[Tài liệu toán 12 file word] Các Dạng Bài Tập Trả Lời Ngắn Về Nguyên Hàm Giải Chi Tiết


# Giới thiệu bài học: Các Dạng Bài Tập Trả Lời Ngắn Về Nguyên Hàm Giải Chi Tiết

## 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải nhanh các bài tập nguyên hàm ở dạng trả lời ngắn. Nguyên hàm là một khái niệm nền tảng trong giải tích, đóng vai trò quan trọng trong việc tính tích phân và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh nắm vững các công thức, phương pháp tìm nguyên hàm cơ bản và nâng cao khả năng giải quyết các bài toán thường gặp một cách nhanh chóng và chính xác, đặc biệt là các bài tập trắc nghiệm hoặc yêu cầu trả lời ngắn. Bài học sẽ cung cấp các ví dụ minh họa chi tiết, dễ hiểu và hướng dẫn giải cụ thể cho từng dạng bài.

## 2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ:

* Kiến thức:
* Nắm vững định nghĩa và tính chất của nguyên hàm.
* Thuộc các công thức nguyên hàm cơ bản của các hàm số thường gặp (hàm đa thức, hàm lượng giác, hàm mũ, hàm logarit).
* Hiểu và vận dụng được các phương pháp tìm nguyên hàm:
* Phương pháp nguyên hàm trực tiếp.
* Phương pháp đổi biến số.
* Phương pháp tích phân từng phần.
* Nhận biết các dạng bài tập nguyên hàm thường gặp và cách xử lý chúng.

* Kỹ năng:
* Tìm nguyên hàm của các hàm số đơn giản một cách nhanh chóng.
* Vận dụng linh hoạt các phương pháp tìm nguyên hàm để giải các bài tập phức tạp hơn.
* Giải quyết các bài tập nguyên hàm ở dạng trả lời ngắn một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian.
* Phân tích và lựa chọn phương pháp giải phù hợp cho từng dạng bài.
* Kiểm tra lại kết quả sau khi tìm được nguyên hàm.

## 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo cấu trúc sau:

* Phần 1: Ôn tập lý thuyết: Nhắc lại các định nghĩa, tính chất và công thức nguyên hàm cơ bản. Phần này tập trung vào việc củng cố nền tảng kiến thức cho học sinh.
* Phần 2: Các dạng bài tập nguyên hàm trả lời ngắn:
* Dạng 1: Nguyên hàm trực tiếp: Các bài tập yêu cầu áp dụng trực tiếp công thức nguyên hàm.
* Dạng 2: Nguyên hàm bằng phương pháp đổi biến số: Các bài tập yêu cầu sử dụng phương pháp đổi biến số để đưa về dạng nguyên hàm cơ bản.
* Dạng 3: Nguyên hàm bằng phương pháp tích phân từng phần: Các bài tập yêu cầu sử dụng phương pháp tích phân từng phần để tìm nguyên hàm.
* Dạng 4: Nguyên hàm của hàm phân thức: Các bài tập liên quan đến việc tìm nguyên hàm của các hàm phân thức hữu tỉ.
* Dạng 5: Nguyên hàm của hàm lượng giác: Các bài tập liên quan đến việc tìm nguyên hàm của các hàm lượng giác.
* Phần 3: Bài tập tổng hợp: Các bài tập kết hợp nhiều kiến thức và kỹ năng, giúp học sinh rèn luyện khả năng tư duy và giải quyết vấn đề.
* Phần 4: Lời giải chi tiết: Cung cấp lời giải chi tiết cho tất cả các bài tập, giúp học sinh hiểu rõ cách giải và học hỏi kinh nghiệm.

Mỗi dạng bài tập sẽ được trình bày theo cấu trúc:

1. Mô tả dạng bài: Nêu rõ đặc điểm nhận dạng của dạng bài.
2. Phương pháp giải: Trình bày các bước giải tổng quát cho dạng bài.
3. Ví dụ minh họa: Cung cấp ví dụ cụ thể với lời giải chi tiết.
4. Bài tập tự luyện: Các bài tập tương tự để học sinh tự thực hành.

## 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về nguyên hàm có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

* Vật lý: Tính quãng đường đi được của một vật khi biết vận tốc của vật theo thời gian. Tính công thực hiện bởi một lực biến thiên.
* Kinh tế: Tính tổng chi phí sản xuất khi biết hàm chi phí biên.
* Xác suất thống kê: Tính xác suất của một biến cố liên tục.
* Kỹ thuật: Tính thể tích của các vật thể có hình dạng phức tạp.

Việc nắm vững kiến thức về nguyên hàm và kỹ năng giải bài tập nguyên hàm sẽ giúp học sinh ứng dụng được những kiến thức này vào giải quyết các bài toán thực tế.

## 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này liên quan mật thiết đến các bài học khác trong chương trình giải tích, đặc biệt là:

* Tích phân: Nguyên hàm là khái niệm cơ sở để định nghĩa tích phân. Việc nắm vững nguyên hàm là điều kiện tiên quyết để học tốt tích phân.
* Ứng dụng của tích phân: Các ứng dụng của tích phân (tính diện tích, thể tích, công...) đều dựa trên kiến thức về nguyên hàm.
* Đạo hàm: Nguyên hàm và đạo hàm là hai phép toán ngược nhau. Hiểu rõ mối liên hệ giữa hai phép toán này sẽ giúp học sinh học tốt cả hai khái niệm.

Ngoài ra, kiến thức về nguyên hàm cũng được sử dụng trong nhiều môn học khác như vật lý, kinh tế, kỹ thuật.

## 6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả bài học này, học sinh nên:

* Ôn tập kỹ lý thuyết: Đảm bảo nắm vững các định nghĩa, tính chất và công thức nguyên hàm cơ bản.
* Đọc kỹ ví dụ minh họa: Hiểu rõ cách giải từng ví dụ và ghi nhớ các bước giải.
* Tự làm bài tập tự luyện: Sau khi xem ví dụ, hãy tự làm các bài tập tương tự để rèn luyện kỹ năng.
* So sánh kết quả với lời giải: Kiểm tra lại kết quả của mình và rút kinh nghiệm từ những sai sót.
* Làm thêm bài tập tổng hợp: Giải các bài tập tổng hợp để nâng cao khả năng tư duy và giải quyết vấn đề.
* Hỏi thầy cô hoặc bạn bè: Nếu gặp khó khăn, đừng ngần ngại hỏi thầy cô hoặc bạn bè để được giải đáp.
* Luyện tập thường xuyên: Luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức và rèn luyện kỹ năng một cách hiệu quả.

40 Keywords:

1. Nguyên hàm
2. Tích phân
3. Công thức nguyên hàm
4. Phương pháp đổi biến số
5. Phương pháp tích phân từng phần
6. Nguyên hàm trực tiếp
7. Hàm số
8. Hàm đa thức
9. Hàm lượng giác
10. Hàm mũ
11. Hàm logarit
12. Bài tập nguyên hàm
13. Bài tập trả lời ngắn
14. Giải chi tiết
15. Ứng dụng nguyên hàm
16. Vật lý
17. Kinh tế
18. Kỹ thuật
19. Diện tích
20. Thể tích
21. Quãng đường
22. Công
23. Chi phí
24. Xác suất
25. Giải tích
26. Đạo hàm
27. Tính chất nguyên hàm
28. Định nghĩa nguyên hàm
29. Bài tập tự luyện
30. Ví dụ minh họa
31. Lời giải chi tiết
32. Phương pháp giải
33. Dạng bài tập
34. Kỹ năng giải bài tập
35. Tư duy giải toán
36. Bài tập trắc nghiệm
37. Bài tập tổng hợp
38. Học tập hiệu quả
39. Luyện tập thường xuyên
40. Kiến thức nền tảng

Các dạng bài tập trả lời ngắn về nguyên hàm giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 3 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

Dạng 1. Nguyên hàm của hàm số lũy thừa:

Chú ý:

$\int {{x^\alpha }dx = \frac{{{x^{\alpha + 1}}}}{{\alpha + 1}}} + C$ với $\alpha \ne – 1$;

$\int {kdx = k} x + C$;

$\int {kf(x)dx = k} \int {f(x)dx} $;

$\int {\left( {f(x) + g(x)} \right)dx = } \int {f(x)dx} + \int {g(x)dx} $;

$\int {\left( {f(x) – g(x)} \right)dx = } \int {f(x)dx} – \int {g(x)dx} $.

Câu 1. Biết $F\left( x \right) = a{x^3} + b{x^2} + cx$là một nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right) = 3{x^2} + 2x – 6$. Khi đó giá trị $a + b + c$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {f(x)dx} = \int {\left( {3{x^2} + 2x – 6} \right)dx} = {x^3} + {x^2} – 6x + C$

Vậy $a + b + c = 1 + 1 + ( – 6) = – 4$

Câu 2. Cho hàm số $f\left( x \right) = – \frac{1}{{{x^6}}} + \frac{1}{{{x^7}}}$. Nguyên hàm $F\left( x \right)$ của hàm số $f(x)$ là $F\left( x \right) = \frac{1}{{a{x^5}}} + \frac{1}{{b{x^6}}} + C$ với $C$ là hằng số. Tính $a + b$.

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {f(x)dx} = \int {\left( { – \frac{1}{{{x^6}}} + \frac{1}{{{x^7}}}} \right)dx} $

$ = \int {\left( { – {x^{ – 6}} + {x^{ – 7}}} \right)dx} = – \frac{{{x^{ – 5}}}}{{ – 5}} + \frac{{{x^{ – 6}}}}{{ – 6}} = \frac{1}{{5{x^5}}} + \frac{1}{{ – 6{x^6}}}$

Vậy $a + b = 5 – 6 = – 1$

Câu 3. Biết $F\left( x \right) = a.\frac{1}{{{x^5}}} + b.\frac{1}{{{x^6}}}$ là một nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right) = \frac{5}{{{x^6}}} + \frac{2}{{{x^7}}}$. Khi đó giá trị $a + 12b$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {f(x)dx} = \int {\left( {\frac{5}{{{x^6}}} + \frac{2}{{{x^7}}}} \right)dx} $

$ = \int {\left( {5{x^{ – 6}} + 2{x^{ – 7}}} \right)dx} = 5.\frac{{{x^{ – 5}}}}{{ – 5}} + 2.\frac{{{x^{ – 6}}}}{{ – 6}} + C = – \frac{1}{{{x^5}}} – \frac{1}{{3{x^6}}}$

Vậy $a + 12b = – 1 + 12.\left( { – \frac{1}{3}} \right) = – 5$

Câu 4. Cho hàm số $f\left( x \right) = \sqrt x + \sqrt[3]{x}$. Nguyên hàm $F\left( x \right)$ của hàm số $f(x)$ là $F\left( x \right) = a.\sqrt {{x^3}} + b.\sqrt[3]{{{x^4}}} + C$ với $C$ là hằng số. Tính $3a + 4b$.

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {f(x)dx} = \int {\left( {\sqrt x + \sqrt[3]{x}} \right)dx} $

$ = \int {\left( {{x^{\frac{1}{2}}} + {x^{\frac{1}{3}}}} \right)dx} = \frac{{{x^{\frac{1}{2} + 1}}}}{{\frac{1}{2} + 1}} + \frac{{{x^{\frac{1}{3} + 1}}}}{{\frac{1}{3} + 1}} + C$

$ = \frac{{{x^{\frac{3}{2}}}}}{{\frac{3}{2}}} + \frac{{{x^{\frac{4}{3}}}}}{{\frac{4}{3}}} + C = \frac{2}{3}\sqrt {{x^3}} + \frac{3}{4}\sqrt[3]{{{x^4}}} + C$

Vậy $3a + 4b = 2 + 3 = 5$

Câu 5. Tìm nguyên hàm $F\left( x \right)$ của hàm số $f\left( x \right) = \frac{2}{{\sqrt x }} + {3^x} + 3x – 2$ ta được $F\left( x \right) = a\sqrt x + \frac{{{3^x}}}{{\ln b}} + c{x^2} + dx + C$. Tính $a + b + 2c + d$.

Lời giải

$\int {\left( {\frac{2}{{\sqrt x }} + {3^x} + 3x – 2} \right)dx} = 4\sqrt x + \frac{{{3^x}}}{{\ln 3}} + \frac{3}{2}{x^2} – 2x + C$

Vậy $a + b + 2c + d = 4 + 3 + 3 + ( – 2) = 8$

Câu 6. Biết $F\left( x \right) = a.\sqrt x + b.\sqrt[3]{{{x^2}}}$ là một nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right) = \frac{2}{{\sqrt x }} + \frac{6}{{\sqrt[3]{x}}}$. Khi đó giá trị $a + b$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {f(x)dx} = \int {\left( {\frac{2}{{\sqrt x }} + \frac{6}{{\sqrt[3]{x}}}} \right)dx} = \int {\left( {\frac{2}{{{x^{\frac{1}{2}}}}} + \frac{6}{{{x^{\frac{1}{3}}}}}} \right)dx} $

$ = \int {\left( {2{x^{ – \frac{1}{2}}} + 6{x^{ – \frac{1}{3}}}} \right)dx} = 2.\frac{{{x^{\frac{1}{2}}}}}{{\frac{1}{2}}} + 6.\frac{{{x^{\frac{2}{3}}}}}{{\frac{2}{3}}} + C$

$ = 4{x^{\frac{1}{2}}} + 9{x^{\frac{2}{3}}} + C = 4\sqrt x + 9\sqrt[3]{{{x^2}}} + C$

Vậy $a + b = 4 + 9 = 13$

Câu 7. Biết $F\left( x \right) = a{x^2} + bx + c\ln \left| x \right|$ là một nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right) = \frac{{{{\left( {3x – 5} \right)}^2}}}{x}$. Khi đó giá trị $2a + b + c$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {f(x)dx} = \int {\left( {\frac{{{{\left( {3x – 5} \right)}^2}}}{x}} \right)dx} = \int {\left( {\frac{{9{x^2} – 30x + 25}}{x}} \right)dx} $

$ = \int {\left( {9x – 30 + \frac{{25}}{x}} \right)dx} = \frac{9}{2}{x^2} – 30x + 25\ln \left| x \right| + C$

Vậy $2a + b + c = 9 – 30 + 25 = 4$.

Câu 8. Biết $F\left( x \right)$ là một nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right) = 3{x^2} + 4x$ và $F( – 1) = 2025$. Tính $F(1)$.

Lời giải

$F(x) = \int {f(x)dx} = \int {\left( {3{x^2} + 4x} \right)dx} $

$ = 3.\frac{{{x^3}}}{3} + 4.\frac{{{x^2}}}{2} + C = {x^3} + 2{x^2} + C$

Theo đề ta có $F( – 1) = 2025$

$ \Leftrightarrow {\left( { – 1} \right)^3} + 2{\left( { – 1} \right)^2} + C = 2025 \Leftrightarrow C = 2024$.

Suy ra, $F(x) = {x^3} + 2{x^2} + C = {x^3} + 2{x^2} + 2024$

Vậy $F(1) = {1^3} + {2.1^2} + 2024 = 2027$

Dạng 2. Nguyên hàm của hàm số lượng giác:

Chú ý:

$\int {cosxdx = \sin x} + C$; $\int {cos\left( {ax + b} \right)dx = \frac{1}{a}\sin \left( {ax + b} \right)} + C$;

$\int {\sin xdx = – cosx} + C$; $\int {\sin \left( {ax + b} \right)dx = – \frac{1}{a}cosx\left( {ax + b} \right)} + C$;

$\int {\frac{1}{{co{s^2}x}}dx = \tan x} + C$;

$\int {\frac{1}{{{{\sin }^2}x}}dx = – \cot x} + C$;

Câu 9. Biết $F\left( x \right) = a\sin x + bcosx$ là một nguyên hàm của hàm số $f(x) = 5\cos x + 7\sin x$. Khi đó giá trị $a + b$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {\left( {5\cos x + 7\sin x} \right)} dx = 5\sin x – 7cosx + C$

Vậy $a + b = 5 – 7 = – 2$

Câu 10. Biết $F\left( x \right) = a\tan x + b\cot x$ là một nguyên hàm của hàm số $f(x) = \frac{3}{{{{\cos }^2}x}} + \frac{{11}}{{{{\sin }^2}x}}$. Khi đó giá trị $a + b$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {\left( {\frac{3}{{{{\cos }^2}x}} + \frac{{11}}{{{{\sin }^2}x}}} \right)} dx = 3\tan x – 11\cot x + C$

Vậy $a + b = 3 – 11 = – 8$.

Câu 11. Biết $F\left( x \right) = ax + b\sin x$ là một nguyên hàm của hàm số $f(x) = 2026 – 2{\sin ^2}\frac{x}{2}$. Khi đó giá trị $a + b$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {\left( {2026 – 2{{\sin }^2}\frac{x}{2}} \right)} dx = \int {\left( {2026 – 2.\frac{{1 – \cos x}}{2}} \right)} dx$

$ = \int {\left( {2026 – \left( {1 – \cos x} \right)} \right)} dx = \int {\left( {2025 + \cos x} \right)} dx$

$ = 2025x – \sin x + C$

Vậy $a + b = 2025 – 1 = 2024$.

Câu 12. Biết $F\left( x \right) = ax + b\sin x$ là một nguyên hàm của hàm số $f(x) = 2025 + 2co{s^2}\frac{x}{2}$. Khi đó giá trị $a + b$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {\left( {2025 + 2co{s^2}x\frac{x}{2}} \right)} dx = \int {\left( {2025 + 2.\frac{{1 + \cos x}}{2}} \right)} dx$

$ = \int {\left( {2026 + \cos x} \right)} dx = 2026x + \sin x + C$

Vậy $a + b = 2026 + 1 = 2027$.

Câu 13. Biết $F\left( x \right) = acos3x + b\sin \frac{x}{9}$ là một nguyên hàm của hàm số $f(x) = \sin 3x + cos\frac{x}{9}$. Khi đó giá trị $3a + b$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {\left( {\sin 3x + cos\frac{x}{9}} \right)} dx$

$ = – \frac{1}{3}cos3x + \frac{1}{{\frac{1}{9}}}\sin \frac{x}{9} + C = – \frac{1}{3}cos3x + 9\sin \frac{x}{9} + C$

Vậy $3a + b = – 1 + 9 = 8$.

Câu 14. Biết $F\left( x \right)$ là một nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right) = 6\sin x – 3cosx$ và $F\left( {\frac{\pi }{2}} \right) = 2025$. Tính$F\left( { – \frac{\pi }{2}} \right)$.

Lời giải

$F(x) = \int {f(x)dx} = \int {\left( {6\sin x – 3cosx} \right)dx} = – 6cosx – 3\sin x + C$

Theo đề ta có $F\left( {\frac{\pi }{2}} \right) = 2025 \Leftrightarrow – 6cos\frac{\pi }{2} – 3\sin \frac{\pi }{2} + C = 2025$

$ \Leftrightarrow – 3 + C = 2025 \Leftrightarrow C = 2028$.

Suy ra, $F(x) = – 6cosx – 3\sin x + C = – 6cosx – 3\sin x + 2028$

Vậy $F\left( { – \frac{\pi }{2}} \right) = – 6cos\left( { – \frac{\pi }{2}} \right) – 3\sin \left( { – \frac{\pi }{2}} \right) + 2028$

$ = 3 + 2028 = 2031$

Dạng 3. Nguyên hàm của hàm số mũ

Chú ý:

$\int {{e^x}dx = {e^x}} + C$; $\int {{e^{ax + b}}dx = \frac{1}{a}{e^{ax + b}}} + C$

$\int {{a^x}dx = \frac{{{a^x}}}{{\ln a}}} + C$

Câu 15. Biết $F\left( x \right) = a{e^x} + bx$ là một nguyên hàm của hàm số $f(x) = 5{e^x} + 7$. Khi đó giá trị $2a + b$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {\left( {5{e^x} + 7} \right)} dx$$ = 5{e^x} + 7x + C$

Vậy $2a + b = 2.5 + 7 = 17$.

Câu 16. Biết $F\left( x \right) = a{e^{2x}} + b{e^x} + cx$ là một nguyên hàm của hàm số $f(x) = {\left( {{e^x} + 3} \right)^2}$. Khi đó giá trị $2a + b + c$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {{{\left( {{e^x} + 3} \right)}^2}} dx = \int {\left( {{e^{2x}} + 6{e^x} + 9} \right)} dx = \frac{1}{2}{e^{2x}} + 6{e^x} + 9x + C$

Vậy $2a + b + c = 2.\frac{1}{2} + 6 + 9 = 16$.

Câu 17. Biết $F\left( x \right) = a{e^{2x}} + b{e^x} + cx$ là một nguyên hàm của hàm số $f(x) = {\left( {3{e^x} – 2} \right)^2}$. Khi đó giá trị $2a + b + c$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {{{\left( {3{e^x} – 2} \right)}^2}} dx = \int {\left( {9{e^{2x}} – 12{e^x} + 4} \right)} dx$

$ = \frac{9}{2}{e^{2x}} – 12{e^x} + 4x + C$

Vậy $2a + b + c = 2.\frac{9}{2} – 12 + 4 = 1$.

Câu 18. Biết $F\left( x \right) = ax + \frac{b}{{{e^x}}}$ là một nguyên hàm của hàm số $f(x) = \frac{{2{e^x} + 3}}{{{e^x}}}$. Khi đó giá trị $a + b$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {\left( {\frac{{2{e^x} + 3}}{{{e^x}}}} \right)} dx = \int {\left( {2 + \frac{3}{{{e^x}}}} \right)} dx$

$ = \int {\left( {2 + 3.{e^{ – x}}} \right)} dx = 2x – 3.{e^{ – x}} + C = 2x – \frac{3}{{{e^x}}} + C$

Vậy $a + b = 2 – 3 = – 1$.

Câu 19. Biết $F\left( x \right) = a.\frac{{{7^x}}}{{\ln 7}} + b.\frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}$ là một nguyên hàm của hàm số $f(x) = {7^{x + 1}} + {2^{x + 1}}$. Khi đó giá trị $a + b$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {\left( {{7^{x + 1}} + {2^{x + 1}}} \right)} dx = \int {\left( {{{7.7}^x} + {{2.2}^x}} \right)} dx$

$ = 7.\frac{{{7^x}}}{{\ln 7}} + 2.\frac{{{2^x}}}{{\ln 2}} + C$

Vậy $a + b = 7 + 2 = 9$.

Câu 20. Biết $F\left( x \right) = \frac{{{a^x}}}{b}$ là một nguyên hàm của hàm số $f(x) = {3^x}{.7^x}$. Khi đó giá trị $a + b$ bằng bao nhiêu?

Lời giải

$F\left( x \right) = \int {\left( {{3^x}{{.7}^x}} \right)} dx = \int {{{21}^x}} dx = \frac{{{{21}^x}}}{{\ln 21}} + C$

Vậy $a + b = 21 + 21 = 42$.

Câu 21. Cho hàm số $f\left( x \right) = {2^{3x}} + {7^{2x}}$. Nguyên hàm $F\left( x \right)$ của hàm số $f(x)$ là $F\left( x \right) = \frac{{{a^x}}}{{b\ln 2}} + \frac{{{m^x}}}{{n\ln 7}} + C$ với $C$ là hằng số. Tính $a + b + m + n$.

Lời giải

$\int {f(x)dx} = \int {\left( {{2^{3x}} + {7^{2x}}} \right)dx} = \int {\left( {{8^x} + {{49}^x}} \right)dx} $

$ = \frac{{{8^x}}}{{\ln 8}} + \frac{{{{49}^x}}}{{\ln 49}} + C = \frac{{{8^x}}}{{\ln 8}} + \frac{{{{49}^x}}}{{\ln 49}} + C$

$ = \frac{{{8^x}}}{{\ln {2^3}}} + \frac{{{{49}^x}}}{{\ln {7^2}}} + C = \frac{{{8^x}}}{{3\ln 2}} + \frac{{{{49}^x}}}{{2\ln 7}} + C$

Vậy $a + b + m + n = 8 + 3 + 49 + 2 = 62$

Câu 22. Biết $F\left( x \right)$ là một nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right) = {e^x} + \frac{1}{{\ln 2}}$ và $F\left( {\ln 2} \right) = 15$. Tính $F\left( 0 \right)$

Lời giải

$F(x) = \int {f(x)dx} = \int {\left( {{e^x} + \frac{1}{{\ln 2}}} \right)dx} = {e^x} + \frac{1}{{\ln 2}}.x + C$

Theo đề ta có $F\left( {\ln 2} \right) = 15 \Leftrightarrow {e^{\ln 2}} – \ln 2.\frac{1}{{\ln 2}} + C = 15$

$ \Leftrightarrow 2 – \operatorname{l} + C = 15 \Leftrightarrow C = 14$

Suy ra, $F(x) = {e^x} + \frac{1}{{\ln 2}}.x + 14$

Vậy $F(0) = {e^0} + \frac{1}{{\ln 2}}.0 + 14 = 15$.

Câu 23. Biết $F\left( x \right)$ là một nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right) = 10{e^x} – 2x$ và $F\left( {\ln 5} \right) = 2026$. Tính $F\left( 0 \right)$ (làm tròn đến hàng đơn vị)

Lời giải

$F(x) = \int {f(x)dx} = \int {\left( {10{e^x} – 2x} \right)dx} = 10{e^x} – {x^2} + C$

Theo đề ta có $F\left( {\ln 5} \right) = 2026 \Leftrightarrow 10{e^{\ln 5}} – {\ln ^2}5 + C = 2026$

$ \Leftrightarrow 50 – {\ln ^2}5 + C = 2026 \Leftrightarrow C = 1976 + {\ln ^2}5$.

Suy ra, $F(x) = 10{e^x} – {x^2} + 1976 + {\ln ^2}5$

Vậy $F(x) = 10{e^0} – {0^2} + 1976 + {\ln ^2}5 = 1989$

Câu 24. Biết $F\left( x \right)$ là một nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right) = 2x + cosx + {e^x}$ và $F\left( 0 \right) = 2026$. Tính $F\left( 1 \right)$ (làm tròn đến hàng đơn vị)

Lời giải

$F(x) = \int {f(x)dx} = \int {\left( {2x + cosx + {e^x}} \right)dx} = {x^2} + \sin x + {e^x} + C$

Theo đề ta có $F\left( 0 \right) = 2026 \Leftrightarrow {0^2} + \sin 0 + {e^0} + C = 2026$

$ \Leftrightarrow 1 + C = 2026 \Leftrightarrow C = 2025$

Suy ra, $F(x) = {x^2} + \sin x + {e^x} + 2025$

Vậy $F(x) = {1^2} + \sin 1 + {e^1} + 2025 = 2030$

Câu 25. Biết $F\left( x \right)$ là một nguyên hàm của hàm số $f\left( x \right) = {\left( {\sin x – cosx} \right)^2} + \sin 2x + \frac{3}{x} + {7^x}$ và $F\left( {{e^3}} \right) = 5$. Tính $F\left( 1 \right)$ (làm tròn đến hàng phần chục)

Lời giải

$F(x) = \int {f(x)dx} = \int {\left[ {{{\left( {\sin x – cosx} \right)}^2} + \sin 2x + \frac{3}{x} + {7^x}} \right]dx} $

$ = \int {\left[ {{{\sin }^2}x – 2\sin x\cos x + co{s^2}x + \sin 2x + \frac{3}{x} + 7} \right]dx} $

$ = \int {\left[ {1 – \sin 2x + \sin 2x + \frac{3}{x} + 7} \right]dx} $

$ = \int {\left[ {8 + \frac{3}{x}} \right]dx = 8x + 3\ln \left| x \right| + C} $

Theo đề ta có $F\left( {{e^3}} \right) = 5 \Leftrightarrow 8{e^3} + 3\ln \left| {{e^3}} \right| + C = 5$

$ \Leftrightarrow 8{e^3} + 9 + C = 5 \Leftrightarrow C = – 4 – 8{e^3}$

Suy ra, $F(x) = 8x + 3\ln \left| x \right| – 4 – 8{e^3}$

Vậy $F(1) = 8.1 + 3\ln \left| 1 \right| – 4 – 8{e^3} = 4 – 8{e^3} = – 156,7$.

Tài liệu đính kèm

  • Cac-dang-cau-tra-loi-ngan-ve-nguyen-ham-hay.docx

    150.57 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm