

${Q_3} = 75 + \frac{{\frac{{3.50}}{4} – \left( {4 + 7 + 4 + 6 + 15} \right)}}{{12}}\left( {80 – 75} \right) = 75,625$.

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về tuổi của nam giới đang sinh hoạt trong câu lạc bộ dưỡng sinh là:

${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1} = 75,625 – 61,875 = 13,75$

• Nữ giới:

Cỡ mẫu n‘ = 3 + 4 + 5 + 3 + 7 + 14 + 13 + 1 = 50.

Gọi ${y_1};…;{y_{50}}$là mẫu số liệu gốc về tuổi của nữ giới đang sinh hoạt trong câu lạc bộ dưỡng sinh được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có

${y_1};…;{y_4} \in $ [50; 55), ${y_4};…;{y_7} \in $ [55; 60), ${y_8};…;{y_{12}} \in $ [60; 65), ${y_{13}};…;{y_{15}} \in $ [65; 70), ${y_{16}};…;{y_{22}} \in $ [70; 75),

${y_{23}};…;{y_{36}} \in $ [75; 80), ${y_{37}};…;{y_{49}} \in $ [80; 85), ${y_{50}} \in $ [85; 90).

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là ${y_{13}} \in $ [65; 70). Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:

$Q_{_1}’ = 65 + \frac{{\frac{{50}}{4} – \left( {3 + 4 + 5} \right)}}{3}\left( {70 – 65} \right) = \frac{{395}}{6}$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là ${y_{38}} \in $ [80; 85). Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là

$Q_3′ = 80 + \frac{{\frac{{3.50}}{4} – \left( {3 + 4 + 5 + 3 + 7 + 14} \right)}}{{13}}\left( {85 – 80} \right) = \frac{{2095}}{{26}}$

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về tuổi của nữ giới đang sinh hoạt trong câu lạc bộ dưỡng sinh là:

$\Delta _Q’ = Q_{_3}’ – Q_{_1}’ = \frac{{2095}}{{26}} – \frac{{395}}{6} \approx 14,74$

b) Ta có ∆Q ≈ 14,74 > ∆Q = 13,75 nên trong câu lạc bộ dưỡng sinh, nam giới có tuổi đồng đều hơn.

Tài liệu đính kèm

  • Cac-dang-bai-tap-ve-khoang-tu-phan-vi-mau-so-lieu-ghep-nhom.docx

    274.20 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm